Lý luận chung về công nợ và quản lý công nợ trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp - Pdf 74

Lý luận chung về công nợ và quản lý công nợ
trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
1 Công nợ và cơ sở hình thành công nợ trong doanh nghiệp
1 Khái niệm:
Khi bắt đầu thực hiện các mối quan hệ làm ăn buôn bán, các nhà đầu t , các
chủ ngân hàng hay đối tác kinh doanh thờng quan tâm tới tình hình tài chính của
doanh nghiệp. Phải khẳng định rằng, trong bất cứ một doanh nghiệp hay một tổ
chức kinh tế nào bao giờ cũng tồn tại những khoản phải thu đối với con nợ và các
khoản phải trả đối với chủ nợ của mình. Công nợ không bao giờ tách khỏi quá
trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, dù doanh nghiệp ở bờ vực phá sản
hay đang trên đà tăng trởng vững mạnh. Tuy nhiên, tình hình công nợ của các
doanh nghiệp là không giống nhau, nó phản ánh tình hình tài chính của các doanh
nghiệp thông qua các tỷ suất và các con số tuyệt đối. Liệu doanh nghiệp có phải
đối đầu với các khoản công nợ chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn không.
Doanh nghiệp có tự chủ trong quá trình sản xuất kinh doanh hay không? Vấn đề
công nợ thực sự cần đến sự chú tâm của các nhà quản trị tài chính bởi nó có ý
nghĩa quan trọng đối với sự sống còn của doanh nghiệp. Vậy công nợ là gì mà liên
quan chặt chẽ đến tình hình tài chính của doanh nghiệp đến nh vậy?
Công nợ phản ánh nghĩa vụ thanh toán của khách nợ (con nợ) với ngời thụ h-
ởng (chủ nợ)
Công nợ trong doanh nghiệp bao gồm: công nợ phải thu và công nợ phải trả.
Đây là hai mặt trái ngợc của một vấn đề nhng tồn tại song song và khách quan với
nhau, chúng có ảnh hởng tới công tác tài chính của doanh nghiệp.
1.1.2 Cơ sở hình thành công nợ:
Công nợ là mối quan tâm của các doanh nghiệp bởi một lẽ công nợ có liên
quan trực tiếp đến tình hình tài chính và khả năng tự chủ của doanh nghiệp.
Ngay từ khi bớc vào hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp luôn
phải có trong tay một số vốn nhất định phù hợp với ngành nghề mà doanh nghiệp
đã đăng ký với bộ chủ quản. Số vốn mà doanh nghiệp nắm giữ không phải hoàn
toàn là vốn tự có mà bao gồm cả nguồn vốn tín dụng. Chính vì huy động vốn từ
bên ngoài cho nên doanh nghiệp có trách nhiệm hoàn trả cả vốn lẫn lãi cho các tổ

