Những vấn đề lí luận cơ bản về thẩm định dự án đầu tư. - Pdf 74

Những vấn đề lí luận cơ bản về thẩm định dự án đầu t.
1.1. Khái niệm về đầu t và dự án đầu t
1.1.1 . Đầu t
a. Khái niệm đầu t.
Hoạt động đầu t (gọi tắt là đầu t) là quá trình sử dụng các nguồn lực tài
chính, lao động , tài nguyên thiên nhiên và các tài sản vật chất khác nhằm trực
tiếp hoặc gián tiếp tái sản xuất giản đơn, tái sản xuất mở rộng các cơ sở vật chất
kỹ thuật của nền kinh tế nói chung, các cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ của
ngành, cơ quan quản lý và xã hội nói riêng.Hoạt động đầu t bao gồm đầu t trực
tiếp và gián tiếp.
Hoạt động đầu t gián tiếp là hoạt động bỏ vốn trong đó ngời đầu t không trực
tiếp tham gia điều hành quản trị vốn đầu t đã bỏ ra.
Hoạt động đầu t trực tiếp là hoạt động trong đó ngời bỏ vốn trực tiếp tham
gia điều hành quản trị vốn đầu t đã bỏ ra. Nó chia ra thành 2 loại đầu t chuyển
dịch và đầu t phát triển. Trong đó:
- Nâng cấp các hoạt động đó vì mục tiêu phát triển thực chất. Nó tạo ra
của cải vật chất cho nền kinh tế quốc dân, tạo công ăn việc làm Đầu t chuyển dịch
là hoạt động đầu t mà chủ đầu t bỏ tiền để mua lại một số lợng đủ lớn cổ phiếu
của một doanh nghiệp nhằm tham gia nắm quyền điều hành hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp đó.
- Đầu t phát triển là hoạt động bỏ vốn nhằm gia tăng giá trị tài sản, tạo ra
những năng lực sản xuất , phục vụ mới bao gồm: xây dựng các công trình mới, các
hoạt động dịch vụ mới, cải tạo mở rộng cải thiện đời sống ngời lao động.
Có thể nói đầu t phát triển đó là một quá trình có thời gian kéo dài trong
nhiều năm với số lợng các nguồn lực đợc huy động cho từng công cuộc đầu t khá
lớn và vốn nằm đọng trong suốt quá trình thực hiện dự án đầu t(viết tắt là DAĐT).
Các thành quả của loại đầu t này cần đợc sử dụng trong nhiều năm, đủ để các lợi
ích thu đợc tơng ứng và lớn hơn những nguồn lực đã bỏ ra. Chỉ có nh vậy thì công
cuộc đầu t mới đợc coi là có hiệu quả.
b. Đặc trng của đầu t
Để làm rõ hơn nội dung của khái niệm hoạt động đầu t, chúng ta đi sâu phân

khả năng rủi ro là ít nhất.
Những đặc trng nói trên cũng đặt ra cho ngời phân tích, đánh giá dự án
chẳng những quan tâm về mặt nội dung xem xét mà còn tìm các phơng pháp, cách
thức đo lờng, đánh giá để có những kết luận giúp cho việc lựa chọn và ra quyết
định đầu t một cách có căn cứ.
c. Vai trò của đầu t.
Từ sau Đại hội Đảng lần VI, với chủ trơng chuyển đổi cơ chế kinh tế từ tập
trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trờng, nền kinh tế Việt Nam đã có
những tiến bộ rõ rệt. Tỉ lệ tăng trởng cao và tơng đối ổn định, tỉ lệ lạm phát dừng
lại ở mức thấp, đặt biệt kim ngạch xuất khẩu ngày càng tăngcùng với sự chuyển
mình của đất nớc cũng nh việc thực hiện đa dạng, đa phơng hoá các phơng thức
sản xuất kinh doanh đã làm cho chúng ta hoà nhập hơn, thân thiện hơn với bạn bè
quốc tế. Theo đó, t duy về kinh tế của mỗi ngời dân đều thay đổi. Chính vì vậy mà
ngời ta đã biết đến đầu t nh là một yếu tố quan trọng cần thiết. Hay nói khác đi,
đầu t cũng giống nh một chiếc chìa khoá để chiến thắng trong cạnh tranh sinh tồn.
Tăng trởng và phát triển bền vững là phơng hớng, mục tiêu phấn đấu của mọi
quốc gia. Để đạt đợc điều đó cần quan tâm giải quyết các nhân tố ảnh hởng đến
sự tăng trởng là nguồn nhân lực, tài nguyên, vốn và công nghệ. Thông qua hoạt
động đầu t, các yếu tố đó sẽ đợc khai thác, huy động và phát huy một cách tối đa
để từ đó tạo cơ sở vật chất kỹ thuật, nguồn lực mới cho sự tăng trởng và phát triển
kinh tế.
Đối với nền kinh tế, đầu t có tác động rất lớn đến tổng cung và tổng cầu. Do
đầu t tác động không hoàn toàn phù hợp về mặt thời gian đối với nhịp độ phát
triển nên mỗi sự thay đổi tăng hoặc giảm của đầu t đều cùng lúc vừa là yếu tố duy
trì sự ổn định, vừa là yếu tố phá vỡ sự ổn định của nền kinh tế.
Với những nớc có tỉ lệ đầu t lớn thì tốc độ tăng trởng cao. Ngợc lại khi tỉ lệ
đầu t càng thấp thì tốc độ tăng trởng và mức độ tích luỹ càng thấp. Trong nền kinh
tế quốc dân, để tạo ra một cơ cấu kinh tế hợp lý thì vấn đề đầu tiên có tính chất
then chốt là phải thực hiện đầu t và phân bổ vốn một cách hợp lý. Có nh vậy mới
tạo ra đợc sự dịch chuyển về cơ cấu do mỗi ngành, mỗi thành phần kinh tế đều có

