Tài liệu BÀI GIẢNG KINH TẾ CHÍNH TRỊ - Pdf 79

Phần mở đầu:
Nhập môn kinh tế chính trị
Chơng 1:
Đối tợng, phơng pháp, chức năng
của kinh tế chính trị Mác - Lênin
I. Lợc sử hình thành và phát triển môn kinh tế chính trị
Với t cách là môn khoa học độc lập, kinh tế chính trị ra đời vào thời kỳ hình
thành phơng thức sản xuất t bản chủ nghĩa.
Thuật ngữ KTCT lần đầu tiên đợc nhà kinh tế ngời Pháp Môngcơrêchiên sử
dụng để đặt tên cho môn khoa học này trong tác phẩm "Chuyên luận về kinh tế chính
trị " xuất bản năm 1615 tại pháp
Lịch sử hình thành và phát triển của KTCT cho thấy những nhận thức khác
nhau về đối tợng về KTCT.
1. Chủ nghĩa trọng th ơng
Là hình thái đầu tiên của hệ t tởng t sản trong lĩnh vực KTCT xuất hiện từ giữa
thế kỷ XV đến giữa thế kỷ XVII.
Đối tợng nghiên cứu của chủ nghĩa trọng thơng là lĩnh vữc lu thông; lấy tiền là
nội dung căn bản của của cải, là tài sản thật sự của một quốc gia. Chủ nghĩa trọng th-
ơng coi trọng chủ yếu là thơng nghiệp vì vậy họ cha đi sâu nghiên những lĩnh vực
khác, vì vậy khi sự phát triển cao hơn của chủ nghĩa t bản đã dần dần làm cho luận
điểm của chủ nghĩa trọng thơng trở lên lỗi thời nhờng cho học thuyết kinh tế mới.
2. Chủ nghĩa trọng nông.
Do những hạn chế của t tởng trọng thơng vào giữa thế kỷ XVIII một trờng phái
t tởng mới xuất hiện (chủ yếu ở Pháp) đó là chủ nghĩa trọng nông
Chủ nghĩa trọng nông đã chuyển đổi đối tợng nghiên cứu từ lĩnh vực lu thông
sang lĩnh vực sản xuất tìm nguồn gốc của của cải và giàu có của xã hội từ lĩnh vực
sản xuất (lĩnh vực sản xuất nông nghiệp). Coi sản phẩm thặng d là phần chênh lệch
giữa tổng sản phẩm và chi phí sản xuất, còn lu thông và trao đổi không tạo ra giá trị.
Tuy nhiên, chủ nghĩa trọng nông còn nhiều hạn chế, chỉ coi nông nghiệp là
ngành sản xuất duy nhất, cha thấy đợc vai trò quan trọng của công nghiệp, cha thấy
đợc mối quan hệ thống nhất giữa sản xuất và lu thông.

quan hệ và tác động lẫn nhau. Xã hội càng phát triển thì các hoạt động nói trên càng
phong phú và đa dạng và có trình độ cao hơn. Dù hoạt động trong lĩnh vực nào thì
con ngời cũng cần có thức ăn, quần áo, nhà ở.... để duy trì sự tồn tại của con ngời và
các phơng tiện vật chất cho hoạt động của họ.
Muốn có các của cải vật chất đó, con ngời phải không ngừng sản xuất ra
chúng. Qúa trình sản xuất của cải vật chất cũng là quá trình làm cho kinh nghiệm và
kiến thức của con ngời đợc tích luỹ và mở rộng các phơng tiện sản xuất đợc cải tiến,
các lĩnh vực khoa học, công nghệ ra đời và phát triển và giúp con ngời khai thác cải
biến các vật thể tự nhiên ngày càng có hiệu quả hơn.
2
- Thực trạng các hoạt động sản xuất của cải vật chất, quy mô, trình độ và tính hiệu
quả của nó quy định và tác động đến đời sống xã hội. Chính vì vậy C. Mác và
ăngghen đã chỉ ra rằng: sản xuất của cải vật chất là cơ sở, là điều kiện tiên quyết,
tất yếu và vĩnh viễn của sự tồn tại và phát triển của con ngời và xã hội loài ngời.
- Đây là nguyên lý có ý nghĩa quan trọng trong khoa học xã hội:
+ Giúp ta hiểu đợc nguyên nhân cơ bản trong sự phát triển của nền văn minh nhân
loại qua các giai đoạn lịch sử khác nhau đều bắt nguồn từ sự thay đổi của các PTSX
của cải vật chất.
+ Đồng thời để hiểu đợc nguyên nhân sâu xa của các hiện tợng trong thời sống xã hội
ta phải xuất phát từ lĩnh vực sản xuất của cải vật chất, từ các nguyên nhân kinh tế.
- Ngày nay dới sự tác động của cuộc cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại, cơ
cấu kinh tế có sự biến đổi, lĩnh vực sản xuất phi vật thể( dịch vụ) phát triển mạnh mẽ
và ở một số quốc gia nó đã và sẽ đóng góp một tỷ trọng lớn trong thu nhập quốc dân.
Nhng nguyên lý trên vẫn còn nguyên ý nghĩa và giá trị của nó.
b. Các yếu tố cơ bản của quả trình sản xuất.
Bất kỳ một nền sản xuất, quá trình sản xuất nào kể cả sản xuất hiện đại đều có
một đặc trng chung đó là: Sự tác động của con ngời vào tự nhiên nhằm khai thác hoặc
cải biến các vật thể của tự nhiên nhằm khai thác hoặc cải biến các vật thể tự nhiên để
tạo ra các sản phẩm đáp ứng yêu cầu của con ngời.
Vì vậy, quá trình sản xuất luôn có sự tác động qua lại của ba yếu tố: sức lao động, t

