Tổ chức kế toán tài sản cố định với vấn đề nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định tại Bưu Điện Hà Nội - Pdf 14

LỜI NÓI ĐẦU
Từ khi chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường, kinh tế nước ta đã có
nhiều thay đổi tích cực. Song song với sự thay đổi về kinh tế, các doanh
nghiệp cũng đã tích luỹ được nhiều kinh nghiệm hơn trong việc quản lý tài
chính nhằm đạt hiệu quả kinh doanh ngày càng cao, đáp ứng yêu cầu khắc
nghiệt của thị trường. Vì vậy, sự hoàn thiện của chế độ kế toán mới mang lại
thuận lợi rất lớn cho các doanh nghiệp trong việc áp dụng một cơ chế quản lý
khoa học và hiệu quả, đồng thời là một bước tiến quan trọng trong công tác
quản lý vĩ mô của nhà nước.
Trong các khâu quản lý tại doanh nghiệp thì có thể nói công tác quản lý
hạch toán tài sản cố định là một trong những mắt xích quan trọng nhất của
doanh nghiệp. Tài sản cố định không chỉ là điều kiện cơ bản, là nền tảng của
quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp mà thực chất
trong doanh nghiệp tài sản cố định thường chiếm tỷ trọng rất lớn trong tổng số
tài sản, vốn doanh nghiệp. Giá trị tài sản ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động
của doanh nghiệp, nhất là trong điều kiện khoa học kỹ thuật phát triển như
hiện nay giá trị tài sản cố định ngày càng lớn thì yêu cầu quản lý sử dụng ngày
càng chặt chẽ, khoa học và hiệu quả hơn.
Bên cạnh đó, nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định trong doanh
nghiệp là vấn đề cơ bản có ý nghĩa đặc biệt quan trọng quản lý và sử dụng tốt
tài sản cố định không chỉ có tác dụng nâng cao chất lượng năng lực hoạt
động,tiết kiệm vốn mà còn là một biện pháp quan trọng khắc phục những tổn
thất do hao mòn tài sản cố định gây ra.
Mặt khác trong doanh nghiệp tài sản cố định còn là thước đo trình độ
quản lý của doanh nghiệp, nó khảng định uy thế, quy mô và tiềm lực vốn của
doanh nghiệp. Vì vậy, công tác kế toán tài sản cố định càng thể hiện rõ vai trò
của nó, đặc biệt khi gắn công tác kế toán TSCĐ với việc nâng cao hiệu quả sử
dụng tài sản trong doanh nghiệp.
Chuyên đề tốt nghiệp
Những lý do trên đặc biệt hợp lý với những doanh nghiệp lớn, trong
những ngành kinh tế trọng yếu của đất nước như ngành Bưu điện. Là một đơn

chính (QĐ 166/1999/QĐ-BTC ngày 30/12/99): TSCĐ là những tài sản có giá
trị từ 5.000.000đ trở lên và có thời gian sử dụng lớn hơn 1 năm.
Để tiến hành sản xuất kinh doanh, một doanh nghiệp cần có 3 yếu tố:
Sức lao động, tư liệu lao động và đối tượng lao động. Trong đó, tư liệu lao
động là phương tiện vật chất (máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải...) mà
con người dùng sức lao động của mình để tác động vào đối tượng lao động,
biến đổi nó theo mục đích của mình. Vì thế, TSCĐ với vai trò là Tư liệu lao
động chủ yếu giữ một vị trí quan trọng trong sản xuất kinh doanh.
Với sự phát triển của khoa học kỹ thuật, ngày nay, các doanh nghiệp sử
dụng TSCĐ có hàm lượng khoa học kỹ thuật càng cao thì khả năng thành
công của doanh nghiệp càng lớn. Trong lịch sử phát triển của nhân loại, các
cuộc cách mạng công nghiệp đều tập trung vào việc giải quyết các vấn đề cơ
khí hoá, tự động hoá các quá trình sản xuất, thực chất là đổi mới về cơ sở kỹ
thuật, cải tiến hoàn thiện TSCĐ. Các cuộc cách mạng ấy nối tiếp nhau tạo cho
TSCĐ một nền tảng ngày càng tiên tiến và khoa học.
Từ đó , ta thấy rằng TSCĐ là cơ sơ vật chất có ý nghĩa, vai trò và vị trí
quan trọng, là cơ sở để doanh nghiệp tồn tại và phát triển trên thị trường.
2. Đặc điểm
TSCĐ có 3 đặc điểm chính:
3
Chuyên đề tốt nghiệp
- Tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh
doanh và giữ được hình thái và vật chất ban đầu cho đến khi hư hỏng, phai
loại bỏ ( thanh lý) ra khỏi quá trình sản xuất.
- Giá trị của TSCĐ bị hao mòn dần và chuyển dịch từng phần vào Chị
phí sản xuất kinh doanh củat doanh nghiệp ( giá trị sản phẩm mới)
- Các TSCĐ cũng bị hao mòn vô hình trong quá trình sử dụng so sự tiến
bộ của KHKT.
Từ những đặc điểm trên, ta thấy TSCĐ cần được bảo quản và quản lý
chặt chẽ cả về mặt hịên vật và giá trị.

