Hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ tại chi nhánh Cty TNHH Quang Dũng - Pdf 80

Trờng CĐCN Hà Nội Khoa kinh tế
s
Lời nói đầu
Sau năm 1986, nền kinh tế Việt Nam bắt đầu chuyển từ nền kinh tế kế
hoạch hoá tập trung sang nền kinh tế thị trờng. Việc chuyển đổi này đã tạo ra
những đổi mới sâu sắc và toàn diện cho nền kinh tế nớc nhà. Lúc này môi trờng
kinh doanh đã trở lên sôi động với sự tham gia của hàng loạt các nhà đầu t trong
nớc cũng nh các nhà đầu t nớc ngoài. Chính điều đó đã đa nền kinh tế nớc ta có
những bớc phát triển vợt bậc, tạo môi trờng cạnh tranh bình đẳng cho các doanh
nghiệp. Đó đợc coi là một lợi thế để đa nền kinh tế nớc ta vận hành theo cơ chế
thị trờng có sự quản lý của nhà nớc theo định hớng XHCN, một xu hớng tất yếu.
Nó ngày càng chi phối mạnh mẽ hoạt động của các doanh nghiệp nói chung và
các doanh nghiệp thơng mại nói riêng.
1.Sự cần thiết của việc nghiên cứu đề tài:
Nh vậy một doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển nhằm tạo đợc một vị
trí vững chắc trên thị trờng thì mục tiêu hàng đầu là phải hoạt động kinh doanh
có hiệu quả, mang lại nhiều lợi nhuận. Muốn làm đợc nh vậy buộc mỗi doanh
nghiệp phải có một cơ cấu tổ chức quản lý phù hợp nhằm thực hiện đợc các mục
tiêu đã đề ra, và có lẽ công ty TNHH Quang Dũng đã làm đợc điều đó.
Tham gia hoạt động trong lĩnh vực thơng mại, các doanh nghiệp thơng mại
nói chung và công ty TNHH Quang Dũng nói riêng đã trở thành cầu nối giữa sản
xuất và tiêu dùng, tổ chức công tác lu thông hàng hoá, đảm bảo tốt mối quan hệ
cung cầu. Nh vậy quá trình tiêu thụ đợc coi là khâu mấu chốt trong hoạt động
kinh doanh thơng mại, việc hạch toán các nghiệp vụ tiêu thụ và xác định kết quả
tiêu thụ là hết sức cần thiết, đòi hỏi sự chính xác kịp thời. Nó đợc coi là nhân tố
có ảnh hởng trực tiếp, quyết định đến việc lựa chọn phơng án kinh doanh có lợi
nhất giúp doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả, bảo toàn, phát triển vốn, tạo ra
những bớc phát triển vững chắc trong tơng lai.
2. Đối tợng và phạm vi nghiên cứu:
Với những nhận thức về tầm quan trọng của công tác tổ chức hạch toán
tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ trong thực tế, sau khi đợc trang bị những

rất mong nhận đợc sự quan tâm góp ý kiến của các thầy cô giáo cũng nh của các
cán bộ trong phòng kế toán công ty TNHH Quang Dũng nhằm hoàn thiện hơn
nữa bài viết của mình .
Em xin chân thành cảm ơn !
Vũ Thị Vân Anh CĐKT2-K4 Luận văn tốt nghiệp
2
Trờng CĐCN Hà Nội Khoa kinh tế
Chơng I
Lý luận chung về kế toán tiêu thụ và xác định kết quả
tiêu thụ trong các doanh nghiệp thơng mại
1.1. Sự cần thiết và ý nghĩa của công tác kế toán tiêu
thụ và xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá .
1.1.1. Khái niệm, ý nghĩa, vai trò của công tác hạch toán tiêu thụ và
xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá.
1.1.1.1. Khái niệm.
Tiêu thụ là giai đoạn cuối cùng của quá trình hoạt động sản xuất
kinh doanh. Thông qua quá trình này hàng hoá đợc đa từ nơi sản xuất tới nơi tiêu
dùng nhờ các phơng thức mua bán khác nhau, lúc này giá trị và giá trị sử dụng
của hàng hoá đợc thực hiện, hàng hoá chuyển từ hình thái hiện vật sang hình thái
tiền tệ (T-H-T