của kết cấu hạ tầng là một chỉ tiêu không thể bỏ qua. Vì vậy, đầu t cho phát triển kết
cấu hạ tầng sản xuất là một hớng đợc u tiên và đi trớc so với đầu t trực tiếp.
Kết luận:
Quá trình sản xuất là quá trình kết hợp của ba yếu tố sản xuất cơ bản nói trên
theo công nghệ nhất định. Trong đó sức lao động là yếu tố chủ thể còn đối tợng lao
động và t liệu lao động là yếu tố khách thể của sản xuất. Sự kết hợp của giữa t liêu lao
động với đối tợng lao động gọi là t liệu sản xuất.(TLSX). Nh vậy, quá trình lao động
sản xuất là quá trình kết hợp giữa sức lao động + TLSX để tạo ra của cải vật chất sản
phẩm của xã hội.
c. Sản phẩm xã hội.
- Sản phẩm xã hội là kết quả của sản xuất, là sự tổng hợp các thuộc tính về cơ học, lý
học, hoá học và các thuộc tính có ích khác làm cho sản phẩm có công dụng nhất định
và có thể thoả mãn những nhu cầu của con ngời.
+ Sản phẩm của từng đơn vị sản xuất đợc tạo ra trong những điều kiện cụ thể nhất
định gọi là sản phẩm cá biệt.
+ Tổng thể của các sản phẩm cá biệt đợc sản xuất ra trong một thời kỳ nhất định,
thờng tính một năm, gọi là sản phẩm xã hội(SPXH).
Nh vậy mọi sản phẩm cụ thể là một sản phẩm cá biệt đồng thời là một bộ phận
của sản phẩm xã hội.
+ Trong nền kinh tế hàng hoá, sản phẩm xã hội đợc tính qua các khái niệm tổng
sản phẩm xã hội, tổng sản phẩm quốc dân và tổng sản phẩm quốc nội.
* Tổng sản phẩm xã hội bao gồm toàn bộ chi phí t liệu sản xuất hao phí trong năm và sản
phẩm mới.
4
Sản phẩm mới gồm có sản phẩm cần thiết và sản phẩm thạng d.
Sản phẩm cần thiết dùng để duy trì khả năng lao động và đào tạo thế hệ lao
động mới nhằm thay thế những ngời mất khả năng lao động....
Sản phẩm thạng d dùng để mở rộng sản xuất, nâng cao đời sống xã hội.
d. Hai mặt của quá trình sản xuất
- Để tiến hành lao động sản xuất, con ngời phải giải quyết hai mối quan hệ có tác

5
- Quan hệ sản xuất đợc thể hiện trên cả ba mặt chủ yếu:
+ Quan hệ về sở hữu các t liệu sản xuất chủ yếu của xã hội-QHSH
+ Quan hệ về tổ chức, quản lý sản xuất- QH quản lý
+ Quan hệ về phân phối sản phẩm xã hội
Quan hệ sản xuất trong tính hiện thực của nó biểu hiện thành các phạm trù, các quy
luật kinh tế
- Quan hệ sản xuất tồn tại khách quan, con ngời không thể tự chon quan hệ sản xuất
một cách chủ quan, duy ý chí, quan hệ sản xuất do tính chất và trình độ của lực lợng
sản xuất xã hội quy định.
* Mối quan hệ giữa LLSX và QHSX
Sự thống nhất và tác động trở lại của LLSX và QHSX tạo thành PTSX.
- Trong sự thống nhất biện chứng này, QHSX phải phù hợp với tính chất và trình độ
phát triển của LLSX tức LLSX quyết định QHSX.
- QHSX có tác động trở lại LLSX. Đó là quy luật kinh tế chung của mọi PTSX. Sự tác
động trở lại của QHSX đến LLSX có thể diễn ra theo hai hớng:
+ Nếu QHSX phù hợp với tính chất và trình độ phát triển của LLSX nó sẽ thúc
đẩy LLSX phát triển.
+ Nếu QHSX phù hợp với tính chất và trình độ phát triển của LLSX nó sẽ kìm
hãm sự phát triển.
2. Đối t ợng nghiên cứu của kinh tế chính trị.
Đối tợng nghiên cứu của kinh tế chính trị Mác - Lênin:
Đợc xác định trên quan điểm duy vật lịch sử- sản xuất vật chất là cơ sở của đời
sống xã hội. KTCT là khoa học xã hội đối tợng nghiên cứu của nó là mặt xã hội của
sản xuất tức là QHSX hay quan hệ kinh tế giữa ngời - ngời trong quá trình sản xuất.
Nhng KTCT Mác- Lênin không nghiên cứu một cách cô lập, tách rời mà nghiên cứu
trong sự tác động qua lại với LLSX, với KTTT.
Vậy đối tợng nghiên cứu của KTCT là QHSX trong sự tác động qua lại với LLSX
và kiến trúc thợng tầng(KTTT)
Nghiên cứu QHSX nhằm tìm ra bản chất của cac hiện tợng KT, phát hiện ra các

