Luận văn tốt nghiệp “Hiệp định thương mại Việt- Mỹ với vấn đề xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam sang Mỹ” - Pdf 74



LUẬN VĂN TỐT NGHIỆPHiệp định thương mại Việt- Mỹ với
vấn đề xuất khẩu hàng hoá của Việt
Nam sang Mỹ
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI: HIỆP ĐỊNH THƯƠNG MẠI VIỆT - MỸ VỚI VẤN
ĐỀ
XUẤT KHẨU HÀNG HOÁ CỦA VIỆT NAM SANG MỸ
NGƯỜI THỰC HIỆN : TRẦN LƯU HOÀNG
LỚP A1CN9
KHOA KINH TẾ NGOẠI
THƯƠNG
GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN : THS. PHẠM THU
HƯƠNG

với trình độ sản xuất còn hạn chế, hàng Việt Nam gặp không ít thách thức khi vào
thị trường này.
Do đó, Việt Nam cần phải đưa ra được những định hướng, chủ trương kịp thời để
thực hiện Hiệp định thươ
ng mại hiệu quả góp phần phát triển tốt kinh tế đất nước.
Hiểu được tầm quan trọng của Hiệp định thương mại đối với hoạt động xuất nhập
khẩu của đất nước, em chọn đề tài:
“Hiệp định thương mại Việt- Mỹ với vấn đề xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam
sang Mỹ”.
Nội dung của khoá luận tố
t nghiệp được trình bày trong 3 chương :

3
Chương I: Tổng quan về Hiệp định thương mại Việt- Mỹ và nhu cầu của thị
trường Mỹ.
Chương II: Hiệp định thương mại Việt – Mỹ và cơ hội - thách thức đối với việc
xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam sang Mỹ
Chương III: Đánh giá việc thực hiện Hiệp định thương mại Việt - Mỹ và các giải
pháp đẩy mạ
nh việc xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam sang Mỹ
Em đã cố gắng thu thập, xử lý thông tin và đem những kiến thức đã học được ở
trường Đại học Ngoại thương để hoàn thành khoá luận này. Tuy nhiên, do trình độ
và thời gian nghiên cứu có hạn nên không tránh khỏi những thiếu xót. Em rất
mong nhận được sự đóng góp ý kiến và chỉ bảo của thày cô và bạn bè để khoá
luận được hoàn thiện hơ
n.
Cuối cùng em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô giáo Phạm Thu Hương, THS,
Giảng viên trường Đại học Ngoại thương, đã hướng dẫn em hoàn thành khoá luận
này.


ch vụ … Trình độ phát triển ngày càng cao, hình thành các hệ thống
sản xuất, phân phối tài chính, các mạng lưới thông tin liên lạc, giao thông vận tải
toàn cầu, hình thành các công ty xuyên quốc gia, các hệ thống tài chính quốc tế và
các trung tâm kinh tế thế giới quan trọng.
Những vấn đề kinh tế toàn cầu ngày càng xuất hiện nhiều, trở nên bức xúc, đòi hỏi
phải có sự phối hợp toàn cầu của các quốc gia. Chúng ta có thể thấy hàng loạt các
vấn đề nóng b
ỏng toàn cầu như: Thương mại, đầu tư, tiền tệ, dân số, lương thực,
năng lượng, môi trường… Môi trường toàn cầu ngày càng bị phá hoại, các nguồn
tài nguyên thiên nhiên ngày càng cạn kiệt; Dân số thế giới tăng nhanh trở thành
một thách thức lớn; Các dòng vốn toàn cầu vận động tự do không có sự phối hợp
điều tiết đã làm nảy sinh các cuộc khủng hoảng liên tiếp ở Châu âu, Châu Mỹ, và
Châu á trong các thập kỷ cuối thể kỷ vừa qua. Điều cần thiết là phải có sự phối
hợp toàn cầu để đối phó với các thách thức đó. Chính sách của từng chính phủ chỉ
tác động ở từng quốc gia riêng lẻ. Còn trên bình diện thế giới chưa có một “bàn
tay hữu hình” chung làm chức năng điều tiết toàn cầu. Mà sau khi chấm dứt chiến