pháp tổ chức quản trị và các luật lệ
Dù xem xét dới bất kỳ góc độ nào thì DAĐT cũng gồm những thành phần
chính sau:
+ Các mục tiêu cần đạt đợc khi thực hiện dự án: Khi thực hiện dự án, sẽ
mang lại những lợi ích gì cho đất nớc nói chung và cho chủ đầu t nói riêng.
+ Các kết quả: Đó là những kết quả có định lợng đợc tạo ra từ các hoạt động
khác nhau của dự án. Đây là điều kiện cần thiết để thực hiện các mục tiêu của dự
án.
+ Các hoạt động: Là những nhiệm vụ hoặc hành động đợc thực hiện trong dự
án để tạo ra các kết quả nhất định, cùng với một lịch biểu và trách nhiệm của các
bộ phận sẽ đợc tạo thành kế hoạch làm việc của dự án.
+ Các nguồn lực: Hoạt động của dự án không thể thực hiện đợc nếu thiếu các
nguồn lực về vật chất, tài chính và con ngời. Giá trị hoặc chi phí của các nguồn
lực này chính là vốn đầu t cho các dự án.
+ Thời gian: Độ dài thực hiện DAĐT cần đợc cố định.
DAĐT đợc xây dựng phát triển bởi một quá trình gồm nhiều giai đoạn. Các
giai đoạn này vừa có mối quan hệ gắn bó vừa độc lập tơng đối với nhau tạo thành
chu trình của dự án. Chu trình của dự án đợc chia làm 3 giai đoạn: Giai đoạn
chuẩn bị đầu t, giai đoạn thực hiện đầu t và giai đoạn vận hành kết quả. Giai đoạn
chuẩn bị đầu t tạo tiền đề quyết định sự thành công hay thất bại ở giai đoạn sau,
đặc biệt đối với giai đoạn vận hành kết quả đầu t.
Đối với chủ đầu t và nhà tài trợ, việc xem xét đánh giá các giai đoạn của chu
trình dự án là rất quan trọng. Nhng đứng ở các góc độ khác nhau, mỗi ngời có mối
quan tâm và xem xét các giai đoạn và chu trình cũng khác nhau. Chủ đầu t phải
nắm vững ba giai đoạn, thực hiện đúng trình tự. Đó là điều kiện để đảm bảo đầu t
đúng cơ hội và có hiệu quả.
b. Vai trò của DAĐT.
Vai trò của DAĐT đợc thể hiện cụ thể ở những điểm chính sau:
- Đối với chủ đầu t: dự án là căn cứ quan trọng để quyết định sự bỏ vốn
đầu t. DAĐT đợc soạn thảo theo một quy trình chặt chẽ trên cơ sở nghiên cứu đầy

