[Luận văn]đánh giá hiệu quả sử dụng đất của hộ gia đình sau khi được nhà nước giao đất nông nghiệp, lâm nghiệp trên địa bàn huyện yên dũng, tỉnh bắc giang - Pdf 78

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
NGUYỄN VĂN LỰC ðÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ðẤT CỦA HỘ GIA ðÌNH
SAU KHI ðƯỢC NHÀ NƯỚC GIAO ðẤT NÔNG NGHIỆP,
LÂM NGHIỆP TRÊN ðỊA BÀN HUYỆN YÊN DŨNG,
TỈNH BẮC GIANG
LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP Chuyên ngành : QUẢN LÝ ðẤT ðAI
Mã số : 60.62.16
Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN KHẮC THỜI

HÀ NỘI - 2010
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .............i

LỜI CAM ðOAN

Tôi xin cam ñoan rằng những số liệu, kết quả nghiên cứu trong luận văn

Tôi xin chân thành cảm ơn!
Tác giả luận văn Nguyễn Văn Lực
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .............iii

MỤC LỤC

Lời cam ñoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục các chữ viết tắt vi
Danh mục bảng vii
1 MỞ ðẦU i
1.1 Tính cấp thiết của ñề tài 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu của ñề tài 3
1.3 Phạm vi nghiên cứu của ñề tài 3
2 TỔNG QUAN CÁC VẤN ðỀ NGHIÊN CỨU 4
2.1 Chính sách ñất ñai của một số nước trên thế giới 4
2.2 Chính sách giao ñất nông, lâm nghiệp ở Việt Nam 11
2.3 Tình hình giao ñất nông, lâm nghiệp cho nông hộ 28
2.4 Hiệu quả sử dụng ñất: 36
3 ðỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 41
3.1 ðối tượng nghiên cứu 41
3.2 Nội dung nghiên cứu 41
3.3 Phương pháp nghiên cứu 43
4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 46
4.1 ðiều kiện tự nhiên, tài nguyên và cảnh quan môi trường 46
4.1.1 ðiều kiện tự nhiên 46

4.7 Ý kiến của nông hộ sau khi ñược giao ñất 94
4.8 Những vấn ñề tồn tại sau khi giao ñất nông, lâm nghiệp 96
4.8.1 Những vấn ñề tồn tại từ phía cơ quan Nhà nước 96
4.8.2 Những tồn tại về phía hộ gia ñình nhận ñất 97
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .............v

4.9 Một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng ñất
nông, lâm nghiệp 97
4.9.1 Giải pháp về cơ chế chính sách 97
4.9.2 Giải pháp về nguồn nhân lực và khoa học kỹ thuật 98
4.9.3 Giải pháp về thị trường 99
4.9.4 Các giải pháp khác 99
5 KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ 100
5.1 Kết luận 100
5.2 ðề nghị 101
TÀI LIỆU THAM KHẢO 100
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .............vi

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Chữ viết tắt Diễn giải
BCH Ban chấp hành
BððC Bản ñồ ñịa chính
BQ Bình quân
CN - XD Công nghiệp - xây dựng
CNH - HðH Công nghiệp hoá - hiện ñại hoá
CP Chính phủ
CPTG Chi phí trung gian
CT Chỉ thị