5
tranh lạnh, chấm dứt sự đối đầu giữa các cường quốc thì thời kỳ hoà bình, hợp tác
và phát triển đã làm cho kinh tế thế giới sôi động hơn. Các nước trao đổi buôn bán
với nhau nhiều hơn.
Toàn cầu hoá là một quá trình tất yếu, là hệ quả của quá trình phát triển của lực
lượng sản xuất, của các phương tiện khoa học công nghệ. Toàn cầu hoá, khu vực
hoá dẫn đến hội nh
ập quốc tế. Trong xu hướng đó, các nước ngày càng tuỳ thuộc
lẫn nhau, tạo điều kiện đẩy lùi nguy cơ chiến tranh thế giới. Duy trì môi trường
hoà bình ổn định, tạo điều kiện thuận lợi cho kinh tế quốc gia, khu vực và thế giới
ngày càng phát triển.
Tự do hoá thương mại, xoá dần đi các hàng rào thuế quan, phi thuế quan, các phân
biệt đối xử trong quan hệ buôn bán quốc tế. Buôn bán quốc tế chuy

Song phương, tiểu khu vực, liên khu vực và toàn cầu. Đáng kể là, trong thời gian
vừa qua, tiếp theo việc bình thường hoá quan hệ ngoại giao giữa Việt Nam và Mỹ,
hai bên đã tiến hành nhiều vòng đàm phán để ký kết các Hiệp định kinh tế song
phương. Từng bước bình thường hoá quan hệ kinh tế thương mại. Trong khi đó ở
khu vực, từ khi là thành viên của ASEAN, Việt Nam ngày càng nỗ lực thực hiện
các chương trình hợp tác kinh tế,
đặc biệt là chương trình khu vực mậu dịch tự do
AFTA. Sau một thời gian chuẩn bị, Việt Nam đã là thành viên APEC năm 1998.
Đối với tiến trình hợp tác Á - Âu (ASEM) chúng ta đã cùng các nước Châu á khác
tham gia tích cực hội nghị cấp cao ASEM – 3 ở Seoul (Hàn quốc). Việt Nam cũng
tích cực chuẩn bị đàm phán để gia nhập Tổ chức thương mại thế giới (WTO) một
tổ chức kinh tế thương mại toàn cầu thể hiệ
n sự hội nhập với kinh tế thế giới.
Ngoài ra Việt Nam cũng hợp tác với các tổ chức tài chính tiền tệ quốc tế như Ngân
hàng thế giới (WB), Quỹ tiền tệ thế giới (IMF) để phục vụ tốt cho tiến trình phát
triển kinh tế và hội nhập quốc tế.
Việt Nam là một nước đang phát triển, có nền kinh tế chuyển đổi, tham gia hội
nhập vớ
i xuất phát điểm tương đối thấp so với các nước trong khu vực. Do đó, hội
nhập kinh tế đem đến nhiều cơ hội phát triển nhưng cũng có không ít khó khăn.
Để hội nhập có hiệu quả, chúng ta phải phát huy tối đa nội lực, thực hiện nhiều cải
cách, điều chỉnh hợp lý cơ chế, chính sách, luật lệ, tập quán kinh doanh, cơ cấu lại
kinh tế
trong nước phù hợp với phát triển kinh tế quốc tế. Cải cách bên trong sẽ hỗ
trợ hội nhập nhanh và hiệu quả. Ngược lại hội nhập kinh tế sẽ đẩy nhanh tiến trình
cải cách trong nước hiệu quả hơn.
2. Tiến trình đàm phán ký kết Hiệp định thương mại Việt – Mỹ
2.1. Kết quả đạt được qua các vòng đàm phán.