thiết thì vốn luôn là điều kiện vật chất không thể thiếu đối với sự tồn tại và phát
triển của doanh nghiệp. Chính vì lẽ đó trong qúa trình hoạt động kinh doanh của
mình, các doanh nghiệp không ngừng huy động các nguồn vốn có thể phù hợp với
pháp luật để phục vụ cho quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.
Chính sự cần thiết của việc huy động vốn này đã dẫn đến việc các doanh nghiệp
cố tình chiếm dụng vốn của nhau nhằm giảm thiểu chi phí cho việc huy động vốn.
Hoạt động kinh doanh và huy động vốn của doanh nghiệp trên thơng trờng đã
hình thành nên các khoản công nợ phải thu và phải trả trong các doanh nghiệp.
1.1.3.1 Công nợ phải thu
Công nợ phải thu là toàn bộ phần tài sản của doanh nghiệp đang bị các đơn vị
khác hoặc các cá nhân chiếm dụng mà doanh nghiệp có trách nhiệm thu hồi.
Các đơn vị ở đây có thể là các doanh nghiệp mà trong quá trình mua hàng đã
nợ tiền của doanh nghiệp hoặc các đơn vị mà doanh nghiệp đã ứng trớc tiền mua
hàng của đơn vị đó.
Các cá nhân có thể là cá nhân bên trong hoặc bên ngoài doanh nghiệp, họ
chiếm giữ tiền hoặc tài sản của doanh nghiệp.
Toàn bộ phần tài sản của doanh nghiệp đang bị các đơn vị hoặc các cá nhân
khác chiếm dụng mà doanh nghiệp có trách nhiệm thu hồi ở đây có thể là tiền, tài
sản, các loại hình vật chất có thể quy đổi ra tiền, các khoản thiệt hại mà các cá
nhân hoặc tổ chức gây ra và có trách nhiệm phải bồi thờng.
Công nợ phải thu bao gồm:
- Các khoản phải thu khách hàng.
- Các khoản phải thu nội bộ khác.
- Các khoản tiền tạm ứng.
- Các khoản thế chấp, ký cợc, ký quỹ, và các khoản phải thu khác.
- Các khoản phải thu từ ngời bán
* Các khoản phải thu khách hàng:
Các khoản phải thu khách hàng là các khoản cần phải thu do doanh nghiệp
bán chịu hàng hoá, thành phẩm hoặc do cung cấp dịch vụ cho khách hàng.
Trong điều kiện nền kinh tế thị trờng cạnh tranh gay gắt và khốc liệt giữa các

xuất kinh doanh của chu kỳ phát sinh mà phải phân bổ cho nhiều kỳ tiếp theo với
mục đích điều hoà chi phí để giá thành sản phẩm và chi phí kinh doanh trong kỳ
không có sự đột biến.
*Khoản tiền thế chấp, ký cợc, ký quỹ:
Trong quan hệ vay vốn thờng phát sinh điều kiện thế chấp. Khi vay vốn, ngời
vay vốn thờng phải mang tài sản của mình nh : vàng, bạc, kim khí, đá quý, tín
phiếu, trái phiếu hoặc những tài sản khác giao cho ngời vay cầm giữ trong thời
gian vay vốn.
Ký cợc là số tiền doanh nghiệp dùng vào đặt cựơc khi thuê, mợn tài sản theo
yêu cầu của ngời cho thuê nhằm mục đích ràng buộc trách nhiệm cho ngời đi thuê
phải quản lý sử dụng tốt tài sản đi thuê và hoàn trả đúng hạn. Số tiền ký cợc do
bên cho thuê quy định có thể bằng hoặc lớn hơn giá trị tài sản cho thuê.
Ký quỹ là số tiền hoặc tài sản gửi trớc để làm tin trong quan hệ mua bán, nhận
làm đại lý bán hàng hoặc tham gia đấu thầu nhằm đảm bảo sự tin cậy giữa đôi
bên và ràng buộc trách nhiệm của các bên có liên quan trong việc thực hiện đúng
hợp đồng đã đăng ký. Trong trờng hợp bên ký quỹ không thực hiện đúng hợp
đồng sẽ bị phạt trừ vào tiền ký quỹ.
1.1.3.2 Công nợ phải trả:
Công nợ phải trả là số tiền vốn mà doanh nghiệp đi vay, đi chiếm dụng của
các đơn vị, tổ chức cá nhân và do vậy doanh nghiệp phải có trách nhiệm phải trả.
Sự phát triển kinh doanh với quy mô ngày càng lớn của doanh nghiệp đòi hỏi
phải có một lợng vốn ngày càng nhiều. Do vậy, nhu cầu vốn cho hoạt động kinh
doanh và nhất là nhu cầu vốn dài hạn của các doanh nghiệp cho sự đầu t phát
triển ngày càng lớn. Điều này đòi hỏi các doanh nghiệp phải huy động cao độ
nguồn vốn bên trong đồng thời phải tìm cách huy động nguồn vốn bên ngoài để
đáp ứng nhu cầu phát triển. Tuy nhiên, không phải lúc nào nhu cầu về vốn, tiền tệ
cũng đợc đáp ứng đầy đủ. Mặt khác, do đặc điểm tuần hoàn vốn, tiền tệ của các
đơn vị sản xuất kinh doanh đựơc vận động liên tục qua các giai đoạn của quá trình
tái sản xuất và lu thông hàng hoá. Do đó, nếu hành vi mua và bán không khớp
nhau về thời gian và về số lợng thì sẽ nảy sinh nhu cầu thiếu hụt tạm thời về vốn,