STT Tên bảng Trang
2.1 Phân bố và bình quân ruộng ñất ở các vùng trong những năm
1943-1944 13
2.2 Diễn biến ñộ che phủ rừng của cả nước 36
4.1 Diện tích, năng suất, sản lượng một số cây trồng chính 45
4.2 Hiện trạng sử dụng ñất năm 2009 huyện Yên Dũng - tỉnh Bắc Giang 59
4.3 Biến ñộng ñất ñai giai ñoạn 2006 – 2010 61
4.4 Kết quả giao ñất nông, lâm nghiệp huyện Yên Dũng 2009 63
4.5 Cơ cấu sử dụng ñất của 3 xã ñiều tra năm 2009 66
4.6 Tình hình cơ bản của các hộ ñiều tra và một số chỉ tiêu bình
quân 2009 67
4.7 Kết quả giao ñất, giao rừng ở 3 xã ñiều tra 69
4.8 Tình hình ñầu tư TLSX của các nông hộ trước và sau khi giao ñất 72
4.9 Số tiền ñầu tư cho sản xuất nông, lâm nghiệp của các nông hộ
sau khi nhận ñất nông, lâm nghiệp 74
4.10 Tình hình vay vốn ngân hàng ñể ñầu tư cho sản xuất nông, lâm
nghiệp ở các hộ ñiều tra 75
4.11 Hiệu quả sử dụng 1 ha ñất NN của các hộ ñiều tra năm 1997 78
4.12 Hiệu quả sử dụng 1 ha ñất NN của các hộ ñiều tra năm 2009 79
4.13 So sánh hiệu quả kinh tế sử dụng ñất/ha ñất nông nghiệp ở các xã
ñiều tra 81
4.14 Hiệu quả sử dụng 1 ha ñất LN của các hộ ñiều tra năm 1997 85
4.15 Hiệu quả sử dụng 1 ha ñất LN của các hộ ñiều tra năm 2009 86
4.16 So sánh hiệu quả kinh tế sử dụng ñất/ha ñất lâm nghiệp ở các xã
ñiều tra 89
4.17 Tình hình mua sắm của các hộ gia ñình 91
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .............1

1. MỞ ðẦU


trọng, ảnh hưởng ñến môi trường sinh thái và ñời sống nhân dân.
Chỉ thị số 100/CT-TW ngày 13/01/1981 của BCHTW ðảng về cải tiến
công tác khoán. Nghị quyết 10-NQ/TW của Bộ chính trị ngày 05/4/1988;
Nghị quyết TW 6 khóa VII với việc khẳng ñịnh hộ nông dân là một ñơn vị tự
chủ, ñã ñánh dấu một mốc quan trọng trong lĩnh vực quản lý ñất ñai, tạo ñà
cho sản xuất nông - lâm nghiệp phát triển và bước ñầu cơ bản ñã giải quyết
ñược nhiều vấn ñề nảy sinh trong công tác quản lý ñất ñai. Luật ðất ñai năm
1988 ñã bộc lộ nhiều khuyết ñiểm và Luật ðất ñai sửa ñổi năm1993 ñã sửa
ñổi bổ sung bằng việc thừa nhận 5 quyền cơ bản của người sử dụng ñất, quan
hệ sản xuất ñược xác ñịnh trên cơ sở giao ñất cho các hộ gia ñình cá nhân sử
dụng ổn ñịnh. Sau ñó là Luật sửa ñổi bổ sung một số ñiều của Luật ñất ñai
năm 1998 và năm 2001 ra ñời cùng với việc ban hành hàng loạt các văn bản
pháp quy ñể hướng dẫn bổ sung cụ thể như Nghị ñịnh 64/CP ngày 27/09/1993
của Chính phủ quy ñịnh: "giao ñất nông nghiệp cho hộ gia ñình, cá nhân sử
dụng lâu dài vào mục ñích nông nghiệp'', Nghị ñịnh 02/CP của Chính phủ
ngày 15/01/1994 quy ñịnh: “giao ñất lâm nghiệp cho hộ gia ñình, cá nhân sử
dụng lâu dài vào mục ñích lâm nghiệp” và sau này theo Nghị ñịnh số
85/1999/Nð-CP (bổ sung Nghị ñịnh số 64/CP) và Nghị ñịnh số
163/1999/Nð-CP (thay cho Nghị ñịnh số 02/CP). Chính sách ñất ñai ñã từng
bước ñáp ứng ñược nhu cầu về quản lý ñất ñai. Từ khi giao ñất nông, lâm
nghiệp cho các hộ gia ñình theo các Nghị ñịnh trên, hàng năm các ñịa phương
ñều có tổng kết ñánh giá công tác này. Tuy nhiên, những tổng kết, ñánh giá
này mới chỉ tập trung vào tiến ñộ giao ñất, cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng ñất mà chưa ñánh giá ñược hiệu quả sử dụng ñất nông, lâm nghiệp của
các hộ gia ñình.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .............3