), doanh nghiệp thu hồi đợc vốn bỏ ra để bù đắp những chi phí đầu
t ban đầu, giúp cho vòng luân chuyển vốn đợc hoàn thành, đẩy nhanh tốc độ chu
chuyển vốn nói riêng và hiệu quả sử dụng vốn nói chung, đồng thời góp phần
thoả mãn nhu cầu tiêu dùng của xã hội.
Theo quan điểm của hiệp hội kế toán quốc tế thì tiêu thụ là giai đoạn cuối
cùng của quá sản xuất kinh doanh, là việc chuyển quyền sở hữu về hàng hoá, sản
phẩm, lao vụ, dịch vụ cho khách hàng và thu đợc tiền ngay hoặc đợc khách hàng
chấp nhận thanh toán.
Tiêu thụ nói chung bao gồm :

thụ hàng hoá có ý nghĩa quan trọng.
Đối với mỗi doanh nghiệp, nó tính toán và kiểm tra việc sử dụng tài sản,
tiền vốn nhằm cung cấp thông tin đảm bảo việc sử dụng có hiệu qủa nguồn vốn
kinh doanh giúp doanh nghiệp tự chủ về tài chính. Tổ chức hợp lý quá trình hạch
toán sẽ giúp doanh nghiệp tiết kiệm chi phí mà vẫn đảm bảo đầy đủ nội dung, yêu
cầu của công tác kế toán là phản ánh trung thực, hợp lý, khách quan, chính xác
tránh đợc những sai sót có thể xảy ra nhằm tăng doanh thu, giảm chi phí. Đó đợc
coi là yêu cầu không thể thiếu của các doanh nghiệp tham gia hoạt động kinh
doanh. Vì thế có thể nói tiêu thụ là căn cứ, là cơ sở để xác định kết quả. Còn việc
xác định kết quả là mục tiêu cuối cùng để đa ra các quyết định, các chiến lợc,
định hớng về tiêu thụ hàng hoá của doanh nghiệp. Hay nói cách khác nó còn là
khâu quuyết định sự tồn tại và phát triển bền vững của doanh nghiệp.
Đối với nền kinh tế quốc dân, quá trình tiêu thụ đảm bảo sự cân đối giữa
sản xuất và tiêu dùng, giữa các ngành, các vùng, các khu vực góp phần thoả mãn
Vũ Thị Vân Anh CĐKT2-K4 Luận văn tốt nghiệp
4
Trờng CĐCN Hà Nội Khoa kinh tế
nhu cầu của xã hội. Bên cạnh chức năng cân đối cung cầu thì tiêu thụ còn tạo ra
một luồng tiền hàng luân chuyển một cách liên tục, nhằm thúc đẩy, tạo điều
kiện cho các ngành, các khu vực phát triển lớn mạnh, góp phần cùng sự phát triển
chung của nền kinh tế. Tạo nguồn thu nhập ổn định cho nền kinh tế quốc dân
thông qua nghĩa vụ nộp thuế.
1.1.2. Yêu cầu và nhiệm vụ kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu
thụ.
1.1.2.1. Yêu cầu :
Nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp thì đây đợc coi là
một yêu cầu hết sức quan trọng mà doanh nghiệp cần đảm bảo đợc nh :
- Tổ chức chứng từ ghi chép ban đầu và trình tự luân chuyển chứng từ
hợp lý. Các chứng từ ban đầu phải đầy đủ, hợp pháp, luân chuyển khoa học, tránh
bỏ sót ghi chép trùng lắp, không quá phức tạp mà vẫn đảm bảo yêu cầu quản lý,

