Đồ án tính toán thiết kế hệ thống sản xuất biodiesel từ hạt cao su - Pdf 82

Đồ án mơn học QT&TB GVHD: PGS.TSKH Lê Xn Hải
CHƯƠNG 1:TỔNG QUAN
1.1Giới thiệu về BD
1.1.1Sơ lược về BD
1.1.1.1Khái niệm về Diesel:
BD đã manh nha từ rất sớm năm 1853 nhờ công trình nghiên cứu của E.Dufy và J.Patrick về
chuyển hóa este của dầu thực vật, nhưng BD chỉ được chính thức ghi nhận vào ngày 10/08/1893,
ngày mà kỹ sư người Đức Rudolf Christian Karl Diesel cho ra mắt động cơ Diesel chạy bằng dầu
lạc, sau đó ngày 10/08 được chọn là Ngày BD quốc tế ( International BD Day). Đến năm 1907
Herry Ford, người sáng lập công ty đa quốc gia Ford Motor Company, cho ra đời chiếc xe bằng
Etanol. Nhưng do xăng dầu có nguồn gốc từ nhiên liệu hóa thạch có giá rẻ hơn nên nhiên liệu
sinh học chưa được coi trọng. Nhưng trong thời gian gần đây, do giá xăng dầu tăng nhanh, nguy
cơ cạn kiệt nhiên liệu hóa thạch đe dọa và yêu cầu bức thiết về chống sự biến đổi khí hậu toàn
cầu mà nhiên liệu sinh học trở thành một nhu cầu thiết thực của nhân loại, nhất là khi các công
nghệ biết đổi gen góp phần làm tăng đột biến sản lượng một số sản phẩm nông lâm nghiệp.
Tóm lại, có thể hiểu một cách tổng quát Diesel là loại nhiên liệu bất kì dùng cho động cơ
Diesel. Dựa theo nguồn gốc, có thể chia Diesel thành 2 loại:
− Petrodiesel ( thường được gọi tắt là Diesel) là 1 loại nhiên liệu lỏng thu được khi chưng
cất dầu mỏ ở phân đoạn có nhiệt độ từ 175
0
C đến 370
0
C, thành phần chủ yếu là
hidrocacbon từ C16 – C21.
− Biodiesel: có nguồn gốc từ dầu thực vật ( cỏ, tảo, cây Jatropha, cây cao su…) hay mỡ
động vật. Các loại dầu mỡ động thực vật, dầu mỡ thải tuy rằng có thể cháy ở điều kiện
thường nhưng vì có độ nhớt cao, một số loại có chỉ số acid lớn nên chúng không thể dùng
trực tiếp cho các động cơ mà chúng cần phải được chuyển hoá thành Monoankyl – Este
rồi mới đem đi sử dụng. Theo phương diện hóa học, BD là metyl este của những acid béo
( trong đó, thành phần tạo năng lượng chủ yếu là gốc hidrocacbon).
1.1.1.2Tại sao phải sử dụng BD?

− Là loại nhiên liệu có thể được dùng dạng tự do hoặc pha trộn với diesel nhằm đạt được
hiệu quả sử dụng và kinh tế theo yêu cầu của từng quốc qia.
SVTH: Hồ Thanh Tuyền 2
Đồ án mơn học QT&TB GVHD: PGS.TSKH Lê Xn Hải
− Là loại nhiên liệu tái sinh nên BD sẽ là thế mạnh của các nước có nền nông nghiệp phát
triển.
− Là loại nhiên liệu bò vi sinh vật phân huỷ nên khi thất thoát ra ngoài môi trường sẽ ít độc
hại hơn rất nhiều so với các loại xăng dầu từ dầu mỏ.
− Khi đạt các tiêu chuẩn thì BD sẽ là nhiên liệu ít ăn mòn động cơ hơn so với diesel.
1.1.2.2Nhược điểm:
− Trong phân tử biodiesel có chứa nguyên tử oxy nên nhiệt trò thấp hơn diesel truyền
thống. Vì vậy, khi sử dụng biodiesel làm nhiên liệu sẽ tiêu hao hơn nhiều so với nhiên
liệu diesel truyền thống.
− Dễ bò oxy hoá nên vấn đề bảo quản là vấn đề hàng đầu khi sử dụng BD ( Lưu trữ trung
bình 6 tháng).
− Hàm lượng NOx cao trong khí thải. Đây là nhược điểm đang được nghiên cứu khắc phục.
− Nhiệt trò thấp hơn so với diesel nên cần một lượng nhiên liệu lớn hơn để đi được cùng
một quãng đường.
− Chi phí sản xuất còn cao so với diesel. Hiện tại BD trở thành thương phẩm vẫn phải cần
chính sách hỗ trợ của chính phủ nhằm thúc đẩy nền công nghiệp năng lượng này. Với tình
trạng nguồn nhiên liệu hóa thạch đang cạn dần, diesel truyền thống ngày càng tăng giá, thì
trong tương lai, BD gần như là giải pháp thay thế duy nhất.
1.1.3Một số thông số kỹ thuật được đưa ra so sánh giữa hai loại nhiên liệu:
Khí thải Đơn vò Diesel truyền thống BD từ dầu nành BD từ dầu thải
NOx g 0.944 1.156 1.156
CO g 0.23 0.136 0.156
Hidrocacbon g 0.0835 0.0040 0.0038
− Bảng1.1.3.1: So sánh nồng độ khí thải giữa DO và Biodisel
Nhiên liệu Năng suất toả nhiệt (MJ/Kg)
DO 44,8