+ Các loại thuế khác.
+ Phí, lệ phí và các khoản phải nộp khác.
*Các khoản phải trả công nhân viên:
Là các khoản tiền doanh nghiệp phải trả công nhân viên nh tiền lơng, tiền
công, tiền thởng, các khoản bảo hiểm xã hội và các khoản thu nhập khoản khác
của ngời lao động.
*Chi phí trích trớc
Là những khoản chi phí thực tế cha phát sinh nhng do tính chất và yêu cầu
quản lý đợc trích trớc vào chi sản xuất kinh doanh kỳ cho các đối tợng chịu chi
phí giữa các kỳ đảm bảo cho giá thành sản phẩm hoặc chi phí sản xuất kinh doanh
không tăng một cách đột biến.
* Các khoản phải trả trong nội bộ doanh nghiệp:
Là các khoản phải trả giữa các đơn vị cấp trên là đơn vị hoạch toán kinh tế
độc lập với các đơn vị cấp dới, là những đơn vị phụ thuộc hoặc giữa các đơn vị
phụ thuộc lẫn nhau mà các đơn vị đều có tổ chức kế toán riêng.
Trong một doanh nghiệp có nhiều đơn vị thành viên thì các đơn vị này thờng
sử dụng tài sản và vốn của nhau. Nó làm giảm thiểu chi phí do sử dụng các tài sản
sử dụng chung trong các đơn vị nh: phơng tiện vận chuyển, kho, bãi và cũng có
thể huy động vốn nhàn rỗi của các đơn vị thành viên khác khi một đơn vị cần vốn
để đầu t vào hoạt động sản xuất kinh doanh. Do đó nó hình thành nên các khoản
phải trả trong các doanh nghiệp thành viên và đơn vị cấp trên khi các đơn vị này
sử dụng tài sản và huy động vốn của đơn vị khác.
*Các khoản phải nộp khác
Các khoản phải trả phải nộp khác nh tài sản thừa chờ giải quyết, kinh phí
công đoàn, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, phải nộp cấp trên, phải trả phải nộp
khác.
+ Tài sản thừa chờ giải quyết:
Là những tài sản doanh nghiệp phát hiện vợt quá số lợng tài sản đợc ghi trên
sổ sách của doanh nghiệp, số lợng tài sản dôi thừa này có thể đợc căn cứ vào
nguyên nhân dôi thừa mà có các biện pháp giải quyết riêng.