Nhằm ñánh giá hiệu quả của chính sách giao ñất nông, lâm nghiệp
ñồng thời phát hiện ra những vấn ñề bất cập trong quá trình thực hiện, từ ñó
ñề xuất những giải pháp hữu hiệu nhằm khắc phục và ñẩy mạnh công tác giao

những xu hướng cơ bản trong chính sách ñất ñai. Pháp luật và chính sách ñất ñai
của nhiều nước trên thế giới có xu hướng tăng nhanh sự can thiệp của Nhà nước
ñối với các quan hệ ñất ñai mà trước hết vẫn là mối quan hệ sở hữu. ðiều ñó
ñược thể hiện trong Hiến pháp, trong những Bộ luật chuyên ngành và trong
những chế ñịnh dân sự của mỗi nước.
2.1.1. Chính sách ñất ñai của Trung Quốc
Nước Cộng hoà Nhân dân Trung Hoa thi hành chế ñộ công hữu xã hội
chủ nghĩa về ñất ñai - ñó là chế ñộ sở hữu toàn dân và chế ñộ sở hữu tập thể
của quần chúng lao ñộng. Mọi ñơn vị và cá nhân không ñược xâm chiếm,
mua bán hoặc chuyển nhượng phi pháp về ñất ñai. Vì lợi ích công cộng, Nhà
nước có thể tiến hành trưng dụng theo pháp luật ñối với ñất ñai thuộc sở hữu
tập thể. Tiết kiệm ñất, sử dụng ñất ñai hợp lý, bảo vệ thiết thực ñất canh tác là
quốc sách cơ bản của Trung Quốc.
Nhà nước thực hiện chế ñộ quản chế mục ñích sử dụng ñất ñai và quy
hoạch sử dụng ñất nông nghiệp và xây dựng. ðất ñai ở Trung Quốc ñược
phân thành ba loại: ñất dùng cho nông nghiệp, ñất xây dựng và ñất chưa sử
dụng.
Ở Trung Quốc hiện có khoảng 250 triệu hộ nông dân sử dụng trên 100
triệu ha ñất canh tác, nghĩa là bình quân khoảng 0,4 ha/hộ gia ñình. Vì vậy,
Nhà nước bảo hộ ñặc biệt ñất canh tác, khống chế nghiêm ngặt việc chuyển
ñất canh tác thành ñất phi canh tác. Nhà nước thực hiện chế ñộ ñền bù ñất
canh tác khi ñược phê duyệt theo pháp luật ñể chuyển sang mục ñích khác
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .............5

theo nguyên tắc "lấy bao nhiêu, khai hoang bấy nhiêu" và ñơn vị chiếm ñất
canh tác thực hiện trách nhiệm khai khẩn theo quy ñịnh của tỉnh và phải
chuyển số tiền ñó vào tài khoản dùng cho ñất canh tác mới.
Giai ñoạn từ năm 1979 - 1992, Trung Quốc ñã ban hành 26 văn bản
liên quan ñến công tác quản lý bảo vệ tài nguyên rừng. ðầu năm 1980, Trung
Quốc ban hành Nghị ñịnh về vấn ñề bảo vệ tài nguyên rừng, một trong những

