THỰC TRẠNG ÁP DỤNG DỊCH VỤ HTĐTNT Ở VIỆT NAM HIỆN NAY - Pdf 75

THỰC TRẠNG ÁP DỤNG DỊCH VỤ HTĐTNT Ở VIỆT NAM HIỆN
NAY
2.1 Bối cảnh triển khai áp dụng dịch vụ HTĐTNT:
Năm 2001, chúng ta đó hoàn thành cải cỏch thuế bước 2 (1996-2000), chuẩn
bị tiến hành cải cách thuế bước 3 (2001-2010). Mục tiêu chính của cải cách thuế
bước 3 là hoàn thiện hệ thống chính sách thuế và tạo lập môi trường quản lý thuế
hiện đại, nâng cao hiệu quả quản lý thuế. Từ năm 2001 đến nay ngành thuế đó cú
nhiều chuyển biến tớch cực, mở đầu là dịch vụ HTĐTNT, tiếp theo là chế độ hành
thu mới, quy trỡnh quản lý mới…Để có cái nhỡn tổng quỏt về dịch vụ HTĐTNT,
cần phải xem xét qua từng mặt đổi mới đó của ngành thuế.
2.1.1 Quỏ trỡnh triển khai hoạt động HTĐTNT tại cơ quan thuế:
Để công cuộc cải cách thuế tiến hành thuận lợi, góp phần tích cực vào việc
ổn định và phát triển kinh tế xó hội theo đường lối chính sách của Đảng và Nhà
nước thỡ cụng tỏc tuyờn truyền, hỗ trợ ĐTNT là một nhiệm vụ trọng tâm, đó và
đang được quan tâm đúng mức.
Ngày 15/10/2001, Tổng cục thuế ban hành Quyết định số
1846/TCT/QĐ/TCCB về việc thành lập Ban chỉ đạo thí điểm hoạt động tư vấn
thuế, phục vụ cho ĐTNT. Sau đó là hàng loạt các công văn của Thủ tướng Chính
phủ, Bộ Tài chính, Tổng cục thuế qui định về lộ trỡnh, quy chế thực hiện cụng tỏc
tuyờn truyền, hỗ trợ ĐTNT như: Quyết định 39/2002/QĐ-BTC (ngày 1/4/2002),
công văn 1830/TCT/TCCB (ngày 6/5/2002), Quyết định 1788/TCT/QĐ/TTHT
(ngày 1/12/2004)…Theo đó, từ quí IV năm 2001, Cục thuế TP Hồ Chí Minh, Cục
thuế tỉnh Quảng Ninh, Cục thuế tỉnh Thừa Thiên-Huế, Cục thuế An Giang, tiếp đó
là Cục thuế TP Hà Nội được chọn để tổ chức thí điểm hoạt động tuyên truyền, hỗ
trợ ĐTNT. Các cục thuế khác tuy không nằm trong diện thí điểm nhưng do nhận
thức được tầm quan trọng và tính cấp thiết của công tác này, tuỳ theo điều kiện và
khả năng đó chủ động triển khai các hoạt động HTĐTNT.
Sau hơn 2 năm thực hiện thí điểm, Tổng cục thuế đó đúc rút kinh nghiệm từ
thực tế để hoàn thiện quy trỡnh tuyờn truyền, hỗ trợ ĐTNT tiến tới thực hiện chính
thức công tác này trong toàn ngành. Từ năm 2004, từ Tổng cục thuế đến các Cục
thuế địa phương đó tiến hành sắp xếp nhõn sự, tổ chức bộ mỏy theo chức năng,

- Từ ngày 01/01/2004, thí điểm áp dụng đối với một số cơ sở sản xuất kinh doanh
đăng ký kờ khai, nộp thuế tại Cục thuế TP Hồ Chớ Minh và Cục thuế tỉnh Quảng
Ninh.