*Các tài sản, tài sản nhận ký cợc, ký quỹ;
là các khoản tiền, tài sản mà doanh nghiệp nắm giữ của đối tác kinh doanh
trong hợp dồng kinh tế nhằm tạo sự tin tởng lẫn nhau giữa các bên có quan hệ
trong hợp đồng kinh tế. Mức độ tín nhiệm cao hoặc thấp sẽ quyết định các hình
thức ràng buộc khác nhau trong quá trình vay, mợn, ký kết hợp đồng hợp tác kinh
tế.
1.2.Nội dung công tác quản lý công nợ.
Trong quá trình hoạt động kinh doanh sẽ có nhiều khoản phải thu và phải trả.
Để thực hiện tốt việc thu trả cần phải có thời gian cho nên việc nợ nần lẫn nhau
giữa các đơn vị kinh doanh trong một thời gian giới hạn nào đó là điều mà các
đơn vị không tránh đợc. Nhng nếu để tình trạng công nợ dây da, chiếm dụng vốn
lẫn nhau thì hậu quả là sẽ có một công ty phá sản dẫn tới nguy cơ phá sản của các
doanh nghiệp khác, đây là hiện tợng vi phạm kỷ luật tài chính và pháp luật của
nhà nớc. Để tránh tình trạng công nợ dây da các doanh nghiệp nên quan tâm đến
các biện pháp tài chính để quản lý công nợ.
1.2.1 ý nghĩa của công tác quản lý công nợ.
Nh chúng ta đã biết công nợ trong doanh nghiệp luôn là một bài toán phức
tạp, hóc búa đòi hỏi doanh nghiệp phải có những điều chỉnh thích hợp thì mới có
thể tồn tại và phát triển trong cơ chế cạnh tranh cuả nền kinh tế thị trờng. Cũng có
thể khẳng định rằng công nợ là con dao hai lỡi, nếu không dung hoà đợc hai
mặt nội dung phải thu và phải trả của công nợ thì doanh nghiệp rất dễ dẫn tới tình
trạng mất khả năng thanh toán nợ đến hạn, thậm chí có thể bị phá sản. Do đó, câu
hỏi đặt ra cho mỗi doanh nghiệp là làm thế nào để quản lý công nợ một cách tốt
nhất, hợp lý nhất mà vẫn duy trì đợc mức tăng trởng và hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp.
Trong nhiều trờng hợp công nợ phải trả tạo cho doanh nghiệp một khoản
vốn chiếm dụng hợp pháp trong một khoảng thời gian nhất định. Đối với một số
doanh nghiệp, ngời ta đề cao khoản vốn tín dụng này và lấy nó làm giải pháp tín
dụng tạm thời, chiếm dụng vốn càng nhiều càng tốt trong lúc doanh nghiệp thiếu
vốn, nếu doanh nghiệp quá lạm dụng giải pháp chiếm dụng vốn bất hợp lý thì tình

Số vòng luân chuyển các khoản phải thu
=
Tổng số tiền hàng bán chịu
Số dư bình quân các khoản phải thu
Số dư bình quân các khoản phải thu
=
Tổng số nợ phải thu đầu kỳ và cuối kỳ
2
Thời gian quay vòng các khoản phải thu
=
Thời gian của kỳ phân tích
Số vòng luân chuyển các khoản phải thu
Nếu tỷ lệ các khoản nợ phải trả so với các khoản nợ phải thu > 100%, chứng
tỏ số vốn của doanh nghiệp đi chiếm dụng lớn hơn số vốn doanh nghiệp bị chiếm
dụng và ngợc lại. Về thực chất chỉ tiêu này là nghịch đảo của chỉ tiêu trên.
* Phân tích tình hình thanh toán các khoản phải thu:
Để phân tích tình hình thanh toán các khoản phải thu, ta dựa vào các chỉ tiêu
sau:
Số vòng luân chuyển các khoản phải thu ( vòng)
Chỉ tiêu này cho biết mức hợp lý của số d các khoản phải thu và hiệu quả của
việc thu hồi nợ. Nếu số vòng luân chuyển các khoản phải thu lớn, chứng tỏ doanh
nghiệp đã làm tốt công tác thu hồi nợ, ít bị chiếm dụng vốn. Tuy nhiên, nếu số
vòng luân chuyển các khoản phải thu quá cao sẽ không tốt vì có thể ảnh hởng đến
việc tiêu thụ hàng hoá do phơng pháp thanh toán của doanh nghiệp với bạn hàng
quá chặt chẽ ( chủ yếu thanh toán ngay trong thời gian ngắn).
Trong công thức trên, số d bình quân các khoản phải thu tính theo công thức
sau:
Thời gian quay vòng các khoản phải thu tính theo công thức sau:
Tỷ lệ giữa tổng giá trị các khoản phải thu và tổng nguồn vốn
=