qua nhiều cấp: Nhà nớc, nhà đầu t, nhà đồng tài trợ Đứng dới mỗi giác độ, có
những định nghĩa khác nhau về thẩm định. Nhng hiểu một cách chung nhất thì:
Thẩm định DAĐT là việc tổ chức xem xét một cách khách quan và toàn
diện các nội dung cơ bản có ảnh hởng trực tiếp đến sự vận hành, khai thác và tính
sinh lợi của công cuộc đầu t
Cụ thể theo cách phân chia các giai đoạn của chu trình DAĐT, ta thấy ở cuối B-
ớc 1 có khâu Thẩm định và ra quyết định đầu t. Đây là bớc mà chủ đầu t phải trình
hồ sơ nghiên cứu khả thi lên các cơ quan có thẩm quyền để xem xét quyết định và
cấp giấy phép đầu t và cấp vốn cho hoạt động đầu t.
Dới góc độ là ngời cho vay vốn, các Ngân hàng thơng mại (viết tắt là
NHTM) khi nhận đợc bản luận chứng kinh tế kỹ thuật sẽ tiến hành thẩm định theo
các chỉ tiêu và ra quyết định là có cho vay hay không cho vay. Sau đó là đi đến
đàm phán và ký kết hợp đồng. Nh vậy có thể hiểu thẩm định DAĐT trong
Ngân hàng là thẩm định trớc đầu t hay thẩm định tín dụng. Nó đợc đánh giá là
công tác quan trọng nhất.
1.2.2. ý nghĩa của công tác thẩm định DAĐT
+ Đối với nền kinh tế : Xét trên phơng diện vĩ mô để đảm bảo đợc tính thống
nhất trong hoạt động đầu t của toàn bộ nền kinh tế, tạo ra một tốc độ tăng trởng
mạnh mẽ, đồng thời tránh đợc những thiệt hại và rủi ro không đáng có thì cần
phải có sự quản lý chặt chẽ của Nhà nớc trong lĩnh vực đầu t cơ bản. Thẩm định
DAĐT chính là một công cụ hay nói cách khác đó là một phơng thức hữu hiệu
giúp nhà nớc có thể thực hiện đợc chức năng quản lý vĩ mô của mình. Công tác
thẩm định sẽ đợc tiến hành thông qua một số cơ quan chức năng thay mặt nhà nớc
để thực hiện quản lý nhà nớc trong lĩnh vực đầu t nh: Bộ kế hoạch đầu t, Bộ Xây
dựng, Bộ Tài Chính, Bộ khoa học công nghệ và môi trờngcũng nh các UBND
tỉnh, thành phố, các bộ quản lý ngành khác. Qua việc phân tích DAĐT một cách
hết sức toàn diện, khoa học và sâu sắc, các cơ quan chức năng này sẽ có đợc
những kết luận chính xác và rất cần thiết để tham mu cho nhà nớc trong việc
hoạch định chủ trơng đầu t, định hớng đầu t và ra quyết định đầu t đối với dự án.
Trong thực tế, để tạo điều kiện cho các cơ quan thẩm định dự án, các DAĐT đợc

đợc quan tâm đúng mức đến công tác thẩm định trớc khi tài trợ đã gây ra tình
trạng không thu hồi đợc vốn nợ quá hạn kéo dài thậm chí có những dự án bị phá
sản hoàn toàn. Điều này gây rất nhiều khó khăn cho hoạt động ngân hàng, đồng
thời làm cho uy tín của một số NHTM bị giảm sút nghiêm trọng. Nh vậy, khi đi
vào nền kinh tế thị trờng với đặc điểm cố hữu của nó là đầy biến động và rủi ro thì
yêu cầu nhất thiết đối với các NHTM là phải tiến hành thẩm định các DAĐT một
cách đầy đủ và toàn diện trớc khi tài trợ vốn. Qua phân tích trên, đối với các
NHTM, thẩm định dự án có ý nghĩa sau đây:
- Ra các quyết định bỏ vốn đầu t đúng đắn, có cơ sở đảm bảo hiệu quả của vốn đầu
t.
- Phát hiện và bổ sung thêm các giải pháp nâng cao tính khả thi cho việc triển khai
thực hiện dự án, hạn chế giảm bớt yếu tố rủi ro.
- Tạo ra căn cứ để kiểm tra việc sử dụng vốn đúng mục đích, đối tợng và tiết kiệm
vốn trong quá trình thực hiện.
- Có cơ sở tơng đối vững chắc để xác định đợc hiệu quả đầu t của dự án cũng nh
khả năng hoàn vốn, trả nợ của dự án và chủ đầu t.
- Rút kinh nghiệm và đa ra bài học để thực hiện các dự án đợc tốt hơn.
- T vấn cho chủ đầu t để hoàn thiện nội dung của dự án.
1.2.3. Nội dung công tác thẩm định DAĐT tại các NHTM
Xem xét sơ bộ theo các nội dung chính của dự án:
- Mục tiêu của dự án
- Sự cần thiết đầu t dự án
- Quy mô đầu t: Công suất thiết kế, giải pháp công nghệ, cơ cấu sản phẩm và
dịch vụ đầu ra của các dự án, phơng án tiêu thụ sản phẩm.
- Quy mô vốn đầu t: Tổng vốn đầu t, cơ cấu đầu t theo các tiêu chí khác
nhau(lắp đặt, thiết bị và các chi phí khác)
Phân tích về thị trờng và khả năng tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ đầu ra của các dự
án.
Thị trờng tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ đầu ra của các dự án đóng vai trò rất quan
trọng quyết định việc thành bại của một dự án. Vì vậy việc thẩm định dự án cần đ-