- Năm 2005, Tổng cục thuế tiến hành sơ kết tỡnh hỡnh thực hiện thớ điểm và báo
cáo Bộ Tài chính để mở rộng thí điểm đối với các cơ sở kinh doanh khác thuộc
Cục thuế TP Hồ Chí Minh và Cục thuế tỉnh Quảng Ninh, đồng thời mở rộng thí
điểm áp dụng tại một số địa phương khác.
- Năm 2007, Bộ Tài chính tổng kết, đánh giá việc thí điểm phương pháp quản lý
mới này, hoàn thiện cỏc cơ chế, chính sách để áp dụng trên phạm vi cả nước.
Sở dĩ TP Hồ Chí Minh và tỉnh Quảng Ninh được chọn để thí điểm cơ chế tự
khai, tự nộp thuế là vỡ hai địa bàn này đều thực hiện tốt nghĩa vụ chính sách về
thuế, phí, lệ phí; việc đăng ký, kờ khai thuế hàng thỏng đảm bảo chất lượng và
đúng hạn; nhiều năm liên tiếp có số thu thuế nộp vào NSNN tăng cao.
Năm 2004, Tổng cục thuế đó lựa chọn 337 cơ sở kinh doanh tại TP Hồ Chí
Minh và 122 cơ sở kinh doanh tại Quảng Ninh để thực hiện thí điểm. Trước đó,
Cục thuế TP Hồ Chí Minh và Cục thuế tỉnh Quảng Ninh đó cú những bước chuẩn
bị tích cực cho đề án này. Cơ quan thuế thực hiện từng bước cải cách thủ tục hành
chớnh, bộ mỏy quản lý được sắp xếp và hoạt động theo chức năng chuyên sâu,
khắc phục tỡnh trạng chồng chộo trong cỏc khõu quản lý thuế. Đồng thời, Cục thuế
TP Hồ Chí Minh và Cục thuế Quảng Ninh cũn là 2 trong số 4 cục thuế đầu tiên của
cả nước thực hiện thí điểm dịch vụ HTĐTNT từ cuối năm 2001, đảm bảo tuyên
truyền, hỗ trợ kịp thời cho các ĐTNT.
Sau một năm thí điểm, kết quả thu được khá khả quan. Việc chấp hành tự kê
khai, tự tính thuế và nộp thuế đó đi vào nề nếp, tất cả các doanh nghiệp đều nộp tờ
khai theo đúng thời gian qui định. Chất lượng kê khai đó từng bước được nâng lên,
phần lớn các doanh nghiệp kê khai đảm bảo đúng mẫu biểu, đúng các chỉ tiêu, nội
dung kinh tế phát sinh. Số thuế phát sinh hàng tháng nộp tương đối đều đặn, tỷ lệ
nợ đọng giảm đáng kể. Công tác thanh tra, kiểm tra, quyết toán thuế tại các doanh
nghiệp của cơ quan thuế cho thấy các số liệu quyết toán tương đối sát thực, phản
ánh đúng kết quả sản xuất kinh doanh. Điều này thể hiện được tính trung thực cũng

chế tự khai tự nộp thuế, phù hợp với cơ cấu tổ chức mới, đáp ứng các yêu cầu
chỉnh sửa các luật, nghị định, thông tư mới ban hành trong 4 năm qua, quy định rừ
hơn các bước công việc và thời gian thực hiện.
Cỏc đơn vị chính tham gia quy trỡnh 1209 là:
- Phũng Tuyờn truyền và hỗ trợ tổ chức và cỏ nhõn nộp thuế tại Cục thuế và Tổ
nghiệp vụ hỗ trợ tại Chi cục thuế.
- Phũng Tin học và xử lý dữ liệu tại Cục thuế và Tổ xử lý dữ liệu Chi cục thuế.
- Cỏc phũng Quản lý doanh nghiệp tại Cục thuế và Đội quản lý doanh nghiệp tại
Chi cục thuế.
- Phũng Thanh tra tại Cục thuế và Tổ thanh tra, kiểm tra tại Chi cục thuế.