Từ năm 1990 ñến nay, sau khi Liên bang Xô Viết tan rã, Liên bang Nga
ñã xây dựng Hiến pháp mới và thông qua Luật ðất ñai năm 1990. Cơ sở của
luật này là xem xét hình thức sở hữu tư nhân về ñất ñai, trong ñó vấn ñề quan
trọng nhất là người chủ ñất có thể ñể lại quyền thừa kế và những quyền của
chủ ñất phần lớn có những ñiểm chung với quyền sở hữu ñất ñai; vấn ñề cho
thuê ñất, hình thức cho thuê ñất trong nền kinh tế thị trường theo các hợp
ñồng. Nổi bật nhất là lần ñầu tiên trong Hiến pháp Liên bang Nga ñề cập ñến
quyền sở hữu tư nhân về ñất ñai.
Ở nước Nga ñang thực hiện chế ñộ sở hữu tư nhân về ñất ñai ñi ñôi với
nghĩa vụ của cá nhân. Quyền sở hữu tư nhân về ñất ñai bao gồm quyền chiếm
hữu, quyền sử dụng và ñịnh ñoạt, trong ñó quyền chiếm hữu có liên quan chặt
chẽ với các quyền khác nhằm khai thác triệt ñể việc sinh lợi của ñất ñể phục
vụ yêu cầu xã hội và cá nhân, nay phải tuân theo quy ñịnh của pháp luật. Tuy
nhiên, pháp luật nghiêm cấm sử dụng ñất nông nghiệp hoặc ñất phòng hộ vào
việc xây khách sạn hoặc các công trình phục vụ kinh doanh. Pháp luật cho phép
chủ sở hữu ñất ñược quyền bán, chuyển ñổi, chuyển nhượng, cho thuê, thế chấp
và thừa kế.
Nhìn chung, pháp luật và chính sách ñất ñai của Liên bang Nga hiện
nay là biện pháp quản lý ñất ñai mang ñặc trưng cho sự thay ñổi của hệ thống
chính trị thuộc chế ñộ xã hội chủ nghĩa ở Liên Xô trước ñây [6].
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .............7

2.1.3. Chính sách ñất ñai của Cộng hòa Pháp
Các chính sách quản lý ñất ñai ở Cộng hoà Pháp ñược xây dựng trên
một số nguyên tắc chỉ ñạo quy hoạch không gian, bao gồm cả chỉ ñạo quản lý
sử dụng ñất ñai và hình thành các công cụ quản lý ñất ñai. Nguyên tắc ñầu
tiên là phân biệt không gian công cộng và không gian tư nhân.
Không gian công cộng song song tồn tại với không gian tư nhân và ñảm
bảo lợi ích song hành. Quyền sở hữu tài sản là bất khả xâm phạm và thiêng
liêng, không ai có quyền buộc người khác phải nhường quyền sở hữu của mình.

dịch và ñăng ký các quyền về bất ñộng sản, chuyển nhượng và thế chấp, cho
thuê và các hoạt ñộng khác: vấn ñề bồi thường, quy hoạch sử dụng ñất và thu
hồi ñất, ñăng ký quyền sở hữu, hệ thống ñăng ký.
Tại Thụy ðiển vào từ nhiều thập kỷ qua ñã thành lập một hệ thống
thanh tra Nhà nước về việc chuyển ñổi ñất nông nghiệp và ñất rừng. Những
người mua những loại ñất này cần phải ñược phép của cơ quan có thẩm
quyền, nếu như không ñược sự ñồng ý thì hợp ñồng ñó coi là không có hiệu
lực. Những qui ñịnh trên vào năm 1990 ñược thay ñổi một phần cùng với
những thay ñổi về chính sách nông nghiệp của Thụy ðiển. Nhưng quan trọng
hơn là những qui ñịnh ñó vẫn ñược tiếp tục áp dụng ñến tận bây giờ, ví dụ
như việc hạn chế quyền của những tổ chức pháp nhân trong việc phân bố ñất
rừng. [6]
2.1.5. Chính sách ñất ñai ở Thái Lan
Ở Thái Lan hiến pháp quân chủ ra ñời thay thế cho chế ñộ quân chủ
ñược ñánh dấu bằng việc ban hành Luật ruộng ñất (năm 1954) ñã thúc ñẩy
mạnh mẽ kinh tế - xã hội của ñất nước. Luật ruộng ñất ñã công nhận toàn bộ
ñất ñai bao gồm ñất khu dân cư ñều có thể ñược mua, tậu lại từ cá thể. Các
chủ ñất có quyền tự do chuyển nhượng, cầm cố một cách hợp pháp, từ ñó
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .............9