thực, kể cả các khoản bị giảm trừ hay các khoản phải nộp ngân sách nhà nớc để
công tác xác định kết quả kinh doanh đợc chính xác.
- Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, phản ánh kịp thời các khoản công nợ
khách để đảm bảo quá trình thu tiền và trả tiền hàng đầy đủ tránh thất thoát vốn
một cách bất hợp lý, đáp ứng đợc yêu cầu quản lý của doanh nghiệp .
- Tổ chức vận dụng tốt hệ thống tài khoản kế toán, hệ thống sổ sách kết
toán phù hợp với đặc điểm kinh doanh của doanh nghiệp .
- Tham mu cho lãnh đạo về các giải pháp thúc đẩy quá trình bán hàng.
1.2. Công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu
thụ hàng hoá.
1.2.1. Kế toán chi tiết tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá
trong các doanh nghiệp thơng mại .
1.2.1.1.Căn cứ .
Theo chế độ tài chính kế toán hiện hành của Việt Nam việc hạch toán chi
tiết tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá trong các doanh nghiệp thơng
mại đợc thực hiện dựa trên các căn cứ sau :
Tuỳ thuộc loại hình tính chất hoạt động kinh doanh của từng doanh
nghiệp để xác định đối tợng chi tiết. Tuỳ theo tình hình thực tế của doanh nghiệp
và đối tợng hạch toán chi tiết có thể đợc chia ra từng loại hàng hoá hoặc từng
quầy hàng, từng kho hàng .
Tuỳ thuộc vào tính trọng yếu của từng loại mặt hàng hay lĩnh vực hoạt
động kinh doanh của mỗi doanh nghiệp .
Tuỳ thuộc vào công tác tổ chức hạch toán kế toán tại mỗi doanh
nghiệp. Bên cạnh đó ngời ta còn căn cứ vào các chứng từ sau :
Vũ Thị Vân Anh CĐKT2-K4 Luận văn tốt nghiệp
6
Trờng CĐCN Hà Nội Khoa kinh tế
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ.
- Hoá đơn bán hàng.
- Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho.

Ghi hàng ngày.
Ghi cuối tháng.
Đối chiếu.
1.2.1.2.2. Phơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển .
Sơ đồ l.2. Sơ đồ hạch toán chi tiết theo phơng pháp sổ đối chiếu luân
chuyển.

Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu
Vũ Thị Vân Anh CĐKT2-K4 Luận văn tốt nghiệp
8
Thẻ kho
Sổ kế toán chi
tiết
Bảng tổng hợp nhập,
xuất, tồn

Phiếu xuất Phiếu nhập
Sổ tổng hợp
Thẻ kho
Phiếu xuất
kho
Phiếu nhập
kho
Bảng kê xuất
Sổ đối chiếu
luân chuyển
Bảng kê xuất

Sổ số dư
Phiếu giao nhận
CT nhập
Sổ tổng hợp
Bảng kê luỹ kế
nhập
Bảng kê luỹ kế
nhập xuất tồn
Bảng kê luỹ kế
xuất
Trờng CĐCN Hà Nội Khoa kinh tế
1.2.2. Kế toán tổng hợp tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ.
1.2.2.1. Các phơng thức tiêu thụ.
Các doanh nghiệp thơng mại có nhiều hình thức tiêu thụ hàng hoá khác
nhau có thể theo phơng thức bán buôn, bán lẻ, gửi bán mỗi ph ơng thức lại có
nhiều hình thức khác nhau.
1.2.2.1.1. Bán buôn.
Bán buôn là hình thức bán hàng hoá cho mạng lới bán lẻ, cho sản xuất, cho
tiêu dùng và cho các tổ chức kinh tế khác. Hay nói cách khác là phơng thức bán
hàng cho các đơn vị thơng mại, các doanh nghiệp sản xuất để thực hiện bán ra
hoặc để gia công, chế biến bán ra.
Đặc điểm:
- Đối tợng bán hàng hoá là các doanh nghiệp thơng mại, doanh nghiệp
sản xuất và các tổ chức kinh tế khác.
- Hàng hoá có thể là vật phẩm tiêu dùng hoặc t liệu sản xuất.
- Hàng hoá thờng đợc bán ra theo lô hàng hoặc khối lợng hàng bán ra
mỗi lần thờng là lớn.
- Hàng hoá bán buôn là hàng hoá vẫn nằm trong lĩnh vực lu thông cha đi
vào lĩnh vực tiêu dùng. Do vậy, giá trị và giá trị sử dụng của hàng hoá cha đợc
thực hiện.