7

- Vòng 2 : Từ 9/12/1996 đến 11/12/1996 tại Hà Nội.
- Vòng 3 : Từ 12/4/1997 đến 17/4/1997 Mỹ trao cho Việt Nam văn bản dự thả
o
Hiệp định đề cập đến các vấn đề như :

8
Quy định về giá và điều tiết giá.
Hệ thống thuế.
Các trợ cấp đối với mỗi lĩnh vực của nền kinh tế nhất là đối với nông nghiệp.
Chế độ đầu tư.
Cán cân thanh toán.
Thuế quan nhập khẩu, bao gồm tất cả thuế quan ưu đãi, phí hải quan, miễn thuế.
Các biện pháp tự vệ và các đền bù thương mại khác (Chống bán phá giá và thuế
đố
i kháng).
Giấy phép nhập khẩu.
Các công ty, doanh nghiệp Nhà nước.
Tiêu chuẩn và chứng nhận hàng hoá nhập khẩu, các tiêu chuẩn vệ sinh dịch tễ.
Hoạt động đối ngoại.
Hệ thống thống kê và phát hành các ấn phẩm về ngoại thương.
Hệ thống bảo hộ quyền tác giả.
Các bước tự do hoá thương mại trong tương lai được thể hiện trong các quy định
và các bộ luật của quốc gia...
- Vòng 4
: Từ 6/10/1997 đến 11/10/1997 tại Washington, sơ bộ trao đổi về những
quy định chung và chương Thương mại hàng hoá trong Hiệp định.
- Vòng 5 : Từ 16/5/1998 đến 22/5/1998 tại Washington.
- Vòng 6 : Từ 15/9/1998 đến 22/9/1998 tại Hà Nội.
Tại các vòng đàm phán 5, 6 hai bên tập trung trao đổi tổng thể về Thương mại
hàng hoá, Sở hữu trí tuệ, Thương mại dịch vụ và Đầu tư.

quy định của Tổ chức Thương mại thế giới (WTO) và Khu vực tự do mậu dịch
ASEAN (AFTA) như chế độ hạn ngạch, hàng rào phi quan thuế...và áp dụng ngay
những quy định đó trong quan hệ thương mại với Mỹ, trước khi Vi
ệt Nam trở
thành thành viên chính thức của hai tổ chức này.
- Vòng 7 : Từ 15/3/1999 đến 19/3/1999 tại Hà Nội.
Tại vòng đàm phán thứ 7, hai đoàn tập trung trao đổi những vấn đề quan trọng
nhất còn lại chưa xử lý được trong các vòng đàm phán trước nằm ở các chương “
Phát triển Quan hệ đầu tư”, “ Thương mại dịch vụ”, “ Thương mại hàng hoá” và “
Sở hữu trí tuệ”. Cuộc đàm phán đã đạ
t được kết quả tốt đẹp. Phần lớn các vấn đề
nêu ra đã tìm được tiếng nói chung, khoảng cách giữa hai bên đã được thu hẹp.
Hai đoàn hài lòng với kết quả đàm phán. Tuy nhiên, hai đoàn cũng ghi nhận còn
một số vấn đề thuộc lĩnh vực quyền thương mại và dịch vụ mà hai bên sẽ xem xét
và thảo luận tiếp để có thể sớm đi đến ký kết Hiệp
định thương mại nhằm thúc đẩy

10
quá trình bình thường hoá quan hệ kinh tế - thương mại, tăng cường trao đổi phát
triển hàng hoá và hợp tác đầu tư giữa hai nước.
- Vòng 8: Từ 14/6/1999 đến 18/6/1999 tại Washington.
Nội dung của vòng đàm phán thứ 8 là giải quyết các vấn đề còn tồn tại từ vòng
trước. Cả hai bên đều tỏ thái độ thiện chí và cố gắng nhằm giải quyết những
vướng mắc còn tồn đọng. Theo các thành viên đoàn Việt Nam, nh
ững vấn đề còn
lại tuy không nhiều nhưng lại nằm rải rác ở mỗi chương, nhưng đây lại là những
vấn đề khó nhất. Dư luận Mỹ, đặc biệt là giới doanh nghiệp Mỹ rất quan tâm ủng
hộ việc ký kết Hiệp định thương mại giữa hai nước. Họ đã tổ chức viết thư lên các
nghị sỹ Quốc hội Mỹ
kiến nghị đẩy nhanh quá trình bình thường hoá quan hệ kinh

