Tổ chức công tác kế toán tập hợp CPSX và tính GTSP ở xí nghiệp may đo X19 - Pdf 80

Trờng TH-Kinh tế Chuyên đề tốt nghiệp
Lời nói đầu
Trong công tác quản lý kinh tế của các doanh nghiệp, chi phí sản xuất và
giá thành sản phẩm là những chỉ tiêu quan trọng luôn đợc các doanh nghiệp quan
tâm vì chúng gắn liền với kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Đặc biệt trong điều kiện nền kinh tế thị trờng các doanh nghiệp luôn đứng
trớc sự cạnh tranh gay gắt với nhau, không những cạnh tranh trong nớc mà còn
cạnh tranh với các doanh nghiệp nớc ngoài. Vì vậy các doanh nghiệp
muún tồn tại và phát triển thì nhiệm vụ của doanh nghiệp không chỉ là sản xuất
ngày càng nhiều sản phẩm với chất lợng cao mà phải còn tìm mọi biện pháp để hạ
giá thành sản phẩm. Sản phẩm có chất lợng tốt, giá thành hạ sẽ là tiền đề tích cực
giúp doanh nghiệp đẩy mạnh tiêu thụ tăng nhanh vòng quay vốn và đem lại càng
nhiều lợi nhuận, từ đó tăng tích luỹ cho doanh nghiệp và nâng cao đời sống công
nhân viên.
Để đạt đựơc điều đó thì điều đầu tiên là doanh nghiệp phải quản lý chặt chẽ
chi phí sản xuất, tính toán chính xác giá thành sản phẩm thông qua bộ phận kế
toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Thông tin về chi phí sản
xuất và giá thành sản phẩm sẽ giúp các nhà quản lý, lãnh đạo doanh nghiệp phân
tích đánh giá đợc tình hình sử dụng lao động, vật t, tiền vốn có hiệu quả hay
không, tiết kiệm hay lãng phí tình hình thực hiện kế hoạch giá thành nh thế nào
từ đó đề ra các biện pháp hữu hiệu nhằm hạ thấp chi phí sản xuất, giảm giá thành
sản phẩm và đề ra các quyết định phù hợp cho sự phát triển kinh doanh và yêu cầu
quản trị của doanh nghiệp. Việc phấn đấu hạ chi phí sản xuất và hạ giá thành sản
phẩm là một trong những mục tiêu quan trọng không những của mọi doanh nghiệp
mà còn là vấn đề quan tâm của toàn xã hội.
Trong thời gian thực tập tại xi nghiệp may đo X19-Công ty 247 em đã đợc
tiếp cận với thực tế công tác kế toán, đặc biệt là kế toán tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành, em đã quyết định chọn đề tài Tổ chức công tác kế toán tập hợp
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở xí nghiệp may đo X19.
Nội dung tóm tắt của chuyên đề nh sau:
Chơng 1: Lý luận chung về tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phi sản xuất và

tình hình thực hiện dự toán chi phí sản xuất, lập báo cáo chi phí sản xuất theo yếu
tố, cung cấp tài liệu để lập kế hoạch cung ứng vật t, kế hoạch quỹ lơng, tính toán
nhu cầu vốn lu động cho kỳ sau.
- Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích và công dụng của chi phí.
Theo cách phân loại này, căn cứ vào mục đích và công dụng của chi phí trong sản
xuất để chia ra các khoản mục chi phí chỉ bao gồm những chi phí có cùng mục
đích và công dụng, không phân biệt chi phi đó có nội dung kinh tế nh thế nào.
Toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ đợc chia ra làm các khoản mục chi phí
sau:
Ngô Quang Tiến 2 Lớp QP6-B
Trờng TH-Kinh tế Chuyên đề tốt nghiệp
+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: gồm những chi phí nguyên vật liệu chính, vật
liệu phụ, nhiên liệu sử dụng vào mục đích trực tiếp sản xuất sản phẩm.
+ Chi phí nhân công trực tiếp: gồm chi phí về tiền lơng, tiền trích BHXH, BHYT,
kinh phí công đoàn của công nhân trực tiếp sản xuất.
+ Chi phí sản xuất chung: là những chi phí dùng cho hoạt động sản xuất chun ở
các phân xởng, tổ, đội sản xuất, gồm: chi phí lơng, BHXH, BHYT, KPCĐ, của
nhân viên phân xởng tổ đội sản xuất, chi phí vật liệu, chi phí dụng cụ sản xuất, chi
phí khấu hao tài sản cố định, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác.
Tác dụng: cách phân loại này phục vụ cho yêu cầu quản lý chiphí sản xuất theo
định mức, cung cấp số liệu cho công tác tính giá thành sản phẩm, phân tích tình
hình thực hiện kế hoạch giá thành, là tài liệu tham khảo để lập định mức chi phí
sản xuất và lập kế hoạch giá thành sản phẩm cho kỳ sau.
- Phân loại chi phí theo mối quan hệ với khối l ợng sản phẩm, công việc lao vụ
sản xuất theo trong kỳ.
+ Chi phí biến đổi : là chi phí có sự thay đổi về lợng tơng quan tỷ lệ thuận với sự
thay đổi của khối lợng sản phẩm sản xuất trong kỳ.
+ Chi phí cố định: là chi phí không thay đổi về tổng số dù có sự thay đổi về khối l-
ợng sản phẩm, công việc lao vụ, sản xuất trong kỳ.
Tác dụng: theo cách phân loại này các nhà quản lý có thể phân tích chi phí xác