- Phũng Hành chớnh-Lưu trữ tại Cục thuế và Tổ hành chính tại Chi cục thuế.
- Phũng Tổng hợp-dự toỏn Cục thuế.
- Phũng Quản lý ấn chỉ Cục thuế và Tổ quản lý ấn chỉ Chi cục thuế.
- Các Ban quản lý thuế đối với doanh nghiệp và Trung tõm tin học-thống kờ tại
Tổng cục thuế.
Các đơn vị tham gia quy trỡnh 1201 là:
- Tổ xử lý dữ liệu Chi cục thuế.
- Tổ nghiệp vụ-hỗ trợ Chi cục thuế.
- Các đội quản lý doanh nghiệp Chi cục thuế.
- Tổ thanh tra, kiểm tra Chi cục thuế.
- Tổ hành chớnh Chi cục thuế.
- Phũng tổng hợp-xử lý dữ liệu Cục thuế.
Như vậy, dễ dàng nhận thấy một trong những điểm khác biệt của quy trỡnh
1201 và 1209 so với quy trỡnh 1345 và 1368 là cú sự tham gia của Phũng tuyờn
truyền-hỗ trợ tổ chức và cỏ nhõn nộp thuế tại Cục thuế và Tổ nghiệp vụ hỗ trợ tại
Chi cục thuế.
Tóm lại, thông qua việc xem xét bối cảnh triển khai áp dụng dịch vụ
HTĐTNT, có thể kết luận rằng hoạt động HTĐTNT có một vị trí quan trọng,
không thể thiểu được trong các chương trỡnh cải cỏch của ngành thuế.
2.2 Kết quả của hoạt động HTĐTNT ở Việt Nam trong thời gian qua:

Bước ngoặt của hoạt động tuyên truyền, hỗ trợ ĐTNT của ngành thuế là việc
tổ chức thí điểm hoạt động phục vụ tư vấn về thuế tại các Cục thuế TP Hồ Chí
Minh, TP Hà Nội, tỉnh Quảng Ninh, tỉnh Thừa Thiên Huế, tỉnh An Giang từ cuối
năm 2001. Từ đó đến nay, ngành thuế đó từng bước mở rộng phạm vi áp dụng dịch
vụ HTĐTNT. Từ đầu năm 2004, tất cả 64 Cục thuế và 728 Chi cục thuế trên cả
nước đều bố trí phũng, tổ Tuyờn truyền, hỗ trợ tổ chức, cỏ nhõn nộp thuế để thực
hiện công tác tuyên truyền, hỗ trợ cho ĐTNT theo một quy trỡnh thống nhất từ
trung ương đến địa phương.
* Cụng tỏc tuyờn truyền:
Quy trỡnh tuyờn truyền, hỗ trợ ĐTNT:
Theo quyết định 1788/TCT/QĐ/TTHT ban hành ngày 01/12/2004 của Tổng
cục trưởng Tổng cục thuế thỡ quy trỡnh thực hiện cụng tỏc tuyờn truyền, hỗ trợ
ĐTNT gồm 2 bước: xây dựng kế hoạch tuyên truyền và tổ chức thực hiên công tác
tuyên truyền.
Xõy dựng kế hoạch tuyờn truyền:
Kế hoạch tuyên truyền hằng năm của cơ quan thuế các cấp bao gồm các nội
dung, yờu cầu, cỏch thức, thời gian triển khai cỏc hỡnh thức tuyờn truyền cho cả
năm sau, đồng thời phân công công việc cho các đơn vị và các bộ phận trực thuộc
triển khai.
Kế hoạch tuyờn truyền bao gồm:
- Kế hoạch tuyên truyền thường xuyên: là kế hoạch tuyên truyền hằng năm
với các nội dung, hỡnh thức tương đối ổn định.