sẽ phải cho phép những cơ sở tài chính cũng như các hãng bảo hiểm của nước
ngoài vào làm ăn tại đây.
- Vòng 9 : Từ 23/7/1999 đến 25/7/1999 tại Hà Nội, gặp mặt cấp Bộ trưởng - Hiệp
định đã được thoả thuận v
ề nguyên tắc.
- Vòng 10 : Từ 28/8/1999 đến 2/9/1999 tại Washington, xử lý các vấn đề về kỹ
thuật.
- Vòng 11: 3/7/2000 tại Washington, hoàn tất Hiệp định.
Qua 11 vòng đàm phán, hai bên đều thể hiện sự quyết tâm thúc đẩy nhanh tiến
trình đàm phán ký kết Hiệp định thương mại. Cả Việt Nam và Mỹ đều bày tỏ sự
quan tâm tới quá trình bình thường hoá quan hệ về kinh tế vì các doanh nghiệp của
cả hai phía đang mong đợi
điều này. Tuy nhiên không phải vì lợi ích trước mắt mà
bỏ qua những lợi ích lâu dài nên các bên vừa quyết tâm đàm phán vừa phải bảo vệ
lợi ích lâu dài của mình.
Ngày 13/7/2000 tại Washington (tức ngày 14/7/2000 ở Việt Nam), Bộ trưởng
Thương mại Việt Nam Vũ Khoan và bà Charlene Barshefsky, Đại diện Thương
mại thuộc phủ Tổng thống Hợp chủng quốc Hoa Kỳ đã thay mặt Chính phủ hai
nước ký Hiệp định giữa nướ
c Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Hợp chủng
quốc Hoa Kỳ về quan hệ thương mại, đánh dấu bước phát triển mới trong quan hệ
kinh tế thương mại giữa hai nước, kết thúc một quá trình đàm phán lâu dài và kiên
trì. Hiệp định được ký đúng vào dịp kỷ niệm lần thứ 5 ngày thiết lập quan hệ ngoại
giao giữa hai nước, đã hoàn tất quá trình bình thường hoá quan hệ kinh tế - thương
mại Việt Nam - Hoa Kỳ.
2.2 . Ý nghĩa của Hiệp định.

12
Sau sự kiện Hiệp định thương mại Việt - Mỹ được ký kết, giới báo chí và doanh
nhân của cả hai nước đều tỏ ý vui mừng trước những nỗ lực mà hai phía đã đạt

c tế và tăng cường mậu dịch giữa hai nước.
Hiệp định này không chỉ bảo đảm lợi ích của hai nước Việt Nam và Mỹ mà còn là
một đóng góp tích cực cho hoà bình, ổn định, hợp tác để phát triển ở khu vực và

13
trên thế giới. Mỹ cũng đánh giá Hiệp định này là một bước tiến quan trọng của
việc Việt Nam tham gia Tổ chức thương mại thế giới và khẳng định tích cực ủng
hộ Việt Nam gia nhập tổ chức này.
Với thiện chí và quyết tâm của cả hai bên, chúng ta tin rằng Hiệp định thương mại
Việt - Mỹ sẽ được thực hiện đầy đủ trên tinh thầ
n tôn trọng lẫn nhau, tôn trọng lợi
ích và chủ quyền của nhau, không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau, góp
phần phát triển kinh tế - thương mại của hai quốc gia nói riêng và thế giới nói
chung.
Việc ký kết và thực hiện Hiệp định là phù hợp với đường lối đổi mới của Đảng và
Nhà nước, góp phần vào công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, xây
dựng một nền kinh tế
độc lập, tự chủ theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Để đạt
được yêu cầu đó, các ngành, các cấp và các doanh nghiệp cần ra sức phát huy tối
đa nội lực, cải tiến quản lý, tiếp thu thành tựu khoa học kỹ thuật, nhằm nâng cao
hiệu quả của nền kinh tế và khả năng cạnh tranh của hàng hoá Việt Nam.
3. Những nội dung chủ yếu của Hiệp định
Hiệp
định thương mại Việt Mỹ được ký kết ngày 13/7/2000 là một sự kiện đánh
dấu bước phát triển tích cực của mối quan hệ song phương kể từ ngày hai quốc gia
lập quan hệ ngoại giao. Hiệp định dài gần 120 trang, gồm 7 chương với 72 điều và
9 phụ lục, đề cập đến 4 nội dung chủ yếu: Thương mại hàng hoá, Thương mại dịch
vụ, Sở hữ
u trí tuệ và Quan hệ đầu tư. Như vậy có nghĩa là bản Hiệp định này tuy
được gọi là Hiệp định về quan hệ thương mại nhưng không chỉ đề cập đến lĩnh