đánh giá lại tài sản khi cần thiết tổ chức phân tích tình hình sử dụng và bảo
quản TSCĐ ở doanh nghiệp.
II PHÂN LOẠI VÀ ĐÁNH GIÁ TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
1. Phân loại TSCĐ:
TSCĐ bao gồm nhiều loại với nhiều hình thái biể hiện tính chất đầu tư,
công dụng và tình hình sử dụng khác nhau... Để thuận lợi cho việc quản lý và
hạch toán TSCĐ, TSCĐ được phân loại theo 3 cách:
1.1 Theo hình thái biểu hiện: TSCĐ được chia ra thành 2 loại:
a. Tài sản cố định hữu hình: Là những TLLĐ chủ yếu được biểu hiện
bằng những hình thái vật chất cụ thể, gồm:
- Nhà cửa, vật kiến trúc: Các công trình XDCB như nhà cửa, vật kiên
trúc, hàng rào, bể, tháp nước, sân bãi, các công trình cơ sở hạ tầng.
- Máy móc, thiết bị: Các loại máy móc, thiết bị dùng trong sản xuất,
kinh doanh của đơn vị bao gồm những máy móc chuyên dùng, máy móc, thiết
bị công tác, dây chuyền công nghệ và những máy móc đơn lẻ.
- Phương tiện vận tải truyền dẫn: Các loại phương tiện vận tải và các
thiết bị truyền dẫn ( thông tin liên lạc, điện nước, băng chuyền tải vật tư, hàng
hoá)
- Thiết bị, dụng cụ quản lý: Các loại thiết bị, dụng cụ sử dụng trong
quản lý kinh doanh, quản lý hành chính ( máy tính điện tử, quạt trần, quạt bàn,
bàn ghế, thiết bị, dụng cụ đo lường, kiểm tra chất lượng, hút ẩm, hút bụi,
chống mối mọt...)
- Ngoài ra còn một số tài sản khác như sách chuyên môn kỹ thuật, tài
liệu học tập... cũng được coi là TSCĐHH.
b. Tài sản cố định vô hình: Là những tài sản không có hình thái vật
chất cụ thể biểu hiện một lượng giá trị đã được đầu tư, có thời gian sử dụng
hữu ích cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong nhiều niên
độ kế toán, bao gồm:
5
Chuyên đề tốt nghiệp