=
Tổng số tiền hàng mua chịu
Số dư bình quân các khoản phải trả
Số dư bình quân các khoản phải trả
=
Tổng số nợ phải trả đầu kỳ và cuối kỳ
2
thời cũng thấy đợc tình hình trả nợ và khả năng trả nợ của doanh nghiệp, từ đó đề
xuất những biện pháp và kế hoạch trả nợ.Doanh nghiệp cần lu ý các khoản nợ
phải trả vì theo luật phá sản thì doanh nghiệp có thể bị tuyên bố phá sản theo yêu
cầu của các chủ nợ khi doanh nghiệp không có khả năng thanh toán nợ đến hạn.
Vì vậy, doanh nghiệp cần duy trì một mức vốn hợp lý để có đợc các kế hoạch trả
các khoản nợ đến hạn. Việc quản lý tốt công nợ phải trả không chỉ đòi hỏi doanh
nghiệp phải thờng xuyên duy trì một lợng tiền mặt để đáp ứng nhu cầu thanh toán,
mà quan trọng hơn là doanh nghiệp cần tổ chức hoạt động kinh doanh hiệu quả để
tạo nguồn thanh toán, từ đó nâng cao uy tín của doanh nghiệp với khách hàng. Do
đó mục tiêu cơ bản nhất cần đặt ra trong quá trình quản lý công nợ là phải đảm
bảo khả năng thanh toán của doanh nghiệp, gây dựng và giữ vững lòng tin đối với
chủ nợ.
Để phân tích tình hình thanh toán các khoản phải trả, chúng ta dựa vào các chỉ
tiêu sau:
- Số vòng luân chuyển các khoản phải trả:
Chỉ tiêu này cho biết mức hợp lý của số d các khoản phải trả và hiệu quả của
việc thanh toán nợ. Nếu số vòng luân chuyển các khoản phải trả lớn, chứng tỏ
doanh nghiệp thanh toán tiền hàng kịp thời, ít chiếm dụng vốn và có thể đợc hởng
chiết khấu thanh toán. Tuy nhiên, số vòng luân chuyển các khoản phải trả nếu quá
cao sẽ không tốt, có thể ảnh hởng tới kết quả kinh doanh trong kỳ của doanh
nghiệp do phải huy động một nguồn vốn trả nợ.
Trong công thức trên, số d bình quân các khoản phải trả đợc tính theo công
thức sau:

Hệ số thanh toán nợ ngắn hạn
=
Tổng giá trị của TSLĐ
Tổng số nợ ngắn hạn
Để có cơ sở đánh giá tình hình thanh toán của doanh nghiệp trớc mắt và trong
thời gian tới, cần đi sâu phân tích và khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Tình
hình tài chính của doanh nghiệp đợc thể hiện rõ nét qua khả năng thanh toán. Nếu
doanh nghiệp có khả năng thanh toán cao thì tình hình tài chính sẻ khả quan và
ngợc lại, nếu doanh nghiệp có khả năng thanh toán thấp thì tình hình tài chính
xấu, có thể dẫn dến khủng hoảng tài chính của doanh nghiệp, không thể không
xem xét khả năng thanh toán, đặc biệt là khả năng thanh toán ngắn.
*Phân tích khả năng thanh toán
Để đánh giá khả năng thanh toán của doanh nghiệp cần tính và so sánh chỉ
tiêu chung sau
1. Hệ số thanh toán chung
Hệ số thanh toán chung là chỉ tiêu đợc dùng để đánh giá khả năng thanh toán
của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo. Chỉ tiêu này có vai trò rất quan trọng trong
việc xem xét tình hình tài chính của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp có chỉ số
luôn lớn hoặc bằng 1 thì doanh nghiệp đảm bảo đợc khả năng thanh toán và ngợc
lại.
2. Hệ số thanh toán nợ ngắn hạn
Để đánh giá khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp
trong kỳ báo cáo, chúng ta sử dụng chỉ tiêu hệ số thanh toán nợ ngắn hạn:
Hệ số thanh toán nhanh
=
Tổng số tiền và giá trị các tài sản dễ chuyển đổi thành tiền
Tổng số nợ ngắn hạn
Hệ số thanh toán nợ dài hạn
=
Giá trị còn lại của TSCĐ hình thành bằng nguồn vốn vay dài hạn hoặc nợ dài hạn