+ Bán buôn vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán: theo hình thức
này doanh nghiệp thơng mại sau khi mua hàng, giao trực tiếp cho đại diện bên
mua tại kho ngời bán. Sau khi giao nhận, đại diện bên mua kí nhận đủ hàng, bên
mua đã thanh toán tiền hàng hoặc chấp nhận nợ, hàng hoá đợc xác nhận là tiêu
thụ.
+ Bán buôn vận chuyển thẳng không tham gia thanh toán: theo hình
thức này doanh nghiệp thơng mại sau khi mua hàng, nhận hàng mua, dùng phơng
tiện vận tải của mình hoặc thuê ngoài vận chuyển hàng đến giao cho bên mua ở
địa điểm đã đợc thoả thuận. Hàng hoá chuyển bán trong trờng hợp này vẫn thuộc
quyền sở hữu của doanh nghiệp thơng mại. Khi nhận đợc tiền của bên mua thanh
toán hoặc giấy báo của bên mua đã nhận đợc hàng và chấp nhận thanh toán thì
hàng hoá chuyển đi mới đợc xác định là tiêu thụ.
1.2.2.1.2. Bán lẻ.
Đây đợc coi là giai đoạn cuối cùng của sự vận động hàng hoá từ nơi sản
xuất đến nơi tiêu thụ, hàng hoá đợc bán trực tiếp cho ngời tiêu dùng, lúc này hai
chức năng của hàng hoá là giá trị và giá trị sử dụng đợc thể hiện. Nói cách khác
đây là phơng thức bán hàng trực tiếp cho ngời tiêu dùng hoặc các tổ chức kinh tế,
các đơn vị kinh tế tập thể mua về mang tính chất tiêu dùng nội bộ. Bán hàng theo
Vũ Thị Vân Anh CĐKT2-K4 Luận văn tốt nghiệp
11
Trờng CĐCN Hà Nội Khoa kinh tế
phơng thức này có đặc điểm là hàng hoá bán ra đơn chiếc số lợng nhỏ giá bán th-
ờng ổn định, thanh toán ngay và hình thức thanh toán thờng là tiền mặt lên không
lập chứng từ cho từng lần bán. Hàng hoá sau khi bán đã chuyển từ lĩnh vực lu
thông để đi vào lĩnh vực tiêu dùng với giá trị và giá trị sử dụng của hàng hoá đợc
thực hiện.
* Các hình thức bán lẻ :
- Bán lẻ thu tiền trực tiếp : Theo hình thức này, nhân viên bán hàng
trực tiếp thu tiền của khách và giao hàng cho khách. Hết ca, hết ngày bán hàng,
nhân viên bán hàng làm giấy nộp tiền và nộp tiền cho thủ quỹ. Đồng thời kiểm kê

này trực tiếp bán hàng.
Trong nền kinh tế thị trờng ngày càng phát triển thì việc đa dạng hoá các
hình thức tiêu thụ giúp các doanh nghiệp có nhiều cơ hội tham gia hoà nhập nền
kinh tế quốc tế để chiếm lĩnh thị trờng trong nớc cũng nh thị trờng thế giới. Đây
đợc coi là yêu cầu không thể thiếu với sự tồn tại của các doanh nghiệp nói chung
và nền kinh tế của cả nớc.
1.2.2.2.Các phơng thức thanh toán :
- Thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt.
- Thanh toán qua ngân hàng.
+ Thanh toán bằng séc.
+ Thanh toán bằng th tín dụng (L/C)
+ Thanh toán bù trừ.
+ Uỷ nhiệm thu, uỷ nhiệm chi
1.2.3. Một số khái niệm cơ bản và các hình thức tính giá vốn hàng bán
1.2.3.1. Một số khái niệm cơ bản.
- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ hàng hoá là toàn bộ số tiền
thu đợc hoặc sẽ thu đợc từ các giao dịch phát sinh doanh thu nh bán sản phẩm,
hàng hoá, cung cấp dịch vụ cho khách hàng bao gồm khoản phải thu và phí thu
thêm ngoài (nếu có).
- Giảm giá hàng bán là khoản giảm cho ngời mua do hàng hoá bán ra
của doanh nghiệp kém phẩm chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu.
- Giá trị hàng trả lại là giá trị khối lợng hàng hoá đã đợc xác định là tiêu
thụ bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán do không đảm bảo điều kịên về qui
cách, phẩm chất ghi trên hợp đồng kinh tế.
- Chiết khấu thơng mại là khoản doanh nghiệp bán hàng giảm giá niêm
yết mua cho khách hàng mua với số lợng lớn
Vũ Thị Vân Anh CĐKT2-K4 Luận văn tốt nghiệp
13
Trờng CĐCN Hà Nội Khoa kinh tế
- Doanh thu thuần về tiêu thụ là phần chênh lệch giữa tổng doanh thu