1.3 Khái niệm giá thành, cách phân loại giá thành sản phẩm.
1.3.1 Khái niệm:
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của chi phí sản xuất tính cho một
khối lợng sản phẩm công việc lao vụ nhất định đã hoàn thành.
1.3.2 Phân loại giá thành sản phẩm.
1.3.2.1.Phân loại giá thành sản phẩm theo thời gian và cơ sở số liệu tính giá
thành.
+ Giá thành kế hoạch: là giá thành sản phẩm đợc tính trên cơ sở chi phí sản xuất
kế hoạch do bộ phận của kế hoạch doanh nghiệp thực hiện trức khi bắt đầu quá
trình sản xuất. Giá thành kế hoạch của sản phẩm là mục tiêu phấn đấu, là căn cứ
để so sánh, phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch hạ giá thành của
doanh nghiệp.
+ Giá thành định mức: là giá thành của sản phẩm đợc tính trên cơ sở các đinh mức
chi phí hiện hành. Giá thành định mức là công cụ quản lý định mức, là thớc đo
chính xác để xác định kết quả sử dụng tài sản vật t, lao động trong sản xuất, giúp
doanh nghiệp đánh giá đúng đắn các giải pháp kinh tế kỹ thuật đã thực hiện trong
quá trình hoạt động sản xuất nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
+ Giá thành thực tế: là giá thành sản phẩm đợc tính trên cơ sở chi phí sản xuất
thực tế đã phát sinh trong kỳ. Giá thành thực tế chỉ là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp,
phản ánh kết quả phấn đấu của dọnh nghiệp trong quá trình sản xuất sản phẩm, là
cơ sở để xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.3.2.2.Phân loại giá thành theo phạm vi tính toán.
+ Giá thành công xởng (giá thành thực tế sản xuất sản phẩm).
Ngô Quang Tiến 4 Lớp QP6-B
Trờng TH-Kinh tế Chuyên đề tốt nghiệp
Bao gồm toàn bộ hao phí để sản xuất ra sản xuất , dịch vụ nh: chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp, chi phí nhan công trực tiếp và chi phí sản xuất chung tính cho sản
phẩm dịch vụ hoàn thành.
Công thức tính:
+ Giá thành toàn bộ: bao gồm giá thành sản xuất thực tế sản phẩm, dịc vụ đã tiêu

Chi phí sản
xuất phát
sinh trong
Chi phí sản
xuất dở dang
cuối kỳ
= +
-
Giá thành
sản phẩm
dịch vụ tiêu
thụ
Giá thành sx
thực tế spdv
đã tiêu thụ
CPBH phân
bổ cho sp,
dv
đã tiêu thụ
CPQLDN phân
bổ cho spdv
đã tiêu thụ
= + +
Trờng TH-Kinh tế Chuyên đề tốt nghiệp
- Quy trình công nghệ sản xuất, chế tạo sản phẩm.
- Đặc điểm của sản phẩm (đặc tính kỹ thuật, đặc điểm sử dụng, đặc điểm thơng
phẩm, )
- Yêu cầu trình độ quản lý sản xuất kinh doanh.
Tuỳ theo cơ cấu tổ chức sản xuất , trình độ quản lý sản xuất kinh doanh và yêu
cầu hạch toán kinh doanh, quy trình công nghệ sản xuất, chế tạo sản phẩm của