+ Thị trờng nội địa: cần xem xét đánh giá về hình thức, mẫu mã , giá cả,
chất lợng sản phẩm xem có phù hợp với thị hiếu của ngời tiêu thụ.
+ Thị trờng nớc ngoài: cần xem xét đánh giá về tiêu chuẩn để xuất khẩu,
quy cách chất lợng, mẫu mã, thị trờng xuất khẩu dự kiến, sản phẩm cùng
loại của Việt Nam đã thâm nhập vào thị trờng xuất khẩu dự kiến cha, kết
quả
- Phơng pháp tiêu thụ và mạng lới phân phối:
Cần xem xét đánh giá trên các mặt: sản phẩm của dự án dự kiến đợc tiêu
thụ theo phơng thức nào, cần có hệ thống phân phối không. Mạng lới phân
phối sản phẩm của dự án đã đợc thiết lập hay cha, có phù hợp với đặc điểm
của thị trờng hay không, phơng thức bán hàng trả chậm hay trả ngay để dự
kiến các khoản phải thu khi tính toán nhu cầu vốn lu động ở phân tích tính
toán hiệu quả của các dự án.
- Đánh giá về dự kiến khả năng tiêu thụ sản phẩm của dự án:
Trên cơ sở đánh giá thị trờng tiêu thụ, công suất thiết kế và khả năng cạnh
tranh của sản phẩm dự án, cán bộ thẩm định phải đa ra đợc các dự kiến về
khả năng tiêu thụ đợc sản phẩm của dự án sau khi đi vào hoạt động theo
các chỉ tiêu chính thức nh sản lợng sản xuất tiêu thụ hàng năm, sự thay đổi
của cơ cấu, sản phẩm nếu dự án có nhiều loại sản phẩm, diễn biến giá bán
sản phẩm dịch vụ đầu ra hàng năm.
Thẩm định về khả năng cung cấp nguyên vật liệu và các yếu tố đầu
vào của một dự án.
Trên cơ sở hồ sơ dự án(báo cáo đánh giá chất lợng, trữ lợng tài nguyên,
giấy phép khai thác tài nguyên, nguồn thu mua bên ngoài, nhập khẩu)
và đặc tính kỹ thuật của dây chuyền công nghệ, đánh giá đáp ứng đến
khả năng cung cấp nguyên vật liệu đầu vào cho dự án:
- Nhu cầu về nguyên vật liệu đầu vào để phục vụ sản xuất hàng năm.
- Các nhà cung ứng nguyên vật liệu đầu vào: do một hay nhiều nhà cung
cấp, quan hệ từ trớc hay mới thiết lập, khả năng cung ứng và mức độ tín
nhiệm.

+ Công suất dự kiến của dự án là bao nhiêu, có phù hợp với khả năng tài
chính và trình độ quản lý, địa điểm, thị trờng tiêu thụ hay không.
Công nghệ thiết bị:
- Quy trình công nghệ có tiên tiến hiện đại, ở mức độ nào của thế giới.
- Công nghệ này có phù hợp với trình độ hiện nay của Việt Nam hay
không, lý do lựa chọn công nghệ này.
- Phơng thức chuyển giao công nghệ có hợp lý hay không, có đảm bảo
cho chủ đầu t nắm bắt và vận hành đợc công nghệ hay không.
- Xem xét đánh giá về số lợng công suất quy hoạch chủng loại, danh mục,
máy móc thiết bị và tính đồng bộ của dây chuyền sản xuất.
- Trình độ tiên tiến của thiết bị, khi cần thiết phải thay đổi sản phẩm thì
thiết bị này có đáp ứng đợc hay không.
- Giá cả thiết bị và phơng thức thanh toán có hợp lý, đáng ngờ không.
- Thời gian giao hàng và lắp đặt thiết bị, các nhà cung cấp thiết bị có
chuyên sản xuất các thiết bị của dự án hay không.
Khi đánh giá về mặt công nghệ thiết bị ngoài việc dựa vào hiểu biết, kinh
nghiệm đã tích luỹ của mình, cán bộ thẩm định cần tham khảo các nhà chuyên
môn để việc thẩm định đợc chính xác và cụ thể hơn.
- Quy mô và giải pháp xây dựng:
+ Xem xét quy mô xây dựng, giải pháp kiến trúc có phù hợp với dự án hay
không, có tận dụng đợc các cơ sở vật chất hiện có hay không.
+ Tổng dự toán, dự toán của từng hạng mục công trình, có hạng mục nào cần
đầu t mà cha đợc tích luỹ hay không, có hạng mục nào cần thiết hoặc cha cần
thiết phải đầu t hay không.
+ Tiến độ thi công có phù hợp với việc cung cấp máy móc thiết bị, có phù hợp
với thực tế hay không.
+ Vấn đề hạ tầng cơ sở: Giao thông, điện, cấp thoát nớc
- Môi trờng:
+ Xem xét đánh giá các giải pháp về môi trờng của dự án có đầy đủ, phù hợp
cha, đã đợc cơ quan có thẩm quyền chấp nhận trong từng trờng hợp yêu cầu phải