hàng hoá xuất kho trong kì đợc tính theo công thức:
Vũ Thị Vân Anh CĐKT2-K4 Luận văn tốt nghiệp
14
Trờng CĐCN Hà Nội Khoa kinh tế
Giá thực tế hàng xuất kho = Số lợng hàng xuất kho x Giá đơn vị bình
quân.
* Phơng pháp nhập trớc xuất trớc (FIFO): Theo phơng pháp này giả
thiết số hàng nào nhập trớc sẽ xuất trớc, hết số nhập trớc mới xuất đến số nhập
sau theo giá thực tế của từng lô hàng xuất. Nói cách khác, cơ sở của phơng pháp
này là giá thực tế của hàng mua sẽ đợc dùng làm giá để tính giá thực tế của hàng
xuất trớc và do vậy giá trị cả hàng tồn kho cuối kỳ sẽ là giá thực tế của hàng mua
vào sau cùng trong kỳ.
* Phơng pháp nhập sau xuất trớc (LIFO): Phơng pháp này giả định
những hàng mua sau cùng sẽ đợc xuất trớc tiên, ngợc lại với phơng pháp nhập tr-
ớc xuất trớc ở trên.
* Phơng pháp giá thực tế đích danh: phơng pháp này còn đợc gọi là ph-
ơng pháp trực tiếp, đợc sử dụng với hàng hoá có giá trị cao và có tính chất tách
biệt nh vàng bạc, kim loại quý hiếm Theo ph ơng pháp này, giá bán của lô hàng
thực tế là bao nhiêu thì khi xuất bán giá là từng đó.
* Phơng pháp giá hạch toán: Phơng pháp này sử dụng hệ số giá để qui
đổi cho số hàng bán ra.
1.3. Kế toán các nghiệp vụ tiêu thụ.
1.3.1. Tài khoản sử dụng .
* TK 511 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, dùng để phản ánh
tổng doanh thu về bán hàng thực tế cùng các khoản giảm trừ doanh thu. Từ đó,
xác định doanh thu thuần trong kỳ của doanh nghiệp. Nội dung ghi chép của tài
khoản nh sau nh sau :
- Bên nợ :
+ Khoản giảm giá hàng bán và doanh thu của hàng bán bị trả lại.
+ Số thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu phải nộp tính theo doanh

- Tài khoản này không có số d.
Các tiểu khoản:
+ TK 5211: Chiết khấu hàng hoá.
+ TK 5212: Chiết khấu thành phẩm.
+ TK 5213: Chiết khấu dịch vụ.
* TK531 Hàng bán bị trả lại , dùng để phản ánh doanh thu của số hàng
hoá, dịch vụ đã tiêu thụ, bị khách hàng trả lại do không đúng quy cách, phẩm
chất hoặc vi phạm hợp đồng kinh tế Nội dung ghi chép nh sau :
- Bên nợ: Tập hợp doanh thu của hàng bán bị trả lại chấp nhận cho ngời
mua trong kỳ (đã trả lại tiền cho ngời mua hoặc tính trừ vào nợ phải thu của
khách hàng về hàng hoá dịch vụ đã bán ra trong kỳ).
Vũ Thị Vân Anh CĐKT2-K4 Luận văn tốt nghiệp
16
Trờng CĐCN Hà Nội Khoa kinh tế
- Bên có: Kết chuyển số doanh thu.
Tài khoản này cuối kỳ không có số d.
* TK 532 Giảm giá hàng bán , dùng để phản ánh khoản giảm giá cho
khách hàng theo thoả thuận. Tài khoản này không có số d và có nội dung kết cấu
nh sau :
- Bên nợ: Khoản giảm giá đã chấp nhận cho ngời mua .
- Bên có: Kết chuyển khoản giảm giá sang tài khoản liên quan để xác
định doanh thu thuần .
* TK 157 Hàng gửi bán , dùng để phản ánh trị giá mua của hàng hoá
chuyển bán gửi đại lý, ký gửi, dịch vụ đã hoàn thành nhng cha xác định là tiêu
thụ, chi tiết cho từng loại hàng hoá cho đến khi hàng hoá đợc chấp nhận thanh
toán có nội dung nh sau :
- Bên nợ:
+ Tập hợp trị giá mua thực tế của hàng hoá đã chuyển bán hoặc giao
cho bên nhận đại lý, ký gửi .
+ Gía thành thực tế dịch vụ đã hoàn thành nhng cha đợc chấp nhận