+ Quyền thuê nhà là các chi phí về sang nhượng chuyển quyền mà đơn
vị phải trả cho người thuê trước đó để được thừa kế các quyền lợi về thuê nhà
theo hợp đòng ký với nhà nước hoặc các đối tượng khác.
6
Chuyên đề tốt nghiệp
+ Bản quyền tác giả là chi phí tiền thù lao cho tác giả và được Nhà
nước công nhận cho tác giả độc quyền phát hành và bán sản phẩm của mình.
+ Độc quyền nhãn hiệu và tên hiệu là chi phí phải trả cho việc mua loại
nhãn hiệu và tên hiệu nào đó.
1.2. Phân loại theo quyền sở hữu:
a. TSCĐ tự có: Bao gồm các TSCĐ do xây dựng mua sắm hoặc tự chế
tạo bằng nguồn vốn của doanh nghiệp.
b. TSCĐ thuê ngoài: là TS đi thuê để sử dụng trong một thời gian nhất
định theo hợp đồng đã ký kết. Tuỳ theo điều kiện cơ bản của hợp đồng đã ký
kết, TSCĐ của doanh nghiệp được chia thành:
- TSCĐ thuê tài chính: là những tài sản cố định đi thuê nhưng doanh
nghiệp có quyền kiểm soát và sử dụng lâu dài theo hợp đồng thuê. Theo quy
định của chế độ quản lý tài chính hiện hành, TSCĐ thuê tài chính là những
TSCĐ mà đơn vị thuê của Công ty cho thuê tài chính và hợp đồng thuê phải
thoả mãn 1 trong 4 điều kiện sau đây:
+ Khi kết thúc thời hạn cho thuê theo hợp đồng, đơn vị được huyển
quyền sở hữu tài sản thuê hoặc được tiếp tục thuê theo sự thoả thuận của hai
bên;
+ Nội dung hợp đồng thuê có quy đinh: Khi kết thúc thời hạn thuê, đơn
vị được quyền lựa chọn mua TS thuê theo giá danh nghĩa thấp hơn giá trị thực
tế của tài sản thuê tại thời điểm mua lại;
+ Thời hạn cho thuê của một loại tài sản ít nhất phải bằng 60% thời
gian cần thiết để khấu hao hết giá trị tài sản thuê đó.
+ Tổng số tiền thuê một loại tài sản quy định tại hợp đồng thuê ít nhất
phải tương đương với giá của TS đó trên thị trường vào thời điểm ký hợp

khi đưa TSCĐ vào sử dụng; chi phí lắp đặt, chạy thử, thuế và lệ phí trước bạ
( nếu có)...
Đối với TSCĐ mua sắm dùng vào sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch
vụ chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, kế toán phản ánh riêng giá trị
TSCĐ theo giá mua chưa có thuế GTGT với thuế GTGT đầu vào được khấu
trừ.
Đối với TSCĐ mua sắm dùng vào sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch
vụ không chịu thuế GTGT, hoặc chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp,
dùng vào hoạt động sự nghiệp, chương trình dự án, kế toán phản ánh giá trị
TSCĐ theo giá thanh toán.
b. TSCĐ loại đầu tư xây dựng
8
Chuyên đề tốt nghiệp
Nguyên giá TSCĐ loại đầu tư xây dựng ( cả tự làm và thuê ngoài) là giá
quyết toán công trình xây dựng theo quy định tại điều lệ quản lý đầu tư và xây
dựng hiện hành, các chi phí khác có liên quan và lệ phí trước bạ ( nếu có)
c. TSCĐ loại được cấp, được điều chuyển đến
Nguyên giá TSCĐ được cấp, được điều chuyển đến... baogồm: giá trị
còn lại trên sổ kế toán TSCĐ ở đơn vị cấp, đơn vị điều chuyển... hoặcgiá trị
theo đánh giá thực tế của Hội động giao nhận và các chi phí tân trang; chi phí
sửa chữa; chi phí vận chuyển, bốc dỡ, lắp đặt, chạy thử; lệ phí trước bạ (nếu
có)... mà bên nhận TS phải chi ra trước khi đưa TSCĐ vào sử dụng.
Riêng nguyên giá TSCĐ điều chuyển gữa các đơn vị thành viên hạch
toán phụ thuộc trong Tổng Công ty là nguyên giá phản ánh ở đơn vị bị điều
chuyển phù hợp với bộ hồ sơ của TSCĐ đó. Đơn vị nhận TSCĐ căn cứ vào
nguyên giá, số khấu hao luỹ kế, giá trị còn lại trên sổ kế toán. Các chi phí có
liên quan tới việc điều chuyển TSCĐ giữa các đơn vị hạch toán phụ thuộc
không hạch toán tăng nguyên giá TSCĐ mà hạch toán vào chi phí kinh doanh
trong kỳ.
d. TSCĐ loại được cho, được biếu, được tặng, nhận vốn góp liên