Trờng TH-Kinh tế Chuyên đề tốt nghiệp
1.5.Nhiệm vụ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
- Căn cứ vào đặc điểm quy trình công nghệ, đặc điểm tổ chức sản xuất sản phẩm
của doanh nghiệp để xác định đối tợng tập hợp tập hợp chi phí sản xuất và đối
tợng tính giá thành.
- Tổ chức tập hợp và phân bố từng loại chi phí sản xuất theo đúng đối tợng tập
hợp chi phí sản xuất và bằng phơng pháp thích hợp đã chọn , cung cấp kịp thời
những số liệu , thông tin tổng hợp về các khoản mục chi phí , yếu tố chi phí qui
định , xác định đúng đắn chi phí của sản phẩm dở dang cuối kì .
- Vận dụng phơng pháp tính giá thành thích hợp để tính toán giá thành và giá
thành đơn vị của các đối tợng tính giá theo đúng khoản mục quy định và đúng
kỳ tính giá thành sản phẩm đã xác định.
- Định kỳ cung cấp các báo cáo về chi phí sản xuất và giá thành cho lãnh đạo
doanh nghiệp, tiến hành phân tích tình hình thực hiện các định mức chi phí, dự
toán chi phí, tình hình thực hiện kế hoạch giá thành sản phẩm, phát hiện khả
năng tiềm tàng, đề xuất biện pháp thích hợp để phấn đấu không ngừng tiết
kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm.
1.6.Kế toán tập hợp chi phí sản xuất.
1.6.1.Hệ thống tài khoản kế toán phục vụ cho công tác tập hợp chi phí.
Nếu doanh nghiệp áp dụng phơng pháp kê khai thờng xuyên để hạch toán
hàng tồn kho thì sử dụng tài khoản kế toán tập hợp chi phí nh sau:
TK621: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp để tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp sản xuất, chế tạo sản phẩm cuối kỳ, kết chuyển giá trị nguyên vật liệu vào giá
thành sản xuất, trên TK154 chi phí sản xuất kinh doanh .. TK621
không có số d.
TK622: chi phí phân công trực tiếp dùng để phản ánh chi phí trả công lao
động trực tiếp tham gia vào hoạt động sản xuất. Cuối kỳ toàn bộ chi phí nhân công
trực tiếp đợc kết chuyển vào TK154 CPSXKDDD TK622 không có số d.
TK627: chi phí sản xuất chung phản ánh những chi phí sản xuất chung
của phân xởng nh: tiền lơng nhân viên phân xởng, chi phí nguyên vật liệu, công cụ

sau;Theo khối lợng sản phẩm, CPNCTT, chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, định
mức chi phí sản xuất chung
1.6.2.1 Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất
- Kế toán chi tiết tập hợp chi phí sản xuất
+chứng từ ,các chứng từ gốc, bảng phân bổ
+Sổ kế toán,kế toán mở sổ kế toán chi phí sản xuất kinh doanh
+Kế toán tập hợp vàphân bổ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
+Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp.
Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung.
Ngô Quang Tiến 8 Lớp QP6-B
CPSX chung
phân bổ cho
từng đối tượng A
Tổng CPSX chung
Tổng tiêu thức phân bổ
Đơn vị tiêu thức
phân bổ thuộc
đối tượng A
=
x
Trờng TH-Kinh tế Chuyên đề tốt nghiệp
*Sơ đồ kế toán tổng hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp.
-Theo phơng pháp kê khai thờng xuyên.
Theo phơng pháp kiểm kê định kỳ
Ngô Quang Tiến 9 Lớp QP6-B
TK154 TK631 TK154
(1)
(2)
(3)
(5)