* TK 3331 Thuế giá trị gia tăng phải nộp , dùng để phản ánh số thuế giá
trị gia tăng đầu ra, số thuế giá trị gia tăng phải nộp, số thuế giá trị gia tăng đã
nộp, còn phải nộp vào ngân sách nhà nớc. Nội dung ghi chép nh sau :
- Bên nợ:
+ Số thuế GTGT đầu vào đợc khấu trừ .
+ Số thuế GTGT đợc giảm trừ vào số thuế GTGT phải nộp .
+Số thuế GTGT đã nộp vào ngân sách nhà nớc .
+ Số thuế GTGT của hàng bán bị trả lại .
- Bên có:
+ Số thuế GTGT đầu ra phải nộp của số hàng đã tiêu thụ .
+ Số thuế GTGT đầu ra phải nộp của hàng hoá dịch vụ dùng để trao
đổi biếu tặng, sử dụng nội bộ .
+ Số thuế GTGT phải nộp cho hoạt động tài .
+ Số thuế GTGT phải nộp của hàng hoá nhập khẩu .
- Số d:
+ Bên có :Số thuế GTGT còn phải nộp cuối kỳ .
+ Bên nợ: Số thuế GTGT nộp thừa vào ngân sách .
Ngoài các tài khoản trên, trong quá trình hạch toán, kế toán bán hàng còn
sử dụng một số các tài khoản khác có liên quan nh: 111, 112, 138, 333, 413
1.3.2. Phơng pháp hạch toán (khái quát qua các sơ đồ sau):
Vũ Thị Vân Anh CĐKT2-K4 Luận văn tốt nghiệp
18
Trờng CĐCN Hà Nội Khoa kinh tế
1.3.2.1. Bán buôn qua kho.
Sơ đồ 1.4. Hạch toán tiêu thụ theo phơng pháp bán buôn qua kho.
TK156 TK632 TK911 TK511 111,112,131
(1) (5)
(4) (6)
(7)
TK157
( 1 ) : Mua hàng vận chuyển khách hàng cha chấp nhận.
( 2 ) : Thuế GTGT đầu vào.
( 3 ) : Mua hàng vận chuyển thẳng khách hàng chấp nhận trả tiền.
( 4 ) : Gía vốn hàng gửi bán.
( 5 ) : Kết chuyển giá vốn hàng bán trong kỳ.
( 6 ) : Kết chuyển doanh thu thuần.
( 7 ) : Kết chuyển giảm giá hàng bán.
( 8 ) : Doanh thu bán hàng trong kỳ.
( 9 ) : Khách hàng chấp nhận trả tiền hoặc trả tiền hàng ngay.
( 10 ) : Thuế GTGT đầu ra.
1.3.2.3. Hạch toán các nghiệp vụ bán lẻ hàng hoá.
- Khi xuất kho giao hàng bán lẻ cho cửa hàng, quầy hàng, kế toán chi tiết
kho hàng theo địa điểm luân chuyển nội bộ cửa hàng.
Nợ TK 156 : Chi tiết kho, quầy, cửa hàng nhận hàng.
Có TK 156 : Kho hàng chính.
Vũ Thị Vân Anh CĐKT2-K4 Luận văn tốt nghiệp
20
Trờng CĐCN Hà Nội Khoa kinh tế
- Cuối ngày khi nhận đợc báo cáo bán hàng và giấy nộp tiền kế toán ghi
nhận doanh thu bán hàng và kết chuyển giá vốn.
+ BT1 : Nợ TK 632 : Gía vốn hàng bán.
CóTK 156 : Chi tiết kho quầy hàng.
+ BT2 :Nợ TK 111,112,131 :Tổng giá thanh toán.
Có TK 511 : Doanh thu bán hàng cha có thuế GTGT.
- Khi phát sinh thừa, thiếu tiền hàng cha rõ nguyên nhân:
Nợ TK 111 : Số tiền thực nộp.
Nợ TK 1381 : Số tiền thiếu cha rõ nguyên nhân .
Có TK 511 : Doanh thu bán hàng cha có thuế GTGT.