-Trìu tợng hoá khoa học là phơng pháp gạt bỏ khỏi quá trình nghiên cứu những cái
đơn giản, ngẫu nhiên, tạm thời, cá biệt, hoặc tạm gác lại một số nhân tố nhằm tìm ra
những cái điển hình bền vững, ổn định, từ đó mà nắm đợc bản chất các hiện tợng và
quá trình kinh tế, hình thành các phạn trù và chiến lựơc kinh tế .
*Phơng pháp này muốn đạt hiệu quả cần tuân theo thủ những yêu cầu có
tính điều kiện:
+ Phải biết chọn đúng điểm xuất phát.
+ Phải chú ý đến đến tổng thể các hiện tợng đợc nghiên cứu trong mối quan hệ
tác động qua lại với nhau.
+ Phải tuân thủ sự thống nhất biện chứng giữa cái chung và cái riêng.
+ Quá trình trừu tợng hoá đi từ cái cụ thể đến cái trừu tợng, nhng cần đựơc bổ
sung bằng quá trình đi từ trừu tợng đến cái cụ thể.
+ Kết hợp chặt chẽ logic với lịch sử trong quá trình nghiên cứu.
7
Với phơng pháp nghiên cứu mà Mác Lênin đã dùng để nghiên cứu kinh tế
chính trị. Đây thực sự là một cuộc cách mạng trong việc xác định đối tợng và phơng
pháp nghiên cứu của kinh tế chính trị so với các nhà kinh tế học t sản cổ điển...
IV. Chức năng và ý nghĩa của việc nghiên cứu kinh tế
chính trị Mác Lênin.
1. Chức năng
a. Chức năng nhận thức:
Nhận thức là chức năng chung của mọi khoa học. Chức năng nhận thức của
kinh tế chính trị biểu hiện: Cần phát hiện bản chất của hiện tợng, quá trình kinh tế
của đời sống xã hội tìm ra quy luật chi phối sự vận động của chúng, giúp cho con ng-
ời vận dụng các quy luật kinh tếvào hoạt động kinh tế một cách có ý thức.
b. Chức năng thực tiễn;
Chức năng nhận thức của kinh tế chính trị không cơ mục đích tự thân, không
phải nhận thức để nhận thức, mà nhận thức phục vụ cho hoạt động thực tiễn có hiệu
quả cao, đó chính là chức năng thực tiễn
Chức năng thực tiễn và chức năng nhận thức có quan hệ chặt chẽ với nhau: từ

KTCT là cơ sở cho các khoa học kinh tế khác còn các khoa học kinh tế cụ thể
bổ xung cụ thể hoá, làm giàu thêm những nguyên lý và quy luật chung của KTCT.
3. Sự cần thiết học tập kinh tế chính trị.(hay ý nghĩa của việc học tập KTCT)
- KTCT có vai trò quan trọng trong đời sống xã hội. Học tập môn kinh tế chính
trị giúp cho ngời học hiểu đợc bản chất của các hiện tợng và quá trình kinh tế, nắm đ-
ợc các quy luật kinh tế chi phối sự vận động và phát triển kinh tế; phát triển lý luận
kinh tế và vận dụng nó vào trong thực tế tránh chủ quan duy ý chí.
- KTCT cung cấp các luận cứ khoa học làm cơ sở cho sự hình thành đờng lối,
chiến lợc phát triển kinh tế xã hội và các chính sách, biện pháp kinh tế cụ thể phù hợp
với yêu cầu của các quy luật khách quan và điều kiện cụ thể của đất nớc ở từng thời
kỳ nhất định.
- Học tập KTCT, nắm đợc các phạm trù và các quy luật kinh tế, là cơ sở cho
ngời học hình thành t duy kinh tế, không những cần thiết cho những nhà quản lý kinh
tế vĩ mô mà còn rất cần cho quản lý sản xuất kinh doanh ở các doanh nghiệp của mọi
tầng lớp dân c, ở tất cả các thành phần kinh tế.
- Nắm vững kiến thức KTCT, ngời học có khả năng hiếu đợc một cách sâu sắc
các đờng lối chiến lợc phát triển kinh tế của đất nớc và các chính sach, biện pháp
kinh tế cụ thể của Đảng và Nhà nớc ta.....
- Học tập KTCT, hiểu đợc sự thay thế của các PTSX, các hình thái KT-XH là
tất yếu khách quan, là quy luật của lịch sử, giúp ngời học có niềm tin sâu sắc vào con
đờng XHCN mà ĐCS Việt nam và nhân dân ta đã lựa chọn là phù hợp với quy luật
khách quan, đi tới mục tiêu dân giầu nớc mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.
Chơng II:
Tái sản xuất xã hội và tăng trởng kinh tế
I. Tái sản xuất xã hội.
9
1. Những khái niệm cơ bản về tái sản xuất xã hội.
Sản xuất của cải vật chất là cơ sở của đời sống xã hội. Xã hội không thể ngừng
tiêu dùng, do đó không thể ngừng sản xuất. Vì vậy bất cứ quá trình sản xuất xã hội
nào nếu xét theo tiến trình đổi mới không ngừng của nó thì quá trình sản xuất cũng