ền Sở hữu trí tuệ gồm 18 điều.
Chương 3: Thương mại dịch vụ gồm 11 điều.
Chương 4: Phát triển Quan hệ đầu tư gồm 15 điều.
Chương 5: Những điều kiện cho doanh nghiệp hoạt động bình thường.
Chương 6: Những điều khoản minh bạch và quyền được kháng cáo.
Chương 7: Những điều khoản chung.
Sau đây chúng ta sẽ xem xét nhữ
ng nội dung chủ yếu của Hiệp định.
3.1 Thương mại hàng hoá.
* Những quyền về thương mại: Cả hai bên cam kết thực hiện những quyền
thương mại theo chuẩn mực quốc tế và WTO. Tuy nhiên, đây là lần đầu Việt Nam
đồng ý thực hiện quyền về xuất nhập khẩu một cách cởi mở, tuân theo những quy
định chặt chẽ của WTO. Do vậy, những quyề
n đối với các doanh nghiệp Việt

15
Nam, các công ty do Mỹ đầu tư, và tất cả các cá nhân và công ty Mỹ hoạt động tại
Việt Nam theo Hiệp định này sẽ được tiến hành trong từng giai đoạn từ 3- 6 năm
(được áp dụng dài hơn đối với một số mặt hàng nhạy cảm).
* Quy chế tối huệ quốc: Việt Nam và Mỹ cam kết thực hiện đối xử thuế quan tối
huệ quốc đối vớ
i tất cả các mặt hàng nhập khẩu vào mỗi nước (mức thuế quan này
là 50% đối với các quốc gia không nhận được MFN).
* Cắt giảm thuế quan: Việt Nam đồng ý cắt giảm thuế quan (mức cắt giảm điển
hình là từ 1/3 đến 1/2 ) đối với một loạt các sản phẩm được các nhà xuất khẩu Mỹ
quan tâm như các sản phẩm vệ sinh, phim, máy điều hoà nhiệt độ, t
ủ lạnh, xe gắn
máy, điện thoại di động, video games, thịt cừu, bơ, khoai tây, cà chua, hành, tỏi,
các loại rau xanh khác, nho, táo và các loại hoa quả tươi khác, bột mỳ, đậu tương,
dầu thực vật, thịt và cá đã được chế biến, các loại nước hoa quả...Việc cắt giảm