Dck vàD đk: chi phí sản phẩm dở dang cuối kỳ và đầu kỳ
Cn: chi phí NVLTT phát sinh trong kỳ.
Stp và Sđ: Sản lợng của thành phẩm và sản phẩm dở dang cuối kỳ
Nếu quy trình sản xuất của doanh nghiệp phức tạp, chế biến kiểu liên tục qua
nhiều giai đoạn nh nhà máy dệt thì sản phẩm dở cuối kỳ ở giai đoạn đầu tính
theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, còn các giai đoạn tiếp theo tính theo trị giá
bán thành phẩm của giai đoạn trớc chuyển sang coi nh đó là nguyên vật liệu trực
tiếp của giai đoạn tiếp theo. Nừu doanh nghiệp tập hợp riêng chi phí vật liệu chính
trực tiếp sản xuất, thì có thể đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theophơng pháp
nguyên vật liệu chínhtrực tiếp sản xuất .
Ưu điểm: Phơng pháp này có u điểm tính toán đơn giản, khối lợng công việc tính
toán ít.
Nh ợc điểm: Độ chính xác không cao vì chỉ tính có một khoản chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp.
1.7.2 Đánh giá sản phẩm dở dang theo khối lợng sản phẩm hoàn thành tơng đ-
ơng.
- Nội dung:
Ngô Quang Tiến 10 Lớp QP6-B
D
đk
+ C
n
S
tp
+ S
đ
D
ck
S
đ

tơng ứng để tính định mức của khối lợng sản phẩm dở dang ở từng công đoạn, sau
đó tập hợp lại cho từng sản phẩm. Trong phơng pháp này các khoản mục chi phí
tính cho sản phẩm dở dang theo mức độ hoàn thành của chúng.
Điều kiện áp dụng: Phơng pháp này chỉ áp dụng thích hợp với những sản phẩm đã
xây dựng đợc định mức chi phí sản xuất hợp lý.
1.8. Các phơng pháp tính giá thành sản phẩm và ứng dụng trong các loại
hình doanh nghiệp chủ yếu.
1.8.1. Các phơng pháp tính giá thành sản phẩm.
Ngô Quang Tiến 11 Lớp QP6-B
D
đk
+ C
Q
sp
+ Q
đ
D
ck
Q
đ
=
x
Trờng TH-Kinh tế Chuyên đề tốt nghiệp
Phơng pháp tính giá thành sản phẩm là phơng pháp sử dụng số liệu chi phí
sản xuất đã tập hợp đợc trong kỳ và các tài liệu liên quan đến tính toán tổng giá
thành sản xuất và giá thành đơn vị sản xuất thực tế của sản phẩm, lao vụ và đã
hoàn thành theo đối tợng và khoản mục giá thành.
Căn cứ để chọn phơng pháp tính giá thành.
+ Đặc điểm tổ chức sản xuất
+ Quy trình công nghệ sản xuất

- Trờng hợp cuối kỳ không có sản phẩm dở dang, hoặc có nhng ít và ổn định thì
không cần tính chi phí sản phẩm dở dang lúc đó tổng chi phí sản xuất đã tập hợp
trong kỳ đồng thời là tổng giá thành của sản phẩm hoàn thành.
Để phục vụ cho việc tính giá thành, doanh nghiệp lập bảng, thẻ tính giá
thành dịch vụ.
1.8.1.2 Phơng pháp tính giá thành theo hệ số.
- Điều kiện áp dụng: Phơng pháp này đợc áp dụng với nhữnh doanh nghiệp trong
cùng một quy trình công nghệ sản xuất , cùng sử dụng một loại vật liệu , nhng kết
Ngô Quang Tiến 12 Lớp QP6-B
Trờng TH-Kinh tế Chuyên đề tốt nghiệp
quả sản xuất thu đợc nhiều sản phẩm khác nhau ( nh doanh nghiệp sản xuất hoá
chất, công nghiệp hoá dầu, công nghiệp nuôi ong )
- Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất : Là toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất
-Đối tợng tính giá thành là từng loại sản phẩm hoàn thành.
- Trình tự giá thành
+ Căn cứ vào chỉ tiêu kỹ thuật để xác định cho mỗi loại sản phẩm hệ số tính giá
tính giá thành, trong đó lấy loại sản phẩm có hệ số bằng một làm sản phẩm tiêu
chuẩn.
+ Tính quy đổi sản lợng thực tế ra sản lợng tiêu chuẩn.
Trong đó :
Q = Q
i
x H
i
Q: Tổng số sản lợng thực tế hoàn thành quy đổi ra sản phẩm.
Q
i
: Sản lợng thực tế của sản phẩm i.
+ Tính tổng giá thành và giá thành đơn vị của từng loại sản phẩm.
ii