Chính phủ có ñược toàn bộ ñất trồng (có khả năng trồng trọt ñược) và nhân
dân trở thành người làm công trên ñất ấy. Tuy nhiên, trong giai ñoạn này Luật
ruộng ñất quy ñịnh chế ñộ lĩnh canh ngắn, chế ñộ luân canh vừa. Bên cạnh ñó,
việc thu ñịa tô cao, dân số tăng nhanh, tình trạng thiếu thừa ñất do việc phân
hóa giàu nghèo, ñã dẫn ñến việc ñầu tư trong nông nghiệp thấp.
Năm 1974 Chính phủ Thái Lan ban hành chính sách cho thuê ñất lúa, quy
ñịnh rõ việc bảo vệ người làm thuê, thành lập các tổ chức người ñịa phương làm
việc theo sự ñiều hành của trại thuê mướn, Nhà nước tạo ñiều kiện cho kinh tế hộ
gia ñình phát triển. Luật cải cách ruộng ñất năm 1975 quy ñịnh các ñiều khoản với
mục tiêu biến tá ñiền thành chủ sở hữu ruộng ñất, trực tiếp sản xuất trên ñất. Nhà

có chế ñộ chính trị, cơ chế kinh tế và tổ chức xã hội khác nhau, nhưng với quá
trình phát triển lâu ñời ñã có lịch sử lâu dài phát triển các hoạt ñộng quản lý ñất
ñai với một hệ thống pháp luật và chính sách ñất ñai ngày càng ñược hoàn
thiện, nhất là ñối với những nước tư bản phát triển.
Pháp luật và chính sách ñất ñai của các nước trên thế giới có những nét
ñặc trưng nổi bật là bảo vệ hết sức nghiêm ngặt nguồn ñất canh tác, có chế ñộ
khuyến khích và bảo hộ ñất nông nghiệp bằng cách miễn giảm các loại thuế,
kéo dài thời gian sử dụng, khuyến khích tập trung ñất ñai; nghiêm ngặt thực
hiện quy hoạch, nhất là quy hoạch tổng thể - nhiều nước coi quy hoạch sử
dụng ñất ñai là ñộng lực của sự phát triển.
Xã hội loài người ñã trải qua những biến ñổi sâu sắc, ñem lại những
tiến bộ to lớn về nhận thức, tư duy và hành ñộng và ñó chính là nguồn gốc
phát triển những xu hướng cơ bản trong pháp luật và chính sách ñất ñai. Ngày
nay pháp luật và chính sách ñất ñai của nhiều nước có xu hướng tăng nhanh
sự can thiệp của Nhà nước ñối với các quan hệ ñất ñai, trước hết là quan hệ sở
hữu, dù ñó là sở hữu của Nhà nước, của tư nhân, của toàn xã hội hay của tập
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .............11

thể quần chúng lao ñộng. Những ñặc ñiểm nổi bật trong quan hệ sở hữu là các
Nhà nước có xu hướng mở rộng phạm vi quản lý Nhà nước về ñất ñai bằng
cách trưng thu, trưng mua, khuyến khích tập trung ñất ñai và khi tư nhân
không có ñiều kiện tập trung ñất ñai thì Nhà nước ñứng ra mua. Nhưng quan
trọng nhất vẫn là sự thay ñổi xu hướng trong nhận thức về ñất ñai mà trên
thực tế nhiều nước trong nhiều năm qua ñã bỏ qua ñó là hiểu ñược bản chất
của các quá trình khác nhau khi ñất ñai ñược tham gia như một ñối tượng sở
hữu và ñược xem xét như một thành phần kinh tế; khẳng ñịnh ñược khái niệm
về sự ưu việt lớn của sản xuất nông nghiệp ñòi hỏi sự thống nhất và an toàn
diện tích ñất canh tác và cuối cùng ñiều quan trọng nhất không phải là các vấn
ñề về sở hữu, mà là quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu ñất ñai.
2.2. Chính sách giao ñất nông, lâm nghiệp ở Việt Nam