- Kế hoạch tuyên truyền trọng điểm: là kế hoạch tuyên truyền theo yêu cầu
hoặc sự kiện phát sinh đột xuất trong từng thời kỳ, đặc biệt khi có những thay đổi
lớn về pháp luật thuế để định hướng sự quan tõm, chỳ ý của cụng luận theo cỏc
mục tiờu của ngành thuế.
Tổng cục thuế lập kế hoạch triển khai công tác tuyên truyền cho toàn ngành.
Các Cục thuế căn cứ vào kế hoạch của toàn ngành và các nhân tố đặc thù của địa
phương như tỡnh hỡnh phỏt triển kinh tế trên địa bàn, cơ cấu ĐTNT, cơ cấu thu
NSNN, các điều kiện xó hội khỏc để xây dựng kế hoạch tuyên truyền của địa

tỉnh Quảng Ninh có 11 phóng sự, Cục thuế TP Hà Nội có 55 chuyên đề được phát
trên đài truyền hỡnh địa phương. Bên cạnh truyền hỡnh, truyền thanh thỡ bỏo, tạp
chớ cũng là một cụng cụ đắc lực để tuyên truyền về thuế. Tạp chí Thuế Nhà nước
có thể được coi là cơ quan ngôn luận của ngành thuế. Một số tờ báo chuyên ngành
khác như Thời báo Kinh tế, Tạp chí Tài chính…thường xuyên đưa tin, bài về thuế.
Các tờ báo địa phương cũng tham gia tuyên truyền thuế. Trong 3 năm, từ 2002-
2004, Báo Quảng Ninh đó đăng tải 183 bài trên mục “Thuế-Những điều có thể bạn
chưa biết”…
Tổng kết năm 2004 trên toàn ngành thuế, đó cú 1564 chương trỡnh trờn Đài
truyền hỡnh trung ương và địa phương; 7368 buổi phát thanh của Đài phát thanh
trung ương và địa phương; 2921 bài trên báo chí nói về công tác thuế.
Phỏt miễn phớ cỏc ấn phẩm tuyờn truyền về thuế: Ngành thuế đó soạn thảo,
in ấn nội dung cơ bản của các chính sách thuế, phí, lệ phí thành các tờ gấp tuyên
truyền để phát miễn phí cho người dân và cơ sở kinh doanh. Năm 2002 và 2003,
Cục thuế Quảng Ninh đó đưa đến tay người dân và ĐTNT 32500 tờ gấp về thuế
các loại, 14000 tờ gấp về phí. Năm 2004, Tổng cục thuế có sáng kiến biên tập,
soạn thảo 8 quyển sổ tay Hỏi-Đáp về Thuế giá trị gia tăng, Thuế thu nhập doanh
nghiệp, Thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao, Thuế tiêu thụ đặc biệt, Các
khoản thu liên quan đến đất, Lệ phí trước bạ, Chế độ thu, nộp, quản lý phí và lệ
phí; Chế độ quản lý, sử dụng hoá đơn bán hàng. Tổng cục thuế đó phỏt hành
2171700 cuốn gồm 1976900 cuốn bằng tiếng Việt và 194800 cuốn bằng tiếng Anh
để chuyển cho các Cục thuế phát miễn phí cho ĐTNT.
Tuyờn truyền về thuế trờn panụ, ỏp phớch: Trước đây, việc tuyên truyền về
chính sách, pháp luật thuế chưa có sự thống nhất, nhiều panô-áp phích đặt ở những
vị trí không thuận lợi (đặt khuất ở gốc cây, trong các ngừ nhỏ, viết khẩu hiệu lờn
tường…) khó quan sát. Đến năm 2004, Tổng cục thuế đó chỉ đạo Cục thuế các
tỉnh, thành phố đặt panô, áp phích tuyên truyền về thuế ở các trục đường chính,
đường quốc lộ, các đầu mối giao thông, những nơi đông dân cư; thống nhất theo
nội dung:
1.”Tiền thuế là của dân, do dân đóng góp để phục vụ lợi ích của nhân dân”.


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status