- Phản ánh doanh thu hàng bán bị trả lại, kế toán ghi:
Nợ TK 531 : Doanh thu hàng bán bị trả lại.
Nợ TK 3331 : Thuế GTGT của hàng bán bị trả lại.
Có TK 111, 112, 131 : Số tiền trả lại cho khách hàng hoặc chấp
nhận trừ vào nợ.
- Phản ánh giá vốn hàng bán bị trả lại.
Nợ TK 156 : Ghi tăng hàng hoá.
Có TK 632 : Ghi giảm giá vốn.
1.3.2.5.2. Hạch toán giảm giá hàng bán.
Các khoản tiền giảm trừ cho khách hàng tính trên giá bán đã thoả thuận vì
lý do vi phạm hợp đồng đã ký kết đợc hạch toán trên TK 532. Khi có nghiệp vụ
phát sinh, kế toán ghi:
Nợ TK 532 : Giảm giá hàng bán.
Nợ TK 3331 : Thuế GTGT trả lại cho khách hàng tơng đơng với số
giảm gía mà họ đợc hởng.
Có TK 111, 112, 131 : Số tiền trả ngay hoặc chấp nhận trả.
1.4. Hạch toán kết quả tiêu thụ hàng hoá trong các
doanh nghiệp thơng mại.
1.4.1. Tài khoản sử dụng.
* TK 911 Xác định kết quả kinh doanh , dùng để xác định kết quả toàn
bộ hoạt động sản xuất kinh doanh và hoạt động khác của doanh nghiệp. TK này
mở chi tiết cho từng hoạt động. TK này không có số d, nội dung của tài khoản
này nh sau :
Vũ Thị Vân Anh CĐKT2-K4 Luận văn tốt nghiệp
22
Trờng CĐCN Hà Nội Khoa kinh tế
- Bên nợ : + Kết chuyển giá vốn hàng hoá, sản phẩm dịch vụ đã
tiêu thụ trong kỳ.
+ Kết chuyển chi phí bán hàng và chi phí quản lý
doanh nghiệp.

Trờng CĐCN Hà Nội Khoa kinh tế
- TK 6415 : Chi phí bảo hành hàng hoá.
- TK 6417 : Chi phí dịch vụ mua ngoài.
- TK 6418 : Chi phí bằng tiền khác.
* TK 642 Chi phí quản lý doanh nghiệp .
- Bên nợ : Tập hợp chi phí quản lý doanh nghiệp thực tế phát sinh
trong kỳ.
- Bên có : + Các khoản ghi giảm chi phí quản lý doanh nghiệp.
+ Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp sang
TK 911.
TK 642 không có số d và có các tiểu khoản :
- TK 6421 : Chi phí nhân viên quản lý .
- TK 6422 : Chi phí vật liệu quản lý.
- TK 6423 : Chi phí đồ dùng văn phòng.
- TK 6424 : Chi phí khấu hao TSCĐ.
- TK 6425 : Chi phí thuế, phí và lệ phí.
- TK 6426: Chi phí dự phòng giảm giá hàng tồn kho và nợ khó đòi.
- TK 6427 : Chi phí dịch vụ mua ngoài.
- TK 6428 : Chi phí khác bằng tiền.
1.4.2. Phơng pháp hạch toán.
- Kết chuyển các khoản giảm trừ :
Nợ TK 511 , 512
Có TK 531 , 532
- Kết chuyển daong thu thuần.
Nợ TK 511 , 512
Có TK 911
- Kết chuyển giá vốn hàng bán và phân bổ chi phí mua hàng .
Nợ TK 632
Có TK 1562
Nợ TK 911


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status