3.2. Thương mại dịch vụ.
Thương mại dịch vụ được đề cập trong Chương 3 của Hiệp định. Chương này áp
dụng cho các biện pháp của các bên có ảnh hưởng tới dịch vụ thương mại.
* Các cam kết chung bao gồm: Các quy định của khuôn khổ Hiệp định chung về
Thương mại và Dịch vụ (GATS) bao gồm Tối huệ quố
c, Đãi ngộ quốc gia và Pháp
luật quốc gia.
Về các lĩnh vực và ngành cụ thể:
* Các dịch vụ pháp lý: Các nhà dịch vụ Mỹ có thể cung cấp dịch vụ dưới hình
thức chi nhánh, công ty 100% vốn Mỹ; các chi nhánh này nhận được giấy phép
hoạt động là 5 năm và có thể được gia hạn mỗi lần không quá 5 năm.
* Các dịch vụ kế toán, kiểm toán: Cho phép công ty 100% vốn Mỹ được hoạt
động trong lĩnh v
ực này. Giấy phép được cấp trên cơ sở từng trường hợp, có hiệu
lực trong 3 năm, không có giới hạn sau đó. Có thể cung cấp các dịch vụ cho các
công ty có vốn đầu tư nước ngoài trong 2 năm đầu, không giới hạn sau đó.
* Các dịch vụ kiến trúc: Cho phép công ty 100% vốn Mỹ được phép kinh doanh.
Có thể cung cấp các dịch vụ cho các công ty nước ngoài trong 2 năm đầu, sau đó
không hạn chế.
* Các dịch vụ k
ỹ thuật: Cho phép công ty 100% vốn Mỹ hoạt động và có thể cung
cấp các dịch vụ cho các công ty có vốn đầu tư nước ngoài trong 2 năm đầu, sau đó
không giới hạn.
* Các dịch vụ về vi tính và các dịch vụ liên quan: Cho phép công ty 100% vốn
Mỹ. Có thể cung cấp dịch vụ cho các công ty có vốn đầu tư nước ngoài trong 2
năm đầu, sau đó không hạn chế.

17
* Các dịch vụ quảng cáo: Chỉ các liên doanh với các đối tác Việt Nam mới được
phép kinh doanh một cách hợp pháp các dịch vụ quảng cáo. Phần góp vốn của

định có hiệu lực sẽ được phép lập trường học với 100% v
ốn Mỹ.

18
* Các dịch vụ tài chính: 1) Các dịch vụ bảo hiểm nhân thọ và các bảo hiểm không
bắt buộc: được phép lập liên doanh sau 3 năm Hiệp định có hiệu lực, vốn đóng
góp phía Mỹ không quá 50%. Sau 5 năm được phép 100% vốn Mỹ. 2) Các dịch vụ
bảo hiểm bắt buộc (bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới, bảo hiểm
trong xây dựng...): được phép lập liên doanh sau 3 năm Hiệp đị
nh có hiệu lực,
không giới hạn vốn đóng góp của phía Mỹ, sau 6 năm được phép 100% vốn Mỹ.
* Các dịch vụ ngân hàng và các dịch vụ tài chính liên quan khác: 1) Các nhà
cung cấp, công ty thuê mua tài chính và ngoài ngân hàng: được phép thành lập
công ty liên doanh trong vòng 3 năm kể từ khi Hiệp định có hiệu lực, cho phép
100% vốn Mỹ. 2) Ngân hàng: sau 9 năm kể từ khi Hiệp định có hiệu lực, các ngân
hàng Mỹ được phép thành lập ngân hàng chi nhánh 100% vốn Mỹ tại Việt Nam
.Trong thời gian 9 năm đó các ngân hàng M
ỹ có thể thành lập ngân hàng liên
doanh với đối tác Việt Nam, trong đó phần góp vốn của đối tác Mỹ không dưới
30% và không quá 49%. 3) Các dịch vụ chứng khoán: các nhà kinh doanh chứng
khoán Mỹ chỉ được lập văn phòng đại diện tại Việt Nam .
* Các dịch vụ y tế: Được phép thành lập các cơ sở chữa bệnh 100% vốn Mỹ. Vốn
đầu tư tối thiểu cho bệnh viện là 20 triệu USD, phòng khám đa khoa là 2 triệu và
phòng khám chuyên khoa là 1 triệ
u USD.
* Các dịch vụ du lịch và dịch vụ lữ hành liên quan: 1) Các dịch vụ khách sạn và
nhà hàng: Các công ty cung cấp dịch vụ Mỹ cùng với việc đầu tư xây dựng khách
sạn nhà hàng được phép thành lập doanh nghiệp 100% vốn Mỹ. 2) Các dịch vụ đại
lý và điều phối du lịch lữ hành: Được phép lập liên doanh, phần góp vốn phía Mỹ
không quá 49% và 3 năm sau khi Hiệp định có hiệu lực hạn chế này là 51% và 5