Vốn đầu t gồm: Vốn cố định, vốn lu động, vốn đầu t và dự phòng:
- Vốn cố định nhằm tạo ra năng lực mới tăng thêm để đạt mục tiêu DA.
Bao gồm:
+Vốn chuẩn bị đầu t: gồm các chi phí điều tra, khảo sát, lập, thẩm định
DAĐT.
+Vốn chuẩn bị xây dựng: chi phí ban đầu về đất đai(tiền đền bù, giải phóng
mặt bằng, chuyển quyền sử dụng đất). Chi phí khảo sát, lập và thẩm định
thiết kế, tổng dự toán. Chi phí đấu thầu hoàn tất các thủ tục đầu t. Chi phí
xây dựng đờng điện, nớc, lán trại thi công.
+ Vốn thực hiện đầu t: Chi phí xây dựng mới hoặc cải tạo các hạng mục công
trình xây dựng, lắp đặt thiết bị. Chi phí mua sắm thiết bị, vận chuyển, bảo quản.
Chi phí quản lý giám sát thực hiện đầu t. Chi phí sản xuất thử và nghiệm thu bàn
giao. Chi phí huy động vốn, các khoản lãi vay vốn đầu t và các chi phí khác trong
thời gian thực hiện đầu t.
- Vốn lu động là khoản vốn đáp ứng nhu cầu chi thờng xuyên sau khi kết thúc giai
đoạn thực hiện đầu t. Bao gồm:
+Vốn sản xuất: Chi phí nguyên , nhiên vật liệu, điện, nớc, phụ tùng thay thế.
+ Vốn lu động: Thành phần tồn kho, sản phẩm dở dang, hàng hoá bán chịu,
vốn bằng tiền.
- Vốn dự phòng: là tổng mức vốn đầu t dự tính của dự án cần đợc xem xét theo từng
giai đoạn của quá trình thực hiện đầu t.
Trong phần này, cán bộ thẩm định phải xem xét đánh giá tổng hợp vốn đầu t
của dự án đợc tính toán hợp lý cha, đã tính toán đủ các khoản cần thiết hay cha,
cần xem xét yếu tố làm tăng chi phí do trợt giá, phát sinh thêm khối lọng dự
phòng, việc thay đổi tỷ giá ngoại tệ nếu dự án sử dụng ngoại tệ Ngoài ra cán bộ
thẩm định cũng cần tính toán, xác định xem nhu cầu vốn lu động cần thiêt ban
đầu để đảm bảo hoạt động của dự án sau này nhằm có cơ sở thẩm định các giải
pháp nguồn vốn và tính toán hiệu quả tài chính sau này.
Trên cơ sở tổng mức vốn đầu t đợc duyệt, cán bộ thẩm định rà soát lại từng
loại nguồn vốn tham gia tài trợ cho dự án, đánh giá khả năng tham gia của từng


=
n
i
i
B
0
* (1+r)
i

-

=
n
i
i
C
0
* (1+r)
i


Trong đó: NPV: là giá trị hiện tại
Bi: thu nhập năm thứ (i) của dự án
Ci: chi phí năm thứ (i) của dự án
r: lãi suất (tỉ lệ chiết khấu của dự án)
n: thời gian đầu t vào hoạt động của dự án
i: năm thứ (i) của dự án
Giá trị hiện tại ròng của dự án là chênh lệch giữa thu và chi của dự án đầu t tại
thời điểm hiện tại. NPV cho biết quy mô tiền lời của dự án sau khi đã hoàn chỉnh

- Lập công thức tính NPV với r là ẩn số.
- Chọn r
1
, r
2
sao cho r
2
> r
1
và r
2
- r
1
5%
Thay vào đó để tìm NPV
1
và NPV
2
sao cho NPV
1
> 0 và NPV
2
< 0 vì IRR
làm cho cân bằng giữa các giá trị hiện tại của thu nhập và giá trị hiện tại
của chi phí của dự án, cho nên với một mức chi phí > IRR thì dự án sẽ bị lỗ
vốn và không có tính khả thi. Ngợc lại với chi phí vốn IRR thì dự án mới
khả thi. Trong thực tế diễn ra hai trờng hợp:
- Đối với dự án độc lập thì Điều kiện lựa chọn IRR
DA
> IRR định mức.