(theo từng khoản mục)
=
Giá thành thực tế
từng quy cách
Tiêu chuẩn phân bổ từng
quy cách (TTKM)
Tỷ lệ tính giá thành
(TTKM)
=
ì
Trờng TH-Kinh tế Chuyên đề tốt nghiệp
1.8.1.4 Phơng pháp tính loại trừ chi phí .
- Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất : Toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất .
- Đối tợng tính giá thành: Là sản phẩm chính sản phẩm đã hoàn thành và sản phẩm
lao vụ dịch vụ cho các bộ phận không phải là sản xuất phụ.
- Trình tự tính:
Lấy tổng chi phí đã tập hợp đợc loại trừ phần chi phí của sản phẩm phụ, chi phí
thiệt hại về sản phẩm hỏng không đợc tính trong giá thành sản phẩm, chi phí phục
vụ lẫn nhau trong nội bộ các phân xởng sản xuất phụ.
- Công thức tính:
Z = D
đk
+ C D
ck
- C
lt
trong đó:
CH: Là chi phí cần loại trừ ra khỏi tổng giá thành của đối tợng tính giá thành.
1.8.1.5 Phơng pháp cộng chi phí.
- Đối tợng tập hợp chi phí là từng bộ phận sản xuất hoặc từng giai đoạn công nghệ

Ngô Quang Tiến 14 Lớp QP6-B
Trờng TH-Kinh tế Chuyên đề tốt nghiệp
+ Tổ chức hạch toán chi phí sản xuất thực tế phù hợp với định mức và số chi phí
sản xuất chênh lệch thoát ly định mức.
+ Khi có thay đổi định mức kỹ thuật, cần kịp thời tính toán lại định mức và số
chênh lệch. chi phí sản xuất do thay đổi định mức của số sản phẩm đang sản xuất
dở dang
+ Trên cơ sở đã tính đợc định mức, số chênh lệch do thay đổi định mức, số chênh
lệch do thoát ly định mức xác định giá thành thực tế của sản phẩm sản xuất trong
kỳ.
Công thức tính:
1.8.2 ứng dụng các phơng pháp tính giá thành trong các loại hình doanh
nghiệp chủ yếu.
- Phơng pháp tính giá thành giản đơn: Phơng pháp này thích hợp với nhng sản
phẩm, công việc có quy trình công nghệ khép kín giản đơn, tổ chức nhiều chu kỳ
sản xuất ngắn xen kẽ liên tục ( phù hợp với doanh nghiệp sản xuất nh điện , nớc,
than, bánh kẹo )
- Phơng pháp tính giá thành theo hệ số: Đợc áp dụng với những doanh nghiệp
trong cùng một quy trình công nghệ sản xuất , cùng sử dụng một loại vật liệu, nh-
ng kết quả sản xuất thu đợc nhiều sản phẩm khác nhau ( nh doanh nghiệp sản xuất
hoá chất, công nghiệp háo dầu, công nghiệp nuôi ong )
- Phơng pháp tính giá thành theo tỷ lệ: Phơng pháp này thích hựp với doanh nghiệp
mà cùng quy trình công nghệ sản xuất , kết quả sản xuất đợc cả nhóm sản phẩm
cùng loại, với nhiều chủng loại, phẩm cấp quy cách khác nhau ( doanh nghiệp sản
xuất ống nớc, oá dệt kim, sản xuất chè )
- Phơng pháp loại trừ chi phí : Phơng pháp này áp dụng cho mọi loại hình doanh
nghiệp.
- Phơng pháp cộng chi phí: Phơng pháp này áp dụng đối với những doanh nghiệp
có quy trình sản xuất công nghệ sản xuất phức tạp, quá trình sản xuất chế biến sản
phẩm qua nhiều bộ phận sản xuất , nhiều giai đoạn công nghệ ( nh doanh nghiệp