* Bộ máy nhân sự của liên doanh: Trong vòng 3 năm huỷ bỏ quy định về số
thành viên nhất định người Việt Nam trong Ban giám đốc; giới hạn mạnh mẽ các
vấn đề trong
đó “sự nhất trí” của ban giám đốc phải đạt được (ví dụ, trong vấn đề
đó các thành viên Việt Nam có quyền phủ quyết); cho phép các nhà đầu tư Mỹ
được phép tuyển chọn nhân sự quản lý không phụ thuộc vào quốc tịch.
Phía Việt Nam cũng cam kết ngay sau khi Hiệp định có hiệu lực sẽ loại bỏ dần tất
cả các đối xử không công bằng về giá đối với các công ty và các cá nhân Mỹ như
phí l
ắp đặt điện thoại và các dịch vụ viễn thông khác, các phí vận tải, thuê mướn
nhà xưởng, trang thiết bị, giá nước và dịch vụ du lịch. Trong vòng 2 năm sẽ bỏ chế
độ hai giá đối với đăng ký ô tô, giá dịch vụ cảng và giá đăng ký điện thoại. Trong

20
vòng 4 năm sẽ bỏ hẳn chế độ hai giá đối với mọi hàng hoá và dịch vụ kể cả giá
điện hay vé máy bay.
3.4. Quyền Sở hữu trí tuệ.
Trên lĩnh vực bảo hộ quyền Sở hữu trí tuệ, tuy Việt Nam chưa tham gia nhiều Điều
ước Quốc tế đa phương về bảo hộ quyền tác giả nhưng Việt Nam đã tham gia
nhiều Điều
ước Quốc tế đa phương về bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp như
Công ước Paris 1883, Thoả ước Madrid 1881, Công ước Stockholm 1967...Việt
Nam cũng đã ký kết các thoả thuận hợp tác song phương về Sở hữu trí tuệ với úc,
Thái Lan, Pháp và tham gia Hiệp định khung về hợp tác Sở hữu trí tuệ của các
nước thành viên khối ASEAN. Chủ trương chung của Việt Nam là sẽ gia nhập
Công ước Berne năm 1886 v
ề bảo hộ các tác phẩm văn học nghệ thuật cũng như
chuẩn bị các điều kiện để gia nhập WTO nhằm mở rộng toàn diện nguyên tắc “làm
việc theo pháp luật” trong lĩnh vực bảo hộ Sở hữu trí tuệ trên quy mô quốc tế.
Hiệp định Quyền tác giả được ký giữa Việt Nam và Mỹ ngày 27/6/1997 giúp Việt

ngày 27/6/1997 thì các quy định của Hiệp định này được ưu tiên áp dụng trong
phạm vi xung đột.
II. Nhu cầu của thị trường Mỹ đối với hàng hoá Việt Nam
1. Đặc điểm cơ bản thị trường Mỹ
Mỹ là một nước lớn với dân số 271,8 triệu người, có diện tích hơn 9 triệu km
2
.
Tổng GDP năm 2000 của Mỹ đạt trên 10 ngàn tỷ USD, chiếm 25% tổng GDP toàn
cầu. Trong đó, nông nghiệp chiếm 1,6%, công nghiệp chiếm 22,8%, dịch vụ chiếm
75,8%. Mỹ là một trong những nước có thu nhập bình quân đầu người cao nhất thế
giới, là một thị trường khổng lồ, có sức mua lớn khoảng 7000 tỷ USD năm. Trên
thế giới nếu kể 100 tập đoàn kinh tế làm ăn có hiệu quả nhấ
t thì có tới 61 tập đoàn
là của Mỹ.
2. Nhu cầu của thị trường Mỹ đối với hàng hoá Việt Nam
Theo số liệu của Bộ thương mại thì năm 2002 kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam
vào Mỹ đã tăng 60% so với năm 2001. Năm 2002, kim ngạch xuất nhập khẩu của
Việt Nam vào thị trường Mỹ đạt 2,5 tỷ UDS (năm 2001 Hoa Kỳ nhập khẩu 1146
tỷ USD và xu
ất khẩu 714 tỷ USD). Các mặt hàng xuất khẩu thuộc thế mạnh của
Việt Nam có tốc độ tăng trưởng cao đó là hàng dệt may, giày dép, thuỷ sản. Điều
đáng lưu ý là trong điều kiện kinh tế toàn cầu khó khăn như hiện nay việc mở rộng