1
Chỉ tiêu này có u điểm là cho biết thời gian hoàn vốn để ra quyết định đầu t, giảm
thiểu rủi ro. Thời gian hoàn vốn càng ngắn chứng tỏ hiệu quả về mặt tài chính
càng cao. Tuy nhiên, thời gian hoàn vốn có đặc điểm là không cho biết thu lớn
hay nhỏ sau khi hoàn vốn. Trong thực tế đây cũng là mối quan tâm rất lớn của các
nhà đầu t, mặt khác tính thời gian hoàn vốn thờng quá dài có thể gây băn khoăn
cho nhà đầu t và ngân hàng.
Chỉ tiêu tỷ suất sinh lời của vốn đầu t ROI (Return on
Investment).
ROI cho biết một đồng vốn đầu t cho dự án có đợc mấy động lợi
nhuận sau thuế. ROI là biểu hiện khả năng sinh lời của vốn đầu t.

ROI
=

I
P
r
100%
Trong đó: I là tổng vốn đầu t để thực hiện dự án
P
r
là lợi nhuận sau thuế hàng năm.
ROI tính xong đợc đem so sánh với ROI ở các doanh nghiệp, các dự án khác cùng
ngành nghề và lĩnh vực.
Chỉ số B/C của dự án (Benefit Cost ratio)
B/C là tỉ số lợi ích và chi phí đợc xác định bằng tỉ số giữa lợi ích thu đợc và chi
phí bỏ ra. Lợi ích và chi phí của dự án có thể tính về thời điểm hiện tại hoặc thời
điểm tơng lai. Việc quy về thời điểm tơng lai để tính chỉ tiêu này ít đợc sử dụng.
Chỉ tiêu B/C thờng đợc xác định theo công thức:

Điểm hoà vốn là điểm mà tại đó tổng doanh thu của dự án vừa đúng bằng tổng chi
phí hoạt động. Điểm hoà vốn đợc biểu hiện bằng số đơn vị sản phẩm hoặc giá trị
của doanh thu.
x : Khối lợng sản phẩm sản xuất hoặc bán đợc.
x
0
: Khối lợng sản phẩm tại điểm hoà vốn.
f : Là chi phí cố định (định phí)
v : là chi phí biến đổi cho một đơn vị sản phẩm (biến phí).
v.x : Tổng biến phí.
P : là đơn giá sản phẩm.
Ta có phơng trình: y
DT
= P.x
y
CF
= v.x + f
Tại thời điểm hoà vốn thì : px = vx + f suy ra
- Sản lợng hoà vốn:
vp
f
x

=
0

- Doanh thu hoà vốn:
p
v
f

vòng, khấu hao cơ bản cho TSCĐ và các nguồn khác xem khả năng trả nợ có đảm
bảo không.
Thẩm định hiệu quả về mặt kinh tế - xã hội.
Trong điều kiện của nền kinh tế thị trờng có sự điều tiết vĩ mô của Nhà nớc,
mọi hoạt động sản xuất kinh doanh trong đó có hoạt động đầu t nhất thiết phải đ-
ớc xem xét về mặt hiệu quả kinh tế xã hội. Trong thực tế đánh giá hiệu quả
kinh tế xã hội là một vấn đề hết sức rộng lớn và phức tạp. Nhng có thể thẩm
định về phơng diện này theo một số khía cạnh nh : hiệu quả giá trị gia tăng; khả
năng tạo thêm việc làm và thu nhập cho ngời lao động; mức đóng góp cho Ngân
sách; góp phần phát triển các ngành khác; phát triển khu nguyên vật liệu; góp
phần phát triển kinh tế địa phơng; tăng cờng kết cấu hạ tầng từng địa phơng; phát
triển các dịch vụ thơng mại, du lịch địa phơng.
Thẩm định về biện pháp bảo đảm tiền vay:
Với bất kỳ một khoản vay nào thì Ngân hàng cũng cần có vật bảo đảm.
Mục đích cho vay của Ngân hàng không phải để lấy vật bảo đảm. Tuy nhiên cán
bộ tín dụng phải xem xét kĩ đánh giá chính xác vật đảm bảo để phòng trờng hợp
không thu đợc nợ. Việc đánh giá bao gồm:
+ Hình thức bảo đảm tiền vay: Thế chấp, cầm cố, hay bảo lãnh
+ Các điều kiện đảm bảo tiền vay theo quy chế hiện hành nh: tính hợp lý và
hợp pháp của tài sản, uy tín của ngời bảo lãnh
+ Xác định các khoản bảo đảm, giá trị tài sản bảo đảm phải lớn hơn nghĩa
vụ trả nợ.
+ Các điều kiện khác nh: tuổi thọ, tính hiện đại, chuyên môn hoá và có thể
bán đợc trên thị trờng không.
Phân tích về đề xuất những biện pháp giảm thiểu rủi ro:
Việc tính toán khả năng tài chính của dự án nh đã giới thiệu ở trên chỉ đúng
trong trờng hợp dự án không bị ảnh hởng bởi một loạt các rủi ro có thể xảy ra. Vì
vậy việc đánh giá, phân tích, dự đoán các rủi ro có thể xảy ra là rất quan trọng
nhằm tăng tính khả thi của phơng án tính toán dự kiến cũng nh chủ động có biện
pháp phòng ngừa, giảm thiểu.