cao hiệu quả sử dụng các yếu tố đầu vào của sản xuất. Còn các yếu tố
đầu vào của quá trình sản xuất căn bản không thay đổi, giảm đi hoặc
10
tăng lên nhng mức tăng chậm hơn mức tăng năng suất lao động và hiệu
quả của các yếu tố đầu vào.
Điều kiện chủ yếu để thực hiện tải sản xuất mở rộng theo chiều sâu là ứng
dụng rộng rãi các thành tựu khoa học - công nghệ tiên tiến.
* So sánh hai h ớng của tái sản xuất mở rộng:
Tái sản xuất mở rộng theo chiều rộng sẽ khai thác đợc nhiều các yếu tố của sản
xuất nhng lại làm cho các nguồn tài nguyên nhanh chóng bị cạn kiệtvà thờng xuyên
gây ra ô nhiễm môi trờng nhiều hơn.
Tái sản xuất mở rộng theo chiều sâu sẽ hạn chế đợc các nhợc điểm trên. Đồng
thời áp dụng đợc các thành tựu khoa học, công nghệ tiên tiến và giảm đi đợc chi phí
vật chất trong một đơn vị sản phẩm.
Vận dụng ở các nớc chậm phát triển trong quá trình chuyển từ sản xuất nhỏ lên
sản xuất lớn thì phải áp dụng cả hai hớng là cần thiết, nhng trong điều kiện có thể cần
tận dụng mọi khả năng để tái sản xuất mở rộng theo chiều sâu.
Thông thờng khi mới chuyển từ tái sản xuất giản đơn sang tái sản xuất mở
rộng thì đó là tái sản xuất mở rộng theo chiều rộng rồi mới chuyển dần sang tái sản
xuất mở rộng theo chiều sâu.
2. Các khâu của qúa trình tái sản xuất xã hội .
Bất kỳ một quá trình sản xuất nào cũng bao gồm 4 khâu: sản xuất, phân phối,
trao đổi, tiêu dùng. Tái sản xuất xã hội là sự thống nhất và tác dộng lẫn nhau của các
khâu, trong đó mỗi khâu có một vị trí nhất định.
- Sản xuất là khâu mở đầu, trực tiếp tạo ra sản phẩm, giữ vai trò quyết định đối với
các khâu khác bởi vì ngời ta chỉ có thể phân phối, trao đổi, tiêu dùng những cái do
sản xuất tạo ra.
- Tiêu dùng là khâu cuối cùng và là điểm kết thúc của quả trình sản xuất. Tiêu dùng
là mục đích cuối cùng của sản xuất, tạo ra nhu cầu cho sản xuất. Tiêu dùng là đơn đặt
hàng của xã hội đối với sản xuất.