diện tích ñồn ñiền ñạt tới mức cao nhất, bởi vì từ ñó cho ñến trước ñại chiến
thế giới lần thứ hai, diện tích ñất ñai do người Âu khai thác tăng lên không
ñáng kể (ở Nam kỳ lên 610.000 ha; riêng ở Bắc kỳ diện tích ñồn ñiền lại chỉ
còn 110.000 ha vào năm 1937).
Không chỉ tìm cách tước ñoạt hàng chục vạn hécta ñất ñai màu mỡ ñể
lập ñồn ñiền, thực dân Pháp còn che chở, hỗ trợ cho ñịa chủ Việt Nam tăng
cường chiếm các thửa ruộng vắng chủ của nông dân biến thành tài sản riêng.
Cho ñến năm 1901, theo thống kê của chính quyền thực dân, tư bản Pháp ñã
"nhượng" cho ñịa chủ Nam bộ 18.000 ha ñể lập ra 265 ñồn ñiền, trong ñó có
ñồn ñiền rộng tới 2.000 ha [4].
ðể tạo ñiều kiện cho ñịa chủ Việt Nam tăng cường chiếm ñoạt ruộng
ñất của nông dân, ngân hàng ðông Dương và một số tư bản tư nhân Pháp ñã
cho ñịa chủ vay với lãi suất 10%, rồi ñến lượt mình, ñịa chủ Việt Nam lại cho
nông dân vay lại với lãi suất 30%. Do phải trả lãi suất quá cao, nhiều nông dân
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .............13

ñã vỡ nợ, buộc phải gán trả bằng phần ruộng ñất canh tác của mình cho ñịa chủ.
Tính ñến năm 1930, trong khi ở Bắc kỳ chỉ có 1.060 ñịa chủ có sở hữu từ 50
mẫu (18 ha) trở lên, ở Trung kỳ có 384 ñịa chủ sở hữu từ 50 mẫu (25 ha) trở lên,
thì ở Nam kỳ số ñịa chủ có sở hữu từ 50 mẫu (50 ha) trở lên là 6.316 người,
trong ñó 2.449 người sở hữu từ 100 ñến 500 mẫu (100 - 500 ha) và 244 người có
sở hữu trên 500 mẫu (500 ha). Như vậy, tầng lớp ñại ñịa chủ ở Nam kỳ (gồm
những người có sở hữu từ 50 ha trở lên) chỉ chiếm 2,56% số chủ ñất nhưng ñã
nắm giữ 45% (1.035.000 ha) ruộng ñất. Còn 71% chủ ñất nhỏ (sở hữu từ 1-5 ha)
lại chỉ nắm 15% diện tích canh tác. Nếu tính vào thời ñiểm năm 1930, dân số
Nam bộ có 4 triệu dân, diện tích canh tác là 2.300.000 ha, với 255.000 chủ ñất
thì trung bình mỗi chủ ñất có 9 ha. Trong khi ñó ở Bắc kỳ cùng thời ñiểm này,
dân nông thôn có 6,5 triệu người và diện tích canh tác là 1.200.000 ha với
964.180 chủ sở hữu. Tính bình quân mỗi chủ ñất chỉ chiếm 1,2 ha (bằng 1/7 diện
tích sở hữu bình quân của một chủ ñất ở Nam kỳ).

chiếm tới 3/4 cư dân nông thôn. Nếu ở Nam kỳ số gia ñình nông dân phải lĩnh
canh ruộng ñất và làm tá ñiền gồm khoảng 354.000, chiếm 57% cư dân nông
thôn thì số lượng ấy ở Bắc kỳ là 275.000, chiếm 24% và ở Trung kỳ là
100.000, chiếm 13% dân cư nông thôn.
Mặc dù số hộ nông dân có ruộng ñất ñông hơn (ở Nam kỳ tỷ lệ người có
ruộng chỉ chiếm 1/3 số nông hộ), nhưng do bình quân ruộng ñất thấp (61,6% số
gia ñình ở Bắc kỳ có dưới 1 mẫu (3.600m
2
) nên ñời sống của nông dân Bắc và
Trung kỳ gặp vô vàn khó khăn. Con ñường vô sản hoá nửa vời hay bần cùng
không lối thoát ñó của nông dân Bắc và Trung kỳ là hậu quả tất yếu mà chính
sách ruộng ñất của thực dân Pháp ñã gây ra dưới thời thuộc ñịa. Rõ ràng chính
sách ruộng ñất của thực dân Pháp ở Bắc và Trung kỳ ñã ñẩy hàng chục vạn
nông dân rơi vào tình cảnh phá sản, bần cùng và bế tắc. Nhiều nông dân muốn
bỏ nông thôn ra thành thị kiếm việc nhưng không có việc, còn ở lại thôn quê
làm ăn thì không ñủ sống. ðó là bi kịch không chỉ của nông dân Bắc, Trung kỳ,
mà là của ña số nông dân nghèo ở nước ta dưới thời Pháp thuộc [11].
2.2.2. Chính sách giao ñất thời kỳ 1945 - 1975
2.2.2.1. Giai ñoạn 1945 - 1954
Chỉ sau một ngày tuyên bố ñộc lập, ngày 03/09/1945 Chủ tịch Hồ Chí
Minh ñã ký sắc lệnh "toàn dân tham gia sản xuất nông nghiệp", sau ñó là sắc
lệnh giảm tô, tịch thu và chia cấp ruộng ñất của thực dân Pháp và Việt gian
phản ñộng cho dân nghèo, chia lại công ñiền công thổ.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .............15