22
thị trường Mỹ là nhân tố quan trọng góp phần đảm bảo tốc độ tăng trưởng GDP
của Việt Nam.
Mấy năm qua hàng Việt Nam vào Mỹ phần lớn phải chịu mức thuế cao tới 40%
nhưng kim ngạch xuất khẩu của ta sang Mỹ vẫn liên tục tăng đáng kể. Theo số liệu
của Hải quan Hoa Kỳ năm 1994 kim ngạch xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam sang
M

thiếu việc làm. Trong ngành dệt may đã có doanh nghiệp có doanh thu trên 1 ngàn
tỷ đồng chủ yếu nhờ làm ăn với Mỹ. Một số doanh nghiệp trong ngành chế biến
bánh kẹo, thủ công, đồ gỗ gia dụng… cũng có cơ hội tăng quy mô sản xuất. Nhiều
doanh nghiệp đã đặt được quan hệ buôn bán với các hãng bán lẻ nổi tiếng của Mỹ
trong lĩnh vực dệt may là các hãng K.Mart, Unitra, Express, Gap, Jepenney. Trong
chế biến thự
c phẩm là hệ thống siêu thị Cissco… Đã tạo được điều kiện chủ động
sản xuất trong thời gian dài ví dụ các doanh nghiệp dệt may, nhất là doanh nghiệp
thuộc Tổng công ty dệt may Việt Nam có nhiều doanh nghiệp đã ký hợp đồng xuất
hàng cho thị trường Mỹ cả năm 2003.
3. Thị hiếu của người Mỹ.
Thị trường Mỹ là một thị trường tiêu thụ lớ
n do thị hiếu của người Mỹ là thích tiêu
dùng nhiều. Điều này lý giải theo quan hệ cung cầu thì cầu càng nhiều bao nhiêu
thì cung càng phát triển bấy nhiêu để đáp ứng cầu, càng kích thích sản xuất và
dịch vụ phát triển làm cho nền kinh tế ngày càng tiến lên. Các hãng sản xuất thu
được nhiều lợi nhuận, ngày càng mở rộng, tái đầu tư sản xuất nâng cao công nghệ
để phát triển không ngừng.
Không chỉ có các hàng hoá đắt tiền được tiêu thụ, mà t
ất cả các loại hàng hoá từ
giá rẻ đến đắt đều bán được. Vì nhu cầu của dân Mỹ đa dạng, có nhiều tầng lớp
giàu nghèo khác nhau. Hàng hoá bán trên thị trường Mỹ rất cần đa dạng, có cá
tính, hợp thị hiếu và phải sử dụng thuận tiện.
Mỹ là một nước có tài nguyên thiên nhiên phong phú, không bị ảnh hưởng lớn của
hai cuộc chiến tranh thế giới, lại tập trung nhiều nhà bác họ
c, thiên tài về nhiều
lĩnh vực, lại có chiến lược phát triển kinh tế lâu dài, nên đã tạo cho Hoa Kỳ có vị
thế cường quốc số một, tạo cho người Mỹ có mức thu nhập rất cao. Vì vậy, họ có
thừa khả năng để mua sắm và rất thích mua sắm. Họ thường mua hàng ở những
hiệu quen, nơi họ thấy tin tưởng về chất lượng và giá cả. Đối với nh

Trích đoạn ra và thực thi chiến lược thay đổi thuế quan phù hợp với ngành và sản phẩm được bảo hộ Điều tiết tỷ giá hối đoái và kiểm soát ngoại hối. Xây dựng các nhóm sản phẩm xuất khẩu chủ lực thích ứng với các khu vực thị trường. Nâng cao năng lực quản lý và điều hành của Nhà nước trong lĩnh vực đầu tư nước ngoài. Chuẩn bị tốt nguồn nhân lực cho khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài.
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status