lại hệ số này nhỏ hơn 1 càng chứng tỏ khả năng thanh toán nợ dài hạn của doanh
nghiệp thấp, doanh nghiệp buộc phải dùng nguồn vốn khác để trả nợ.
Ngoài các chỉ tiêu trên khi phân tích cần xem xét chỉ tiêu vốn hoạt động thuần
(vốn luân chuyển thuần). Vốn hoạt động thuần là chỉ tiêu phản ánh mức chênh
lệch giữa tổng giá trị tài sản lu động với các khoản nợ ngắn hạn. Một doanh
nghiệp muốn hoạt động không bị gián đoán thì cần thiết phải duy trì một mức vốn
hoạt động thuần hợp lý để thoả mãn việc thanh toán nợ ngắn hạn và dự trữ hàng
tồn kho. Vốn hoạt động thuần của doanh nghiệp càng lớn thì khả năng thanh toán
của doanh nghiệp càng cao. Ngợc lại khi vốn hoạt động thuần giảm sút thì doanh
nghiệp mất dần khả năng thanh toán. Trờng hợp vốn hoạt động thuần của doanh
nghiệp nhỏ hơn không chứng tỏ một bộ phận tài sản cố định của doanh nghiệp đ-
ợc hình thành từ nguồn vốn ngắn hạn, dẫn đến cán cân thanh toán mất cân bằng,
doanh nghiệp phải dùng tài sản dài hạn để thanh toán nợ đến hạn. Nói cách khác
khi vốn hoạt động thuần nhỏ hơn không doanh nghiệp sẽ có nguy cơ phá sản.Sau đó dựa vào các số liệu hoạch toán tiến hành thu thập các số liệu liên quan
đến các khoản có thể dùng để thanh toán ( khả năng thanh toán ) với các khoản
phải thanh toán ( nhu cầu thanh toán) của doanh nghiệp sau đó sắp xếp các chỉ
tiêu này vào một bẳng phân tích theo một trình tự nhất định. Còn với khả năng
thanh toán các chỉ tiêu lại đợc sắp xếp theo khả năng huy động( huy động ngay,
huy động trong thời gian tới).
Trên cơ sở bảng phân tích này nhà quản lý sẽ tiến hành so sánh giữa khả năng
thanh toán trong tháng tới, quý tớiDoanh nghiệp đảm bảo khả năng thanh toán
trong từng giai đoạn nếu các khoản có thể dùng để thanh toán lớn hơn các khoản
phải thanh toán. Ngợc lại khi các khoản có thể dùng thanh toán nhỏ hơn các
khoản phải thanh toán, điều này buộc các nhà quản lý phải dùng kế sách để huy
động nguồn tài chính, đảm bảo cho việc thanh toán nếu không muốn rơi vào tình
trạng phá sản.
Bảng phân tích nhu cầu và khả năng thanh toán

1. Tiền mặt
-Tiền Việt Nam
-Vàng, bạc, đá quý
-Ngoại tệ
2. Tiền gửi ngân hàng
-Tiền Việt Nam
-Vàng, bạc, đá quý
-Ngoại tệ
3. Tiền đang chuyển
4. Các khoản t ơng đ ơng tiền
II. Các khoản có thể thanh toán
trong thời gian tới
1. Tháng tới
-Đầu t ngắn hạn khác
-Khoản phải thu
-Vay ngắn hạn
-v.v
2. Quý tới
-v.v
-v.v
Cộng Cộng
1.2.2.3 Phòng ngừa rủi ro đối với các khoản phải thu, phải trả
Trong tổng tài sản của doanh nghiệp thì tỷ lệ các khoản phải thu có thể là
khác nhau nhng thông thờng chúng chiếm từ 15% đến 20% trong đó chủ yếu là
các khoản phải thu từ khách hàng. Tỷ lệ này nếu cao sẽ ảnh hởng không nhỏ đến
tình hình tài chính của doanh nghiệp. Do vậy việc thu hồi các khoản nợ đúng, đủ
và kịp thời là vấnđề hết sức quan trọng và khó khăn cho các doanh nghiệp. Bởi lẽ
việc thu hồi các khoản nợ có thể sẽ gặp rất nhiều rủi ro đặc biệt là các doanh
nghiệp kinh doanh quốc tế. Họ gặp nhiều khó khăn hơn các doanh nghiệp kinh
doanh nội địa trong việc thu hồi các khoản nợ do các con nợ của họ ở nớc ngoài.