Đánh giá lại tài sản cố định theo giá trị còn lại cho biết số vốn ổn định
hiện có của đơn vị và hiện trạng tài sản cố định cũ hay mới để có phương
hướng đầu tư, có kế hoạch sữa chữa, bổ sung và hiện đại hoá.
III TỔ CHỨC HẠCH TOÁN CHI TIẾT TSCĐ
1. Thủ tục chứng từ
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, tài sản cố định của
doanh nghiệp thường xuyên biến động. Để quản lý tốt tài sản cố định, kế toán
cần phải theo dõi chặt chẽ, phản ánh mọi trường hợp biến động tăng giảm tài
sản cố định.
Kế toán chi tiết tài sản cố định được tiến hành dựa vào chứng từ về tăng
giảm khấu hao tài sản cố định và các chứng từ gốc có liên quan. Theo hệ
thống kế toán hiện hành, các chứng từ ban đầu về kế toán tài sản cố định gồm
có:
- Biên bản giao nhận tài sản cố định (mẫu 05 - TSCĐ / HĐ)
10
Giá trị còn lại
trươc của TSCĐ
khi đánh giá
=
Giá trị còn lại
sau của TSCĐ
khi đánh giá
x
Giá trị đánh gía lại TSCĐ
Nguyên giá TSCĐ
Chuyên đề tốt nghiệp
Ở phòng kế toán, kế toán chi tiết tài sản cố định được thực hiện trên thẻ
tài sản cố định (mẫu 02 - TSCĐ / BB)
Các bước tiến hạch toán bao gồm:
- Đánh số liệu cho tài sản cố định.

- Đảm bảo tính thống nhất giữa hệ thống tài khoản với việc xây dựng
hệ thống sổ kế toán.
- Kết cấu nội dung ghi trêntừng loại sổ phải phù hợp với năng lực và
trình độ quản lý, trình độ kế toán để thuận lợi cho việc ghi chép, đối chiếu,
kiểm tra và tổng hợp kế toán.
- Tổ chức hệ thống sổ kế toán phảit đảm bảo tính khoa học tiết kiệm.
- Mỗi đơn vị kế toán chỉ được mở một hệ thống sổ kế toán chính thức
theo một trong các hình thức sổ đã quy định.
- Bắt đầu niên độ kế toán phải mở sổ kế toán mới, hết kỳ hoặc niên độ
phải khoá sổ.
- Việc ghi chép trên sổ kế toán phải rõ ràng dễ đọc, phải liên tục,chữa
sổ phải theo quy định.
• Trình tự ghi sổ kế toán theo các hình thức:
NHẬT KÝ SỔ CÁI

Chứng từ gốc về TSCĐ:
- Biên bản giao nhận TSCĐ
- Biên bản thanh lý TSCĐ Sổ, thẻ chi tiết
- Biên bản giao nhận TSCĐ TSCĐ
sửa chữa lớn hoàn thành
- Biên bản đánh giá lại TSCĐ
Nhật ký sổ cái Bảng tổng hợp
TK 211, 212, 213, 214... chi tiết
12
Chuyên đề tốt nghiệp
Báo cáo tài chính
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
NHẬT KÝ CHUNG

Báo cáo tài chính

Bảng cân đối số phát sinh

Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
NHẬT KÝ CHỨNG TỪ
Chứng từ gốc về TSCĐ:
- Biên bản giao nhận TSCĐ
- Biên bản thanh lý TSCĐ Sổ, thẻ chi tiết
- Biên bản giao nhận TSCĐ TSCĐ
sửa chữa lớn hoàn thành
- Biên bản đánh giá lại TSCĐ
Bảng kê Nhật ký chứng từ số 9 Bảng tổng hợp
chi tiết
15
Chuyên đề tốt nghiệp
Sổ cái TK
211, 212, 213, 214...
Bảng cân đối số phát sinh Báo cáo tài chính

Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
IV. TỔ CHỨC HẠCH TOÁN TỔNG HỢP TSCĐ
1. Hạch toán tình hình biến động TSCĐ
1.1 Hạch toán tình hình biến động TSCĐHH
• Tài khoản sử dụng
Theo chế độ hiện hành, việc hạch toán tài sản cố định hữu hình được

các quỹ XN thì cùng với bút toán ghi tăng TSCĐ cần phải ghi tăng nguồn vốn
kinh doanh và ghi giảm các nguồn vốn sử dụng để mua sắm.
Nợ TK 4141: Nếu dùng quỹ đầu tư phát triển để đầu tư
Nợ TK 431.2: Nếu dùng quỹ phúc lợi để đầu tư
Nợ TK 441: Đầu tư bằng nguồn vốn XDCB
Có TK 411: Nếu TSCĐ dùng cho hoạt động kinh doanh
Có TK 4313: Nếu dùng cho hoạt động phúc lợi
- Đối với DN tính thuế VAT theo phương pháp trực tiếp ghi hạch toán
như sau
17
Chuyên đề tốt nghiệp
+ BT 1. Ghi tăng nguyên giá TSCĐ
Nợ TK 211: TSCĐ hữu hình (bao gồm cả thuế VAT)
Có TK 111, 112, 331
+ BT 2. Kết chuyển nguồn vốn tương ứng
Nợ TK 414, 441
Có TK 411.
♦ Nếu TSCĐ được mua sắm bằng nguồn vốn kinh doanh, bằng quỹ
khấu hao cơ bản TSCĐ không cần ghi bút toán kết chuyển nguồn. Riêng quỹ
khấu hao cơ bản cần ghi Có TK 009 – Nguồn vốn khấu hao cơ bản
Kế toán chỉ phản ánh bút toán bằng nguyên giá TSCĐ
Nợ TK 211: nguyên giá
Nợ TK 1332: thuế VAT được khấu trừ
Có TK 111, 112, 331, 341... Tổng giá thanh toán
♦ Nếu mua bằng tiền vay dài hạn chưa ghi bút toán kết chuyển
nguồn, sau này tuỳ thuộc vào nguồn vốn trả nợ mới ghi bút toán kết chuyển.
♦ Trường hợp mua sắm phải thông qua lắp đặt trong thời gian dài
Kế toán phải tiến hành tập hợp chi phí mua sắm, lắp đặt theo từng đối
tượng. Khi hoàn thành, bàn giao mới ghi tăng nguyên giá TSCĐ và kết
chuyển nguồn vốn.

Có TK 4313: Quỹ phúc lợi đã hình thành TSCĐ
b. Trường hợp ghi tăng TSCĐHH do XDCB hoàn thành bàn giao
19
Chuyên đề tốt nghiệp
Chi phí đầu tư XDCB được tập hợp riêng trên TK 2412, chi tiết theo
từng công trình. Khi hoàn thành, bàn giao đưa vào sử dụng phải ghi tăng
nguyên giá và kết chuyển nguồn vốn
+ BT 1. Ghi tăng nguyên giá TSCĐ
Nợ TK 211: TSCĐ hữu hình
Có TK 241: XDCB dở dang
+ BT 2. Kết chuyển nguồn vốn
Nợ TK 441: nguồn vốn đầu tư XDCB
Có TK 411: nguồn vốn kinh doanh
c. Trường hợp tăng do các đơn vị tham gia liên doanh vốn góp
Căn cứ vào giá trị vốn góp do hai bên thoả thuận, kế toán ghi tăng vốn
góp và nguyên giá TSCĐ
Nợ TK 211: nguyên gía TSCĐ
Có TK 411(chi tiết vốn liên doanh): giá trị vốn góp
d. Trường hợp nhận lại vốn góp liên doanh vốn đơn vị khác
Căn cứ vào giá trị còn lại được xác định lại thời điểm nhận, kế toán ghi
các bút toán
+ BT 1. Phản ánh nguyên giá TSCĐ nhận về
Nợ TK 211: nguyên giá (theo giá trị còn lại)
Có TK 128: nhận lại vốn góp liên doanh ngắn hạn
Có TK 222: nhận lại vốn góp liên doanh dài hạn
+ BT 2. Chênh lệch giữa gía trị vốn góp với giá trị còn lại
(nếu hết hạn liên doanh hoặc rút hết vốn không tham gia nữa vì liên
doanh không hấp dẫn nữa)
Nợ TK 111, 112, 152, 1388: nếu hợp đồng liên doanh quy định DN
được nhận số chênh lệch