Chỉ số Cetan là đơn vò đo quy ước, dùng để đánh giá khả năng tự bắt cháy của các loại
nhiên liệu diesel, có giá trò đúng bằng giá trò của hỗn hợp chuẩn có cùng khả năng tự bắt cháy.
Hỗn hợp chuẩn này gồm 2 hidrocacbon:
− n – Cetan C
16
H
34
là chất có khả năng bắt cháy cao nhất với chỉ số qui đònh là 100 , khi đó
“hỗn hợp” chứa 100% thể tích n-Cetan
− α - metyl naphtalen C
11
H
10
là chất khó bắt cháy nhất với chỉ số cetan qui đònh là 0
Những hợp chất có mạch thẳng thì dễ bắt cháy nên có chỉ số Cetan cao, trong khi hợp chất
vòng hoặc mạch nhánh thì có chỉ số Cetan thấp hơn. Bản chất cháy của diesel trong động cơ là
bò nén áp suất cao (tỷ số nén khoảng 14:1 đến 25:1) ở dạng đã phối trộn với Oxy và có nhiệt độ
cao thích hợp sẽ cháy và sinh công.
Biodiesel cần có chỉ số cetan cao để đảm bảo quá trình cháy, nếu cao quá sẽ gây lãng phí
nhiên liệu vì 1 số thành phần ở nhiệt độ cao trong xilang sẽ phân hủy thành cacbon tự do (còn
gọi là muội than) trước khi cháy, tuy nhiên nếu chỉ số cetan quá thấp sẽ dễ gây ra hiện tượng
kích nổ (do có nhiều thành phần khó bò oxy hóa đòi hỏi phải phun rất nhiều nhiên liệu vào
xylanh mới xảy ra quá trình tự cháy, dẫn đến lượng nhiên liệu bò đốt cháy nhiều hơn yêu cầu,
nhiệt lượng sinh ra rất lớn gây tăng mạnh áp suất, làm xylanh dễ bò mòn và động cơ rung
giật).Vì thế, chỉ số Cetan là một trong những tiêu chuẩn đã được quy đònh theo từng quốc gia cho
các loại nhiên liệu trong đó có Biodiesel.Thông thường, với động cơ Diesel chậm (dưới 500
rpm), chỉ số cetan khoảng 45 đến 50; còn đối với động cơ chạy nhanh (đến 1000 rpm) chỉ cần
trên 50.
1.1.4.2Trò số octan: là một đơn vò đo quy ước dùng để đặc trưng cho khả năng chống kích nổ
nhiên liệu, có giá trò đúng bằng giá trò của hỗn hợp chuẩn (ở điều kiện tiêu chuẩn) gồm