Theo quyết định của quân chủng phòng không, không quân ngày 01/04/1983
xí nghiệp X19 đợc thành lập dới hình thức là một trạm may đo quân phục, phục vụ
nội bộ quân chủng. Trong những ngày đầu mới thành lập, xí nghiệp có số lợng
máy móc nhỏ thô sơ và đơn giản ( với 25 máy đạp chân do sài gòn và trung quốc
sản xuất ) với số cán bộ chiến sỹ rất ít ( 27 cán bộ chiến sỹ ) nhng trạm may đo
vẫn lỗ lực vơn lên và hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ đợc giao.
Cùng với sự chuển đổi nền kinh tế nớc ta từ cơ chế quản lý tập chung bao
cấp sang cơ chée thị trơng có sự quản lý của nhà nớc, ngày 21/05/1991 Bộ quốc
phòng đã quyết định thành lập xí nghiệp may đo X19, tên gọi mới của trạm may
đo X19. Nhằm phục vụ may đo quân phục cho cán bộ trong quân chủng PK và
một phần các đơn vị thuộc khu vcj phía bắc. Ngoài ra, xí nghiệp còn đợc phép
kinh doanh tất cả các mặt hàng thuộc nghành may nhằm tăng doanh lợi cho xi
nghiệp cũng nh tăng các khoản thu nhập cho nhà nớc.
Xí nghiệp may X19 là một đơn vị sản xuất kinh doanh, chịu ảnh hởng trực
tiếp của qui luật cung cầu ngoài thị trờng, vì thế mà lúc đầu xí nghiệp cũng gặp
phải không ít khó khăn. Nhng với sự sáng tạo của ban lãnh đạo, sự cần cù nhiệt
tình của công nhân viên xí nghiệp đã dần dần gỡ bỏ đợc những khó khăn và hiện
nay có thể nói rằng xí nghiệp đã thu đợc kết quả rất đáng tự hào. Hỗu nh xí nghiệp
không phải ngừng sản xuất, thờng xuyên có khách đến đặt hàng và vì thế lơng của
cán bộ công nhân viên tơng đối cao.
Mặc dù quy mô sản xuất của xí nghiệp nhỏ song toàn bộ máy móc thiết bị,
TSCĐ đợc trang bị rất hiện đại. Hiện nay xí nghiệp đã có trên 260 máy móc thiết
bị đợc nhập từ nhật bản và đức, với trên 300 cán bộ công nhân viên, tất cả đèu dợc
đào tạo tuyển cử ở trình độ cao hay thấp, phù hợp với yêu cầu công việc đợc dảm
nhiệm.
Để tiến hành sản xuất kinh doanh, xí nghiệp có một lợng vốn nhất định bao
gồm vốn cố định và vốn lu động, các vốn chuyên dùng khác. Nhiệm vụ của xí
nghiệp là tổ chức huy động và sử dụng vốn sao cho có hiệu quả trên cơ sở các
Ngô Quang Tiến 17 Lớp QP6-B
Trờng TH-Kinh tế Chuyên đề tốt nghiệp

của công ty (số 40A đờng Trờng Chinh Hà Nội).
2.1.2. Đặc điểm tổ chức quản lý và tổ chức sản xuất của Xí nghiệp.
* Đặc điểm tổ chức quản lý.
Ngô Quang Tiến 18 Lớp QP6-B
Trờng TH-Kinh tế Chuyên đề tốt nghiệp
Xí nghiệp may X19 là 1 đơn vị hạch toán kinh tế độc lập, Giám đốc Xí
nghiệp trực tiếp lãnh đạo chỉ đạo từng phòng ban, phân xởng nhằm quản lý chặt
chẽ kinh tế, kế hoạch sản xuất kinh doanh.
Giúp GĐ là PGĐ và các phòng ban chức năng đợc tổ chức theo yêu cầu
quản lý kinh doanh.
- Ban GĐ có:
+GĐ Xí nghiệp
+PGĐ Xí nghiệp
- Các phòng ban chức năng có:
+Phòng kế hoạch kinh doanh
+Phòng kế toán
+Phòng hành chính tổng hợp
+Cửa hàng
* Chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận nh sau:
- Ban GĐ: là đại diện pháp nhân cho Xí nghiệp, chịu trách nhiệm chính về quản lý
kinh tế, quản lý sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp theo chế độ 1 thủ trởng.
- Phòng kế hoạch kinh doanh: có nhiệm vụ nghiên cứu và lập kế hoạch sản xuất
kịp thời đúng hợp đồng, đồng thời có kế hoạch cung cấp đảm bảo nguyên vật liệu
cho sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
- Phòng KT:dới sự chỉ đạo trực tiếp của GĐ có nhiệm vụ quản lý sản xuất về mặt
số lợng và giá trị, về quản lý tài chính, công tác hạch toán kế toán, phân tích và
tổng hợp đánh giá kết quả sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp.
- Phòng hành chính tổng hợp: Là phòng theo dõi về tình hình lao động, tiền lơng
và quản trị hành chính, có nhiệm vụ sắp xếp bố trí lao động trong Xí nghiệp số l-
ợng phù hợp trình độ nghiệp vụ, tay nghề cho từng phòng ban, từng phân xởng.