21
Chuyên đề tốt nghiệp
Có TK 2141: Giá trị hao mòn
Có TK 411: Giá trị còn lại
1.1.2. Hạch toán giảm TSCĐHH
TSCĐ hữu hình của doanh nghiệp giảm do nhiều nguyên nhân khác
nhau, trong đó chủ yếu do nhượng bán, thanh lý ... Tuỳ theo từng trường hợp
cụ thể, kế toán sẽ phản ánh vào sổ sách cho phù hợp.
a. Nhượng bán TSCĐ không dùng hoặc xét thấy sử dụng không có hiệu
quả, doanh nghiệp cần làm đủ mọi thủ tục, chứng từ để nhượng bán.
Căn cứ vào tình hình cụ thể, kế toán phản ánh các bút toán sau
+ BT 1. Xoá sổ TSCĐ nhượng bán
Nợ TK 2141: giá trị hao mòn
Nợ TK 821: giá trị còn lại
Có TK 211: nguyên giá
+ BT 2. Doanh nghiệp nhượng bán tài sản cố định
Nợ Tk liên quan (111,112, 131) tổng giá thanh toán
Có TK 721 doanh thu nhượng bán ( không có thuế VAT)
Có TK 333, 111: thuế VAT phải nộp
Nếu doanh nghiệp tính thuế theo phương pháp trực tiếp thì phần ghi có
tài khoản 721 là tổng gía thanh toán (gồm cả VAT).
+ BT 3. Các chi phí nhượng bán khác ( sửa chữa, tân trang, môi giới)
Nợ TK 821: tập hợp chi phí nhượng bán
Có TK 331,111,112...
b. Thanh lý TSCĐ hữu hình
TSCĐ hữu hình thanh lý là những tài sản cố định hư hỏng, không sử
dụng được mà doanh nghiệp xét thấy không thể (hoặc có thể) sửa chữa để
khôi phục hoạt động nhưng không có lợi về mặt kế toán hoặc những TSCĐ
lạc hậu về mặt kỹ thuật hay không phù hợp với yêu cầu sản xuất kinh doanh
mà không thể nhượng bán được

Nợ TK 6273: tính vào chi phí sản xuất chung
Nợ TK 6413: tính vào chi phí bán hàng
Nợ TK:6423: tính vào chi phí quản lý doanh nghiệp
Có TK 211: nguyên giá TSCĐ
- Nếu giá trị còn lại lớn sẽ đưa vào chi phí trả trước để phân bổ dần vào
chi phí kinh doanh
Nợ TK 214: giá trị hao mòn luỹ kế
Nợ TK 1421: giá trị còn lại
Có TK 211: nguyên gía TSCĐ
- Nếu TSCĐ còn mới, chưa sử dụng, kế toán ghi
Nợ TK 1531: nếu nhập kho
Nợ TK 1421: nếu đem sử dụng
Có TK 211 nguyên gía TSCĐ
d. Giảm do góp vốn liên doanh bằng TSCĐ
Những TSCĐ gửi đi tham gia liên doanh do không còn thuộc quyến sử
dụng và quản lý của doanh nghiệp nữa nên được coi như khấu hao hết giá trị
một lần. Phân chênh lệch giữa gía trị vốn góp với giá trị còn lại của TSCĐ
góp vốn sẽ được ghi vào bên nợ hoặc có TK: 412
Nợ TK 222: giá trị vốn góp liên doanh dài hạn
Nợ TK 128: giá trị vốn góp liên doanh ngắn hạn
Nợ TK 2141: giá trị hao mòn
Nợ (hoặc có) TK 412 - phần chênh lệch
Có TK 211 - nguyên giá TSCĐ.
e. Trả lại TSCĐ cho các bên tham gia liên doanh
Khi hết hạn hợp đồng liên doanh hoặc khi thừa vốn hay khi các bên
tham gia liên doanh rút vốn, nếu doanh nghiệp trả lại vốn góp liên doanh bằng
TSCĐ, ngoài việc ghi giảm vốn kinh doanh, kế toán còn phải xóa sổ TSCĐ
24
Chuyên đề tốt nghiệp
giao trả. Cần chú ý rằng, khi giao trả, nếu phát sinh chênh lệch giữa giá trị còn


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status