môi trường của Mỹ chấp nhận cho sử dụng.
+ MMT ( Methylcyclopentadienyl Maanganese Tricabonyl): hiện được dùng thay thế cho
phụ gia Pb
+ …
− Pha trộn với nhiên liệu có trò số octan cao
− Chuyển các hidrocacbon mạch thẳng thành mạch nhánh, hoặc vòng no, vòng thơm có
trò số octan cao như cracking, reforming …
1.1.4.3Điểm đục:
Điểm đục là nhiệt độ mà hỗn hợp bắt đầu vẩn đục do có một số chất bắt đầu kết tinh. Điểm
đục có ý nghóa rất quan trọng đối với dầu diesel, đặc biệt khi nó được sử dụng ở các nước có
nhiệt độ hạ thấp khi mùa đông đến. Khi nhiệt độ thấp, độ nhớt sẽ tăng lên, ảnh hưởng đến việc
phun nhiên liệu. Nếu nhiệt độ hạ thấp hơn nhiệt độ tạo điểm đục thì những tinh thể kết tinh sẽ
kết hợp lại với nhau tạo thành những mạng tinh thể gây tắc nghẽn đường ống dẫn cũng như thiết
bò lọc làm động cơ không hoạt động được.
1.1.4.4Điểm chảy:
Điểm chảy là nhiệt độ mà toàn bộ thể tích của hỗn hợp chuyển pha từ thể rắn sang thể lỏng.
Điểm đục và điểm chảy là thông số được xác đònh nhằm dự đoán khả năng sử dụng của
Biodiesel ở nhiệt độ thấp.
1.1.4.5Điểm chớp cháy:
Điểm chớp cháy là nhiệt độ mà ở đó hỗn hợp bắt đầu bắt lửa và cháy. Chỉ số này dùng để
phân loại nhiên liệu theo khả năng cháy nổ của chúng. Điểm chớp cháy của Metyl este tinh
khiết là hơn 200
0
C, và Metyl este được xếp loại vào những chất khó cháy. Tuy nhiên, trong quá
trình điều chế và tinh chế, Methanol dư còn lẫn trong sản phẩm và làm hạ thấp điểm chớp cháy.
Điều này gây nguy hiểm khi điểm chớp cháy hạ xuống thấp. Đồng thời Methanol là chất ăn mòn
thiết bò kim loại. Do vậy điểm chớp cháy vừa được sử dụng như một tiêu chuẩn quản lý chất
lượng Biodiesel vừa để kiểm tra lượng Methanol dư thừa.
1.1.4.6Độ nhớt:
Độ nhớt: thể hiện khả năng kháng lại tính chảy của chất lỏng. Thông số này phụ thuộc vào

Cọ dầu Từ hơn 10 năm trước đã trồng tại Long An, đạt 4 tấn dầu /ha. Tuy nhiên có 1 số khó
khăn: trồng qui mô lớn mới hiệu quả vì cần đầu tư dây chuyền xử lý ngay sau thu
hoạch do trong hạt chứa mem lipase phân hủy dầu trong vòng 24 giờ thành este và
glycerin nên cần diệt men lipase (bằng nồi hơi); cọ dầu không khó trồng nhưng cần
mưa quanh năm – khó đạt được ở Việt Nam. Hiện nay hầu như không phát triển
được.
Vừng Cây ngắn ngày, nhạy cảm thời tiết, hiện đang trồng đại trà tại Nghệ An, Thanh
Hóa, Gia Lai, An Giang.Hiện nay vừng chủ yếu được xuất khẩu sang Nhật (cả hạt
và dầu).
Dừa Diện tích trên 180000 ha, nhưng năng suất dầu thấp, tối đa đạt 1 tấn dầu/ha, bằng ¼
so với cọ dầu. Sản lượng dầu ép không cao vì cây dừa rất hiệu quả đối với nông dân
do các sản phẩm khác như cơm dừa sấy, xơ dừa, than gáo dừa, thủ công mỹ nghệ từ
gỗ dừa… nên giá dừa trái tăng (khoảng 15000 đ/l).
Đậu nành Hạt thu mua trong dân 5000 đ/kg, đậu nành nhập khẩu từ Mỹ 3500 đ/kg ( kể cả thuế
nhập khẩu).
Hướng
dương
Trồng thử nghiệm ở Củ Chi (đạt khoảng 2.5 tấn /ha), Lâm Đồng ( đạt 3.5 – 5
tấn/ha). Khi trồng thử nghiệm các thế hệ lai, năng suất đã tăng đáng kể. Do đó
hướng dương trở thành nguồn nguyên liệu có triển vọng.
Bông vải Theo chính sách Nhà nước về tự túc 70% nguyên liệu dệt may, diện tích trồng cây
bông sẽ phát triển nhanh chóng. Diện tích 2003, 2005, 2010 tương ứng là 33000 ha,
60000ha và 120000ha. Dầu hạt bông cải có thể là nguồn nguyên liệu tốt để sản
xuất BD và ta chưa loại được độc tố gossypol nên không thể dùng để sản xuất dầu
ăn. Dầu bông vải thô hiện nay giá khoảng 7000 đ/l.
(Theo báo cáo khoa học lần thứ nhất về nhiên liệu có nguồn gốc sinh học (Biofuel và BD ở Việt
Nam) 23/08/2006 trang 18)
SVTH: Hồ Thanh Tuyền 6
Đồ án mơn học QT&TB GVHD: PGS.TSKH Lê Xn Hải
Tính chất Dầu hạt