Gọi E là tỷ giá chuyển đổi ghi trong hợp đồng
S là tỷ giá giao ngay tại ngày thực hiện hợp đồng
P là giá quyền chọn bán
- Đối với khoản phải thu
Nếu E P > S thì doanh nghiệp nên phòng ngừa là tốt hơn vì sẽ có lợi khi
nhận đợc khoản tiền phải thu nhiều hơn.
Nếu E P = S thì doanh nghiệp có thể phòng ngừa hoặc không phòng ngừa
vì kết quả thu đợc là nh nhau.
Nếu E P < S thì doanh nghiệp sẽ phải so sánh số tiền mua quyền chọn bán
với số tiền bị lỗ khi thực hiện hợp đồng. Nếu số tiền mua quyền chọn bán nhỏ hơn
thì doanh nghiệp sẽ không thực hiện hợp đồng còn ngợc lại thì thực hiện hợp
đồng.
- Đối với khoản phải trả
Gọi C là giá quyền chọn mua
Nếu E+C<S thì doanh nghiệp nên phòng ngừa là tốt hơn vì sẽ có lợi khi chỉ
phải trả một khoản tiền ít hơn
Nếu E+C=S thì doanh nghiệp có thể phòng ngừa hoặc không phòng ngừa vì
kết quả thu đợc là nh nhau
Nếu E+C>S thì doanh nghiệp không phòng ngừa là tốt hơn vì nếu thực hiện
phòng ngừa doanh nghiệp phải trả một khoản tiền nhiều hơn
Nếu phòng ngừa bằng các nghiệp vụ trên thị trờng tiền tệ
- Đối với khoản phải thu: doanh nghiệp vay ngoại tệ sẽ thu đợc trong tơng lai
từ khoản phải thu với kỳ hạn tơng ứng và chuyển sang nội tệ để đáp ứng nhu cầu
đâù t hoặc chi tiền hiện tại. Khi thực hiện biện pháp này thì doanh nghiệp cần phải
so sánh giữa mức lãi suất vay ngoại tệ với số tiền lãi thu đợc khi đầu t để có quyết
định nên phòng ngừa hay không phòng ngừa. Nếu số tiền để trả lãi vay lớn hơn số
tiền lãi thu đợc khi đầu t thì doanh nghiệp không nên phòng ngừa bằng biện pháp
này, còn nếu ngợc lại thì nên phòng ngừa.
-Đối với khoản phải trả:
Nếu công ty có tiền mặt d thừa doanh nghiệp chuyển tiền mặt nội tệ d thừa

Theo chế độ hiện hành ở Việt Nam, nợ phải thu đã quá hạn thanh toán từ hai
năm trở lên kể từ ngày đến hạn thu nợ đợc ghi trong hợp đồng kinh tế, các khế ớc
vay nợ hoặc các cam kết vay nợ doanh nghiệp đã đòi nhiều lần nhng vẫn cha thu
đợc nợ đợc coi là khoản nợ phải thu khó đòi. Trờng hợp đặc biệt, tuy thời gian
quá hạn cha quá hai năm nhng con nợ đang trong thời gian xem xét để giải thể,
phá sản hoặc có các dấu hiệu khác thì cũng đợc ghi nhận là khoản nợ khó đòi.
Phơng pháp xác định mức dự phòng cần lập :
Phơng pháp ớc tính trên doanh thu bán chịu ( phơng pháp kinh nghiệm )
Phơng pháp ớc tính đối với khách hàng đáng ngờ ( phơng pháp dựa vào thời
gian quá hạn thực tế )
Mức dự phòng các khoản phải thu khó đòi tối đa không vợt quá 20% tổng số
d nợ phải thu của doanh nghiệp tại thời điểm ngày 31 tháng 12 hàng năm và đảm
bảo doanh nghiệp không bị lỗ.

Trích đoạn Một vài nét về quá trình hình thành và phát triển của công ty Chức năng và nhiệm vụ của Công ty 1.Chức năng : Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty những năm gần đây
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status