quyết định đối với TSX ra t liệu tiêu dùng. Nhng tái sản xuất ra t liệu tiêu dùng lại có ý
nghĩa quyết định để tái sản xuất sức lao động của con ngời- LLSX hàng đầu của xã hội
* Quan điểm cũ: Trớc đây chỉ tiêu đánh giá kết quả của tái sản xuất là tổng sản phẩm xã hội.
+ Tổng sản phẩm xã hội: Là toàn bộ sản phẩm do lao động trong các ngành sản
xuất vật chất tạo ra trong một thời kỳ nhất định (thờng là một năm)
+ Tổng sản phẩm xã hội bao gồm: Hiện vật: toàn bộ TLSX và TLTD
Giá trị : giá trị của bộ phận TLSX bị tiêu
dùng và bộ phận giá trị mới
* Quan điểm mới: Hiện nay các ngành sản xuất phi vật thể phát triển so với các
ngành sản xuất khác nên LHQ dùng hai chỉ tiêu:
+ Tổng sản phẩm quốc dân(GNP) : tổng giá trị thị trờng (tính bằng tiền) của tất cả
hàng hoá và dịch vụ( cả trong và ngoài nớc)
+ Tổng sản phẩm quốc nội (GDP) : tổng giá trị thị trờng(tính bằng tiền) của tất cả
hàng hoá và dịch vụ sản xuất ra trên lãnh thổ của nớc mình.
+ So sánh GDP và GNP ta có:
GNP = GDP + thu nhập ròng từ tài sản ở nớc ngoài.
12
Quy mô và tốc độ tăng trởng của cải vật chất phụ thuộc vào quy mô và hiệu quả sử
dụng các nguồn lực: tăng khối lợng lao động, tăng năng suất lao động.
b. Tái sản xuất sức lao động:
- Cùng với quá trình tái sản xuất của cải vật chất, sức lao động cũng không ngừng đợc tái tạo.
- Trong các hình thái KTXH khác nhau việc tái sản xuất sức lao động không giống
nhau nó phụ thuộc vào trình độ phát triển của LLSX và bản chất của QHSX thống trị.
Nhng nhìn chung tái sản xuất bao gồm hai mặt: Chất lợng và số lợng:
+ TSX SLĐ về mặt số lợng chịu sự chi phối của quy luật nhân khẩu. Vì tăng nhân
khẩu là tăng số cung SLĐ cho sản xuất, nên để tăng tự phát sẽ dẫn tới mất cân
đối trong quá trình TSX do vậy quy luật này đòi hỏi :
Phải đảm bảo sự phù hợp giữa nhu cầu và khả năng cung ứng sức lao
độngcủa quá trình tái sản xuất: Quá trình TSX SLĐ về chất lợng chịu sự
chi phối của các điều kiện:

C C: là chi phí lao động xã hội
+ Hiệu quả tuyệt đối: là hiệu số giữa hiệu quả sản xuất xã hội và chi phí lao động xã hội.
b. Về mặt xã hội.
- Đó là biểu hiện sự tiến bộ xã hội nh: sự phân hoá về giàu nghèo, sự chênh lệch về
trình độ phát triển ngày càng giảm; đời sống xã hội ngày càng đợc cải thiện; tỷ lệ thất
nghiệp giảm...
- Nếu hiệu quả kinh tế của tái sản xuất xã hội phụ thuộc chủ yếu vào trình độ của
LLSX là đúng cho mọi xã hội thì hiệu quả của tái sản xuất xã hội về mặt xã hội lại
phụ thuộc trực tiếp vào quan hệ xã hội, nó không giống nhau ở các xã hội khác nhau.
c Mối quan hệ .
- Mối quan hệ giữa hiệu quả kinh tế với hiệu quả xã hội đợc kết hợp trong quá trình
tái sản xuất đợc gọi là hiệu quả kinh tế xã hội.
- Kết hợp hiệu quả kinh tế với hiệu quả xã hội là đặc trng của định hớng XHCN ở
Việt nam. Đó là :
Sự kết hợp chặt chẽ giữa chính sách kinh tế với chính sách xã hội.
Phát triển kinh tế gắn với giải quyết các vấn đề xã hội trong từng bớc đi và
trong suốt quá trình phát triển kinh tế của đất nớc.
5. Xã hội hoá sản xuất.(tự học trang 43)
5.1. Khái niệm:
- Sản xuất bao giờ cũng manh tính xã hội. Tính xã hội của sản xuất phát triển từ thấp
đến cao, gắn liền với trình độ phát triển của LLSX. Đó chính là quan hệ hợp tác với
nhau của con ngời trong quá trình sản xuất. Tính xã hội của sản xuất thì bao giờ cũng
có nó tồn tại mãi mãi. Nhng xã hội hóa sản xuất chỉ ra đời và phát triển dựa trên trình
độ phát triển cao của LLSX gắn với sự ra đời và phát triển của nền sản xuất lớn.
Khái niệm : Xã hội hóa sản xuất là sự liên kết nhiều quá trình kinh tế thành
quá trình kinh tế xã hội. Nó là một quá trình đợc hình thành, hoạt động và phát
triển liên tục, tồn tại nh một hệ thống hữu cơ.
* Xã hội hoá sản xuất là một quá trình kinh tế khách quan:
14
- Xã hội hoá sản xuất là quá trình kinh tế khách quan đợc quy định bởi sự phát triển