trong trờng hợp vợt dự toán; quy định rõ vấn đề đền bù trong trờng hợp chậm tiến
độ; hợp đồng giá cố định hoặc chìa khoá trao tay với sự phân chia rõ ràng nghĩa
vụ các bên
- Rủi ro về thị trờng, thu nhập, thanh toán: Bao gồm thị trờng không chấp
nhận hoặc không đủ cầu đối với sản phẩm, dịch vụ đầu ra của dự án, do sức ép
cạnh tranh, giá bán sản phẩm không đủ để bù đắp lại các khoản chi phí của dự án.
Loại rủi ro này giảm thiểu bằng cách: Nghiên cứu thị trờng, đánh giá phân tích thị
trờng, thị phần cẩn thận; dự kiến cung cầu thận trọng; phân tích về khả năng thanh
toán, thiện ý hành vi của ngời tiêu dùng cuối cùng; tăng sức cạnh tranh của sản
phẩm, dịch vụ đầu ra của dự án bằng các biện pháp: phân tích về việc cải tiến mẫu
mã, nâng cao chất lợng sản phẩm, tiết kiệm chi phí sản xuất, xem xét các hợp
đồng bao tiêu sản phẩm dài hạn với bên có khả năng về tài chính; hỗ trợ bao tiêu
sản phẩm của chính phủ
- Rủi ro về cung cấp: dự án không có đợc nguồn nguyên nhiên vật liệu với
số lợng, giá cả và chất lợng nh dự kiến để vận hành dự án, tạo dòng tiền ổn định,
đảm bảo khả năng trả nợ. Loại này có thể giảm thiểu rủi ro bằng cách: trong quá
trình xem xét dự án, cán bộ thẩm định phải nghiên cứu, đánh giá trọng các báo
cáo về chất lợng, trữ lợng nguyên vật liệu đầu vào trong hồ sơ dự án, đa ra những
nhận định ngay từ ban đầu trong tính toán, xác định hiệu quả tài chính của dự án;
nghiên cứu sự cạnh tranh giữa các nguồn cung cấp vật t; linh hoạt về thời gian và
số lợng nguyên nhiên vật liệu đa vào
- Rủi ro về kĩ thuật, vận hành, bảo trì: Đây là những rủi ro về việc dự án
không thể vận hành và bảo trì ở mức độ phù hợp với các thông số thiết kế ban đầu.
Loại rủi ro này, chủ đầu t có thể giảm thiểu thông qua việc thực hiện một số biện
pháp sau: Sử dụng công nghệ đã đợc kiểm chứng; bộ phận vận hành phải đợc đào
tạo tốt, có kinh nghiệm; có thể kí hợp đồng vận hành và bảo trì với những điều
khoản khuyến khích và phạt vi phạm rõ ràng; bảo hiểm các sự kiện bất khả kháng
tự nhiên nh lụt lội, động đất, chiến tranh; kiểm soát ngân sách và kế hoạch vận
hành; quyền thay thế ngời vận hành do không thực hiện đầy đủ nghĩa vụ
- Rủi ro về môi trờng- xã hội: Những tác động tiêu cực của dự án đối với