quản nguyên vật liệu đến giai đoạn sản xuất. Theo đơn đặt hàng, nguyên vật liệu
theo hợp đồng đợc chuyển sang phân xởng cắt. ở công đoạn này thực hiện công
nghệ cắt vải thành bán thành phẩm để chuyển giao cho phân xởng may và hoàn
thiện thành sản phẩm hoàn thanh.
Với đặc điểm của Xí nghiệp may có rất nhiều chủng loại quần áo, do đó với
mỗi chủng loại lại có một công nghệ cắt khác nhau: Sau khi cắt, bán thành phẩm
sẽ đợc chuyển đến hai phân xởng may (may chính và phân xởng may cao cấp).
Công đoạn may.
Sau khi bán thành phẩm đợc chuyển đến hai phân xởng may phân xởng may
chính và phân xởng may cao cấp thì hai phân xởng may này sẽ may bán thành
phẩm thành quần hoặc áo.
ở các phân xởng may tất cả các công nhân hoạt động độc lập với nhau, sử
dụng máy may riêng, mỗi công nhân sẽ may hoàn chỉnh từng sản phẩm.
Giai đoạn hoàn thiện sản phẩm.
Sau khi may xong sản phẩm sẽ đợc chuyển đến bộ phận hoàn thiện sản
phẩm để tiếp tục các công việc nh thùa khuy, đơm cúc, là sau đó bộ phận kiểm tra
Ngô Quang Tiến 20 Lớp QP6-B
Trờng TH-Kinh tế Chuyên đề tốt nghiệp
chất lợng (KCS) sẽ kiểm tra chất lợng của từng sản phẩm theo đơn đặt hàng. Xí
nghiệp đặc biệt quan tâm đến khâu này. Việc này có làm tốt thì vấn đề đảm bảo uy
tín, chất lợng với khách hàng mới đựơc tốt.
Khâu cuối cùng là đóng gói sản phẩm, nhập kho thành phẩm và trả cho
khách hàng.
Việc lựa chọn đúng đắn và hợp lý các bộ phận tổ chức sản xuất ở Xí nghiệp
X19 Cty 247 có ý nghĩa quan trọng trong việc nâng cao các chỉ tiêu kinh tế
kỹ thuật và quá trình sản xuất đã diễn ra một cách trôi chảy, nhịp nhàng, liên tục
mặc dù sản phẩm của Xí nghiệp có đặc điểm là kết cấu tơng đối phức tạp gồm
nhiều chi tiết hợp thành, có yêu cầu kỹ thuật cao.
(sơ đồ2.1).
Ngô Quang Tiến 21 Lớp QP6-B