Vào giai ñoạn năm 1952 - 1953 giai cấp nông dân lao ñộng bao gồm
trung nông, bần nông, cố nông chiếm 92,5% dân số và 70,7% tổng diện tích
ñất canh tác, bước ñầu ñã có sự thay ñổi về cơ cấu sở hữu và sử dụng. Tuy
nhiên, chính sách ruộng ñất vẫn chưa ñược giải quyết cơ bản theo yêu cầu

Trong 3 năm khôi phục kinh tế (năm 1955 - 1957) quyền sở hữu và
sử dụng ruộng ñất ñược bảo ñảm bằng pháp luật, hàng loạt các chính sách
mới như khuyến khích chăn nuôi, phát triển nghề cá, hình thành các hình
thức tổ ñổi công, hợp tác ñã tạo ra sự chuyển biến vượt bậc trong sản xuất
và ñời sống của nông dân, 85% diện tích ñất bỏ hoang vì chiến tranh ở
miền Bắc ñã ñược phục hóa, sản lượng lương thực năm 1957 ñạt 3,947
triệu tấn (ñây là sản lượng cao nhất so với trước cách mạng), ñời sống nhân
dân ñược cải thiện rõ rệt.
Mặt khác, chính sách ruộng ñất của Nhà nước ta từ khi bắt ñầu hợp tác
hóa năm 1958 về sau, ñã thể hiện nhất quán một chế ñộ công hữu bao gồm sở
hữu tập thể và sở hữu Nhà nước. Quyền sở hữu cá thể về ruộng ñất dần bị thu
hẹp và hầu như ñược xóa bỏ hoàn toàn, theo các thời kỳ hợp tác hóa - tập thể
hóa ngày càng cao, nhưng tất cả nằm trong quyền quản lý tối cao của Nhà nước.
Thực chất của phong trào hợp tác hóa nông nghiệp là tập thể hóa các tư
liệu sản xuất chủ yếu của nông dân, hàng ñầu là ruộng ñất và sức lao ñộng.
Có thể nói ñây là "cuộc cải cách ruộng ñất" lần thứ hai nhằm thiết lập chế ñộ
sở hữu tập thể về ruộng ñất trong các tổ chức HTX, theo từ mức ñộ từ thấp
lên cao. Năm 1957 mới có 45 HTX nhưng ñến năm 1975, mô hình tập thể hóa
nông nghiệp ñạt tới ñỉnh ñiểm, số HTX nông nghiệp có 17.000, trong ñó HTX
bậc cao chiếm 90% số HTX; tổng số hộ xã viên HTX chiếm 95,6% số hộ
nông dân toàn miền Bắc, tổng số hộ xã viên bậc cao chiếm 96,4% tổng số hộ xã
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .............17

viên. Bình quân số hộ xã viên một HTX là 199 hộ, bình quân số lao ñộng trong
ñộ tuổi của một HTX là 337 người. Bình quân số diện tích canh tác một HTX là
115 ha [11]
.

Thực tế cho thấy, HTX có quy mô càng lớn, quản lý tập trung thống nhất
thì hiệu quả kinh tế mang lại càng thấp. Các hộ gia ñình xã viên thu nhập kinh


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status