Đối với bất kì một quốc gia nào, tốc độ phát triển của đầu t sẽ quyết định
nhịp độ phát triển kinh tế và đó chính là điều kiện cần thiết để nâng cao mức thu
nhập quốc dân, cải thiện đời sống vật chất tinh thần của các tầng lớp nhân dân lao
động, tạo công ăn việc làm cho xã hội, củng cố an ninh quốc phòng cho đất nớc.
Điều này có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với nớc ta-một nớc có thu nhập quốc
dân thấp, đời sống nhân dân còn ở mức nghèo khổ và nạn thất nghiệp còn cao.
Trong điều kiện các nguồn lực xã hội còn khan hiếm và có hạn nh ở nớc ta,
để đảm bảo đợc các mục tiêu kinh tế xã hội mà Đảng và Nhà nớc đã đề ra đòi hỏi
phải sử dụng các nguồn lực hạn chế trên một cách hợp lí nhất. Các kế hoạch đầu t
cùng dự án sẽ đợc đa vào nhằm sắp xếp các nguồn lực theo các mục tiêu đã định.
Để xác định đợc các nguồn lực này có đợc sử dụng một cách hợp lí mang lại hiệu
quả nh đã định không thì chỉ có thể thông qua công tác xây dung và thẩm định dự
án. Đặc biệt là quá trình thẩm định để đa đến quyết định đầu t hay sửa đổi quyết
định hoặc hoàn toàn bác bỏ là một khâu rất quan trọng trong chu kì của dự án. Do
vậy nâng cao chất lợng của quá trình thẩm định luôn là vấn đề hết sức cần thiết.
Mặt khác, đảm bảo chất lợng của công tác thẩm định sẽ giúp cho các nhà
doanh nghiệp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Với mục tiêu tăng trởng
kinh tế là 7.5% đến hết năm 2005 cùng với quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế
theo hớng công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc, đòi hỏi cần phải có một khối l-
ợng đầu t và nguồn vốn lớn để đáp ứng quá trình này. Đặc biệt đối với các dự án
lĩnh vực đầu t xây dung cơ bản, các dự án xây dựng cơ sở hạ tầng là những dự án
thờng kéo dài và cha thể tạo ra ngay sản phẩm cho xã hội. Nếu chất lợng công tác
thẩm định dự án không đợc nâng cao thì rủi ro sẽ rất lớn gây khó khăn cho nền
kinh tế và ngay cả bản thân hoạt động Ngân hàng, nó có thể tạo ra áp lực cho nền
kinh tế nh: giá cả, lạm phát, lãi suất Do vậy phải nâng cao chất lợng của công
tác thẩm định một mặt để đáp ứng cho nền kinh tế, mặt khác sẽ góp phần hạn chế,
phòng ngừa rủi ro trong hoạt động tín dụng Ngân hàng.
Trong điều kiện nền kinh tế thị trờng có sự cạnh tranh của các doanh
nghiệp, muốn tồn tại và phát triển thì điều cốt lõi là phải quản lí, sử dụng vốn một
cách hiệu quả nhất. Chính việc xây dựng và thẩm định dự án sẽ đảm bảo đợc mục

thập từ nhiều nguồn . Vì thế thông tin là yếu tố quan trọng giúp cho việc thẩm
định đợc thành công. Việc thu thập các thông tin đúng, đủ, chính xác sẽ tạo điều
kiện cho cán bộ thẩm định đánh giá chính xác về dự án và doanh nghiệp, ra quyết
định đúng đắn, đảm bảo an toàn cho hoạt động tài trợ của Ngân hàng.
+ Phơng pháp thẩm định: Với nguồn thông tin đã thu thập đợc, do mỗi dự
án có một đặc trng riêng nhất định nên cán bộ thẩm định phải lựa chọn, đa ra đợc
phơng pháp thẩm định thống nhất và phù hợp. Làm đợc điều đó sẽ đảm bảo cho
Ngân hàng hoạt động có hiệu quả và thành công.
+ Công tác tổ chức điều hành: Thẩm định DAĐT là tập hợp nhiều hoạt
động có liên quan chặt chẽ với nhau. Công tác thẩm định bao gồm cả 3 giai đoạn:
Trớc, trong và sau khi cho vay nên việc phân cấp điều hành là rất cần thiết để các
bớc thực hiện một cách hợp lý và khoa học. Mặt khác, phơng thức điều hành hợp
lý của ban lãnh đạo sẽ là cơ sở phát huy năng lực của cán bộ thẩm định. Việc
phân định quyền hạn và trách nhiệm cho từng bộ phận sẽ giúp cho việc thẩm định
đợc chính xác, khách quan và dễ dàng hơn.
+ ứng dụng khoa học công nghệ: Hiện nay trong các Ngân hàng việc lu trữ
và xử lý thông tin hầu hết đợc thực hiện trên máy tính. Đồng thời hệ thống mạng
cũng giúp Ngân hàng thuận lợi trong việc khai thác thu thập thông tin. Nhờ đó,
công tác thẩm định đợc tiến hành dễ dàng hơn, giảm thiểu rủi ro do sai sót trong
tính toán, tiết kiệm thời gian tạo hiệu quả cao trong thẩm định.
Nhân tố khách quan.
+ Chủ trơng chính sách, kế hoạch phát triển của Nhà nớc: Các DAĐT phát
triển là các dự án thờng sử dụng nguồn lực của đất nớc và để đạt đợc những mục

Trích đoạn Khái quát quá trình hình thành và phát triển của chi nhánh Ngân hàng Công thơng Đống Đa
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status