tra toàn bộ công tác kế toán của Xí nghiệp, giúp lãnh đạo của Xí nghiệp nắm bắt
các thông tin kinh tế hoạt động sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp.
*Phòng kế toán gồm 5 thành viên, mỗi nhân viên phụ trách một khâu kế
toán nh sau:
Ngô Quang Tiến 22 Lớp QP6-B
Trờng TH-Kinh tế Chuyên đề tốt nghiệp
-Trởng phòng kế toán (kế toán trởng) là ngời trực tiếp chỉ đạo chung về
công tác quản lý kế toán, xác định kết quả kinh doanh của Xí nghiệp và lập báo
cáo tài chính theo từng kỳ hạch toán.
-Kế toán tổng hợp, kiêm kế toán thanh toán: tổng hợp tất cả các số liệu do
các kế toán viên chi tiết cung cấp, theo dõi công nợ của Xí nghiệp
-Kế toán nguyên vật liệu, kiêm kế toán tiền lơng: có nhiệm vụ theo dõi nhập
xuất tồn vật liệu, tính toán phân bổ chi phí nguyên vật liệu, tính toán tiền lơng và
các khoản trích theo lơng.
-Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, kiêm kế toán
thành phẩm và bán hàng có nhiệm vụ tập hợp chi phí sản xuất, kết chuyển chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm, theo dõi tình hình nhập xuất tồn kho thành
phẩm.
-Thủ quỹ: có nhiệm vụ quản lý tiền mặt của Xí nghiệp, tiến hành thanh toán
lơng cho CBCNV của Xí nghiệp.
Ngoài ra phòng kế toán còn có chức năng, nhiệm vụ chỉ đạo nghiệp vụ ghi
chép ban đầu của các nhân viên thống kê tại các phân xởng. Thống kê phân xởng
có nhiệm vụ theo dõi từ khâu nhập nguyên vật liệu, qua sản xuất và trả hàng cho
khách hàng.
-Thủ kho: theo dõi và báo cáo tình hình nhập xuất tồn kho nguyên vật liệu.
Thống kê phân xởng cắt.
Thống kê tại hai phân xởng may.
Thống kê kho thành phẩm và cửa hàng.
(Sơ đồ.2.3)
Ngô Quang Tiến 23 Lớp QP6-B

từng công nhân, trích 17% lơng cơ bản và 2% lơng thực tế vào chi phí sản xuất.
Xí nghiệp thực hiện trích khấu hao tài sản cố định theo đờng thẳng. Hàng
tháng chi phí khấu hao tài sản cố định đựơc tính đều đặn vào giá thành sản phẩm
theo kế hoạch do phòng kế toán lập từ cuối mỗi năm trớc đợc GĐ Xí nghiệp thông
qua.
Ngô Quang Tiến 24 Lớp QP6-B
Trờng TH-Kinh tế Chuyên đề tốt nghiệp
Các khoản chi phí dịch vụ mua ngoài nh tiền điện, tiền nớc tính theo định
mức đã lập, chi phí sửa chữa lớn tài sản cố định chi theo kế hoạch sửa chữa lớn.
Chi phí tiền ăn giữa ca trung bình 90000đ/ngời/tháng.
Do các khoản dự phòn giảm giá hàng tồn kho, dự phòng phải thu khó đòi và
giảm giá đầu t ngắn hạn không phát sinh nên Xí nghiệp không tính vào chi phí sản
xuất trong kỳ.
Chi phí bằng tiền khác cũng đợc lập định mức chi không vợt quá 5% doanh
thu trong tháng.
Còn các khoản không đợc tính vào chi phí sản xuất trong kỳ nh chi phí
nguyên vật liệu Xí nghiệp sử dụng vợt định mức, chi phí đầu t xây dựng cơ bản,
chi ủng hộ đồng bào lũ lụt
2.2.2 Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất .
Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất tại Xí nghiệp X19 là từng loại sản phẩm
sản xuất ra trong tháng.
Chi phí sản xuất trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh phát sinh ở
nhiều phẫn xởng, liên quan tới việc sản xuất , chế tạo sản phẩm theo đó cần theo
dõi một cách chặt chẽ chi phí phát sinh ở địa điểm nào đợc sử dụng vào mục đích
gì, có tiết kiệm và hiệu quả hay không Việc xác định đối t ợng tập hợp chi phí là
từng loại sản phẩm phù hợp với đối tợng tính giá thành bởi vì ban lãnh đạo Xí
nghiệp dựa vào đặc điểm tổ chức sản xuất của Xí nghiệp, đặc điểm quy trình công
nghệ sản xuất, chế tạo sản phẩm , trình độ quản lý và yêu cầu hạch toán kinh
doanh
Nh ở đầu chơng đã đề cập, đặc điểm cơ cấu quản lý tổ chcsx kinh doanh lên


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status