1. Tăng trởng kinh tế:
a. Khái niệm:
Tăng trởng kinh tế là sự tăng lên về quy mô sản lợng của nền kinh tế trong một
thời kỳ nhất định (thờng là một năm). Đó là sự gia tăng quy mô sản lợng nhah hay
chậm so với thời điểm gốc
Chỉ tiêu chính biểu hiện mức tăng trởng kinh tế là tỷ lệ tăng GDP hoặc GNP
của thời kỳ sau so với thời kỳ trớc:
15
GNP
1
- GNP
0
GNP
0
b.Vai trò của tăng trởng kinh tế:
+ Có vai trò quan trọng đối với mỗi quốc gia. Nó là biểu hiện cần thiết đầu tiên để
khắc phục tình trạng đói nghèo, lạu hậu; để cải thiện và nâng cao chất lợng cuộc
sống...
+ Là điều kiện để tạo thêm việc làm, giảm thất nghiệp và nâng cao mức sống của
nhân dân...
+ Là tiền đề vật chất để củng cố an ninh quốc phòng của mỗi quốc gia.
Tuy vai trò của tăng trởng kinh tế là hết sức quan trọng, nhng cần phải tăng trởng
hợp lý. Tăng trởng phù hợp với khả năng của đất nớc ở từng thời kỳ nhất định. Tránh
tình trạng tăng trởng kinh tế ở trạng thái quả nóng, quá thấp. Vì vậy, cần tăng trởng
kinh tế hợp lý tức là phù hợp với khả năng của đất nớc trong thời kỳ nhất định.
c. Các nhân tố tăng trởng kinh tế :
Tăng trởng kinh tế phụ thuộc vào nhiều yếu tố, song các nhân tố cơ bản là:
* Vốn:
- Là toàn bộ của cải vật chất do con ngời tạo ra đợc tích luỹ lại cộng với tài nguyên
thiên nhiên.

3. Phát triển kinh tế:
a. Khái niệm và sự biểu hiện của sự phát triển kinh tế.
- Phát triển kinh tế và tăng trởng kinh tế có mối quan hệ chặt chẽ nhng không đồng
nhất với nhau.
+ Phát triển kinh tế là sự tăng trởng kinh tế gắn liền với sự hoàn thiện cơ cấu, thể
chế kinh tế và chất lợng cuộc sống.
+ Muốn phát triển kinh tế phải có sự tăng trởng kinh tế, nhng không phải sự tăng
trởng kinh tế nào cũng dẫn tới sự phát triển kinh tế. Muốn phát triển kinh tế đòi
hỏi phải thực hiện ba nội dung sau:
Sự tăng lên của GDP, GNP hoặc GDP, GNP tính theo đầu ngời. Có
nghĩa là sự tăng trởng kinh tế phải lớn hơn mức tăng dân số.
Sự thay đổi cơ cấu theo hớng: tỷ trọng của các ngành dịch vụ và công
nghiệp trong GDP tăng lên còn tỷ trọng của nông nghiệp giảm xuống.
Nhng giá trị tuyệt đối của các ngành tăng lên.
Chất lợng cuộc sống của đại bộ phận dân c phải đợc cải thiện chính vì
vậy phải phối hợp có hiệu quả tăng trởng kinh tế, ổn định lạm phát.
b. Các yếu tố ảnh hởng tới sự phát triển kinh tế.
- Những yếu tố thuộc về LLSX.
+ Các yếu tố thuộc về LLSX tạo thành các yếu tố đầu vào của sản xuất; số lợng và
chất lợng của các yếu tố đầu vào quyết định đến số lợng và chất lợng của hàng hoá,
dịch vụ và ảnh hởng trực tiếp đến phát triển kinh tế:
Ngày nay khi khoa học và công nghệ phát triển thì sự vận dụng vào sản xuất là
vô cùng quan trọng để phát triển kinh tế nhanh và bền vững.
17
Nhng nhân tố hàng đầu của LLSX luôn luôn là con ngời, Đặc biệt trong điều
kiện phát triển khoa học và công nghệ. Vì vậy đầu t cho các lĩnh vực để phát huy
nhân tố con ngời chính là đầu t cho phát triển kinh tế.
- Những nhân tố thuộc về quan hệ sản xuất:
- Những nhân tố thuộc về kiến trúc thợng tầng:
4. Quan hệ giữa phát triển kinh tế và tiến bộ xã hội. (tự học trang 53)

là quan hệ biện chứng giữa sự phát triển LLSX với sự phát triển quan hệ sản xuất và
kiến trúc thợng tầng.
Tóm lại:
Quan hệ giữa phát triển kinh tế với tiến bộ xã hội về thực chất là mối quan hệ
biện chứng giữa sự phát triển của LLSX với sự phát của QHSX và của KTTT tức là sự
phát triển của hình thái KTXH.
4. Phát triển bền vững (tự học trang 56)
- Phát triển bền vững là quá trình phát triển có sự kết hợp chặt chẽ, hợp lý, hài
hoà giữa 3 mặt:
+ Phát triển kinh tế
+ Phát triển xã hội
+ Bảo vệ môi trờng
phần thứ nhất
những vấn đề kinh tế chính trị của
phơng thức sản xuất t bản chủ nghĩa
Chơng III:
Sản xuất hàng hoá và các quy luật kinh tế
19
của sản xuất hàng hoá
I. Điều kiện ra đời, tồn tại và u thế của sản xuất hàng hoá.
1. Điều kiện ra đời, tồn tại của sản xuất hàng hoá.
1.1. Khái niệm sản xuất hàng hoá:
Sản xuất hàng hoá là sản xuất ra sản phẩm để bán.
Hay: Sản xuất hàng hoá là kiếu tổ chức sản xuất mà trong đó sản phẩm làm ra
không phải để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của chính ngời sản xuất ra mà là để đáp ứng
nhu cầu tiêu dùng của ngời khác, thông qua việc trao đổi mua bản.
1.2. Điều kiện ra đời, tồn tại của sản xuất hàng hoá.
Sản xuất hàng hoá ra đời và tồn tại dựa trên hai điều kiện:
- Thứ nhất: Có sự phân công lao động xã hội :
Phân công lao động xã hội là sự chuyên môn hoá sản xuất, phân chia lao động

+ Sản xuất hàng hoá ra đời dựa trên sự phân công lao động xã hội, sự chuyên
môn hoá sản xuất. Do đó nó khai thác đợc những lợi thế về tự nhiên, xã hội, kỹ thuật
của từng ngời, từng cơ sở....Đồng thời khi sản xuất hàng hóa phát triển lại tác động
trở lại làm cho phân công lao động xã hội và chuyên môn hóa lao động, sản xuất
ngày càng phát triển.....Nó phá vỡ tính tự cung tự cấp, bảo thủ lạc hậu của mỗi ngành,
mỗi địa phơng làm cho năng suất lao động xã hội ngày một tăng lên nhanh chóng,
nhu cầu xã hội đợc đáp ứng đầy đủ hơn...
+ Trong nền sản xuất hàng hoá thì quy mô sản xuất không còn bị giới hạn bởi
nhu cầu và nguồn lực mang tính chất hạn hẹp, khép kín của từng gia đình, cơ sở, địa
phơng.... mà nó đợc mở rộng dừa trên nhu cầu và nguồn lực của xã hội , quốc gia,
quốc tế. Điều đó lại tạo điều kiện cho việc ứng dụng những thành tựu khoa học và
công nghệ và quá trình sản xuất, thúc đẩy sản xuất phát triển.
+ Trong nền sản xuất hàng hoá, sự tác động của những quy luật vốn có của sản
xuất và trao đổi hàng hoá nh quy luật giá trị, cung cầu, quy luật cạnh tranh..... buộc
ngời sản xuất hàng hoá phải luôn năng động, nhạy bén, biết tính toán, hợp lý hóa sản
xuất, nâng cao năng suất lao động, chất lợng và hiều quả kinh tế.... làm cho chi phí
sản xuất thấp, đáp ứng nhu cầu thị hiếu của ngời tiêu dùng.
+ Trong nền sản xuất hàng hoá, sự phát triển của sản xuất, sự mở rộng và giao
lu kinh tế giữa các cá nhân, giữa các vùng, giữa các nớc... không chỉ làm cho đời
sống vật chất và đời sống tinh thần ngày càng đợc nâng cao.
Tuy nhiên bên cạnh mặt tích cực sản xuất hàng hóa còn có những mặt tiêu cực:
Sự phân hóa giầu nghèo, tiềm ẩn những khả năng khuỷng hoẳng, phái hoại môi trờng
sinh thái xã hội ....
II. Hàng hoá.
1. Hàng hoá và hai thuộc tính của nó.
1.1 Khái niệm:
Hàng hoá là sản phẩm của lao động, thỏa mãn đợc nhu cầu nào đó của con
ngời thông qua trao đổi, mua bán.
Từ khái niệm trên cho thấy: Hàng hóa là một phạm trù lịch sử, nó chỉ xuất hiện
khi có nền sản xuất hàng hóa, đồng thời sản phẩm lao động mang hình thái hàng hóa

sử dụng loại này đợc trao đổi với những giá trị sử dụng loại khác.
- VD: 10kg thóc = 1m vải
Hai hàng hóa trên sở dĩ trao đổi đợc cho nhau vì giữa chúng có một cơ sở
chung, cái chung đó không phải là giá trị sử dụng của các hàng hóa. Mà cái chung đó
là: cả hai hàng hóa trên đều là sản phẩm của lao động, đều có lao động kết tinh
trong đó. Nhờ đó mà các hàng hóa có thể trao đổi đợc cho nhau.Nh vậy, ngời ta trao
đôi hàng hóa cho nhau thực chất là trao đổi lao động của mình ẩn chứa trong những
hàng hóa ấy cho nhau.
Chính lao động hao phí để tạo ra cơ sở của hàng hóa là cơ sở để trao đổi và nó
tạo thành giá trị của hàng hoá.
- Khái niệm: Giá trị của hàng hoá là lao động xã hội của ngời sản xuất
hàng hoá kết tinh trong hàng hoá đó.
+ Giá trị trao đổi chỉ là hình thức biểu hiện ra bên ngoài của giá trị, giá trị là
nội dung là cơ sở của giá trị trao đổi.
22
Giá trị biểu hiện mối quan hệ giữa những ngời sản xuất hàng hoá. Vì vậy, giá
trị là một phạm trù lịch sử chỉ tồn tại trong nền kinh tề hàng hoá.
c. Mối quan hệ giữa hai thuộc tính:
Hai thuộc tính của hàng hóa có quan hệ chặt chẽ với nhau, vùa thống nhất vừa
mâu thuẫn với nhau
- Sự thống nhất giữa hai thuộc tính:
+ Hai thuộc tính này cùng đồng thời tồn tại trong một hàng hoá, tức một vật
phải có đầy đủ hai thuộc tính này mới trở thành hàng hoá thiếu một trong hai thuộc
tính đó vật phẩm không phải là hàng hóa.
- Mâu thuẫn giữa hai thuộc tính:
+ Với t cách là giá trị sử dụng thì các hàng hoá không đồng nhất về chất. Nhng
ngợc lại với t cách là giá trị thì các hàng hoá lại đồng nhất về chất, vì đều là sự kết
tinh của lao động- tức lao động vật hoá.
+ Tuy giá trị sử dụng và giá trị cùng tồn tại trong một hàng hoá, nhng quá trình
thực hiện chúng lại tách rời nhau cả về mặt không gian và thời gian:

phận của toàn bộ lao động xã hội trong hệ thống phân công xã hội.
- Giữa lao động t nhân và lao động xã hội có mâu thuẫn với nhau:
+ Sản phẩm do những ngời sản xuất hàng hoá riêng biệt tạo ra có thể không ăn
khớp với nhu cầu của xã hội. Khi sản xuất vợt quá nhu cầu của xã hội, sẽ có một số
hàng hoá không bán đợc, tức không thực hiện đợc giá trị.
+ Mức tiêu hao lao động cá biệt của ngời sản xuất hàng hoá cao hơn so với
mức tiêu hao mà xã hội có thể chấp nhận, khi đó hàng hoá cũng không bán đợc
hoặcbán đợc nhng cũng không thu hồi đủ chi phí bỏ ra.
Mâu thuẫn giữa lao động t nhân với lao động xã hội là mầm móng của mọi
mâu thuẫn trong nền sản xuất hàng hoá.
3. L ợng giá trị của hàng hoá và các yếu tố ảnh h ởng tới nó.
a. Thời gian lao động xã hội cần thiết
- Giá trị của hàng hoá là do lao động xã hội, lao động trừu tợng của ngời sản
xuất hàng hoá kết tinh trong hàng hoá.
Vậy, lợng giá trị của hàng hoá đợc đo bằng lợng lao động tiêu hao để sản xuất
ra hàng hoá đó. Lợng lao động tiêu hao ấy đợc tính bằng thời gian lao động.
- Nhng lợng giá trị của hàng hóa không phải do mức hao phí lao động cá biệt
hay thời gian lao động cá biệt quy định mà nó đợc đo bởi thời gian lao động xã hội
cần thiết.
- Thời gian lao động xã hội cần thiết: là thời gian lao động cần thiết để sản
xuất ra một hàng hoá nào đó trong điều kiện sản xuất bình thờng của xã hội với
một trình độ trang thiết bị trung bình, với một trình độ thành thạo trung bình
và một cờng độ lao động trung bình trong xã hội đó.
- Thời gian lao động xã hội cần thiết chính là mức hao phí lao động xã hội
trung bình để sản xuất ra hàng hoá.
- Thời gian lao động xã hội cần thiết là một đại lợng không cố định, vì trình độ
thành thạo trung bình, cờng độ lao động trung bình, điều kiện trang thiết bị kỹ thuật
trung bình của xã hội ở mỗi nớc khác nhau là khác nhau và thay đổi theo sự phát triển
của LLSX. Khi thời gian lao động xã hội cần thiết thay đổi thì lợng giá trị của hàng
hoá cũng sẽ thay đổi.

+ Tăng năng suất lao động không chỉ làm cho số lợng sản phẩm sản xuất ra
trong một đơn vị thời gian tăng lên mà còn làm cho giá trị của một đơn vị hàng hoá giảm xuống.
+ Tăng năng xuất lao động còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố máy móc, kỹ thuật,
do đó nó gần nh là một sức sản xuất vô hạn.
+ Tăng cờng độ lao động làm cho số lợng sản phẩm sản xuất ra tăng lên trong
một đơn vị thời gian nhng giá trị của một đơn vị hàng hoá không thay đổi.
+ Tăng cờng độ lao động phụ thuộc nhiều vào thể chất và tinh thần của ngời
lao động, do đó nó là yếu tố của sức sản xuất có giới hạn nhất định.
Chính vì vậy tăng năng suất lao động có ý nghĩa tích cực hơn đối với sự phát triển kinh tế.
- Mức độ phức tạp của lao động cũng ảnh hởng nhất định đến số lợng giá trị
hàng hoá. Theo mức độ phức tạp của lao động, coa thể chia lao động thành lao động
giản đơn và lao động phức tạp.
25

Trích đoạn Mâu thuẫn trong công thức chung củ at bản SẢN XUẤT GIÁ TRỊ THẶNG DƯ 1 Quỏ trỡnh sản xuất giỏ trị thặng dư TÍCH LUỸ TƯ BẢN CHỦ NGHĨA (tự học tr110) Đáp án thi hết học phần môn Kinh tế chính trị
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status