8,23
11,67
0,89
13,27
57,51
0
11,75
3,15
23,26
55,53
6,31
Tỉ trọng 0,91 0,918 0,914 0,912 0,92
Độ nhớt ở 40
0
C (mm
2
/s) 66,2 58 39,5 50 65
Điểm chớp cháy (
0
C) 198 220 280 210 230
Nhiệt trị (MJ/kg) 37,5 39,5 37,6 39,6 39,6
Chỉ số acid 34 0,15 1,14 0,11 0,2
Nước ta tuy là nước nông nghiệp nhưng hàng năm chúng ta vẫn phải nhập một lượng rất lớn
dầu thực vật để tinh luyện phục vụ nhu cầu trong nước và xuất khẩu. Sở dó như vậy vì giá mua
nguyên liệu hạt, quả có dầu ở nước ta đôi khi bằng hoặc cao hơn so với giá nhập dầu thực vật
thô từ những nước có tiềm năng như Malayxia, Mỹ…Do đó ta nên đònh hướng nghiên cứu sản
xuất BD từ các loại dầu thực vật không có giá trò thực phẩm có giá thành thấp như dầu bông, dầu
hạt cao su, dầu hạt Jatropha …
1.2.1.2Mỡ động vật:
Mỡ động vật được chia ra làm 2 nhóm : mỡ động vật trên cạn và mỡ động vật dưới nước.

Tại Việt Nam, theo thống kê năm 2007, diện tích trồng cao su hơn 500000 ha( Theo
Thu nhập từ
cây cao su chỉ chú ý đến mủ và thân, còn hạt cao su thì bò bỏ quên. Như vậy, với 500000 ha ta sẽ
thu được 5000 tấn hạt, tương đương 500 tấn dầu.
Dầu hạt cao su có chứa cyanogenic glycosides, hợp chất này dưới tác dụng của enzyme đặc
hiệu hoặc trong môi trường acid yếu sẽ chuyển hóa thành hợp chất cyanua. Do đó dầu cao su
không thể sử dụng được trong thực phẩm.
Thực ra, hạt dầu cao su cũng có khả năng chế biến ra Methyl Ester như các loại dầu thực
vật khác để sử dụng trong công nghiệp.
Vỏ bọc rớt trên đất được thu về và tách lấy nhân hạt.Những nhân hạt này được sấy khô để
tách ẩm. Sau đó, hạt được đưa vào máy nghiền và dầu được lọc lấy. Dầu qua lọc sẽ được dùng
làm nguyên liệu để sản xuất Biodiesel.
SVTH: Hồ Thanh Tuyền 8
Đồ án mơn học QT&TB GVHD: PGS.TSKH Lê Xn Hải
Tại thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh lân cận có khoảng 20 cơ sở thủ công hoặc bán thủ
công ép hạt cao su lấy dầu với hiệu suất khoảng 17% là cao nhất và mỗi cơ sở chỉ làm khoảng
vài tấn hạt trong một ngày, mặc khác do nguồn nguyên liệu không ổn đònh ( cao su cho trái rộ
chỉ trong khoảng 2 tháng) nên giá thành dầu hạt cao su rất cao, khoảng 17000 đồng/kg ( giá hạt
trung bình khoảng 2500 đồng/kg).
Để sử dụng hiệu quả hạt cao su đang có ta phải đổi mới công nghệ chiết, tách nhằm tăng
hiệu suất lên 30% và qua đó ta có thể dùng dầu này để sản xuất Metyl Este giá thành khoảng
10000 đồng/ lít nhưng chất lượng tương đương với chất lượng Metyl Este của dầu đậu nành mà ở
Mỹ đang sản xuất sử dụng và xuất khẩu với tên thương mại là Soyat.
Thành phần dầu cao su thu được:
− Chứa trên 90% gốc Acid có mạch C18 và phân tử lượng khoảng 870± 10, Kg/m
3
− Chỉ số Iot 130 ± 5 g iot/ 100g.
− Chỉ số xà phòng 185 ± 5 mg KOH/g.
− Chỉ số acid 50 ± 5 mg KOH/g.
− Acid trong dầu hạt cao su gồm 2 nhóm chính:

đònh trong thời gian dài. Nhược điểm của phương pháp này là khi tỷ lệ dầu thực vật lớn hơn 50%
thì không thích hợp, vì lúc này độ nhớt của hỗn hợp lớn hơn độ nhớt Diesel nhiều. Khi pha loãng
Diesel bằng dầu thực vật, hỗn hợp 10% VO có độ nhớt thay đổi không đáng kể so với Diesel và
thể hiện tính năng kỹ thuật tốt đối với động cơ Diesel.
1.3.1.3Phương pháp cracking:
Quá trình này gần giống với quá trình cracking dầu mỏ. Nguyên tắc cơ bản của quá trình là
cắt ngắn mạch hydrocacbon của VO dưới tác dụng của nhiệt và chất xúc tác thích hợp. Sản
phẩm của quá trình cracking VO thông thường bao gồm khí, xăng, Diesel và một số sản phẩm
phụ khác. Phương pháp này có nhược điểm là tốn năng lượng, khó thực hiện ở qui mô nhỏ và sản
phẩm gồm nhiều dạng nhiên liệu.
1.3.1.4Phương pháp nhũ tương hóa:
Nhũ tương là một hệ phân tán cao của hai chất lỏng mà thông thường không tan được với
nhau. Thể trong ( thể phân tán) là các giọt nhỏ được phân tán trong thể ngoài ( chất phân tán).
Tùy theo môi trường chất phân tán mà người ta gọi thí dụ như là nhũ tương nước trong dầu hau
nhũ tương dầu trong nước.
Để tạo độ bền cho nhũ tương có thể cho thêm các chất hoạt tính bề mặt ( như chất nhũ hóa,
xà phòng…), các chất này ngăn hỗn hợp tự tách ra thành các thành phần riêng lẻ. Nhìn về mặt
nhiệt động lực học thì nhũ tương lại là một hệ thống không bền.
SVTH: Hồ Thanh Tuyền 10
Đồ án mơn học QT&TB GVHD: PGS.TSKH Lê Xn Hải
Nguyên liệu ban đầu là dầu thực vật, rượu và chất tạo sức căng bề mặt. Với thiết bò tạo nhũ
có thể tạo ra nhũ tương VO – rượu trong đó các hạt rượu có kích thước hạt khoảng 150 µm được
phân bố đều trong nhũ tương.
Nhược điểm: khó khăn trong việc tạo và duy trì nhũ, lọc nhiên liệu và do rượu bay hơi
( nhiệt độ hóa hơi của rượu thấp) làm cản trở hoạt động bình thường của hệ thống cấp nhiên liệu
cho động cơ.
1.3.1.5Phương pháp transeste hóa:
Este là sản phẩm khi thay thế 1 hoặc nhiều nguyên tử hidro trong phân tử acid bằng gốc
hidrocacbon.
Phản ứng transeste có thể hiểu nôm na là phản ứng có dạng:

alkoxit kim loại kiềm, các hidroxit cũng như các muối cacbonat của kali và natri.
1.3.2.3Xúc tác enzyme
Do tính sẵn có và sự thân thiện với môi trường, các enzyme thủy phân ngày càng được
ứng dụng rộng rãi trong tổng hợp hữu cơ. Chúng còn có tính chọn lọc cao, tương đối ổn đònh và
chòu được môi trường dung môi hữu cơ.
Mặc dù phản ứng chuyển hóa este với xúc tác lipase chưa được đưa vào sản xuất công
nghiệp, những nghiên cứu về xúc tác enzyme vẫn được phát triển mạnh mẽ. Điểm chủ yếu của
những công trình này là tối ưu hóa các điều kiện phản ứng (dung môi, nhiệt độ, pH, cơ chế sinh
enzyme…) để thiết lập những đặc tính phù hợp để áp dụng vào sản xuất. Tuy nhiên, hiệu suất
SVTH: Hồ Thanh Tuyền 12
Đồ án mơn học QT&TB GVHD: PGS.TSKH Lê Xn Hải
phản ứng vẫn chưa hiệu quả bằng khi ta dùng xúc tác base và thời gian phản ứng còn khá dài
( hàng chục giờ).
Như đã nêu ở trên, dầu hạt cao su chứa một lượng lớn acid béo tự do FFA. Khi dùng kiềm
làm xúc tác cho phản ứng transeste hóa, những acid béo tự do này phản ứng với xúc tác kiềm tạo
ra xà phòng, gây kiềm hãm sự phân tách của este và glixerin. Một quá trình chuyển vò este 2
giai đoạn được phát triển để chuyển hóa dầu có FFA cao thành những đơn este của nó.
Bước đầu, phản ứng este hóa với xúc tác acid làm giảm hàm lượng FFA trong dầu xuống
dưới 2%.
Bước thứ hai, quá trình chuyển vò este với xúc tác kiềm chuyển sản phẩm của bước đầu
thành những đơn este và glixerin.
1.3.3Những yếu tố ảnh hưởng đến hiệu suất chuyển hóa este :
Ngun liệu: Thành phần và bản chất của ngun liệu có ảnh hưởng quan trọng đến q trình
điều chế biodiesel. Theo cơng trình nghiên cứu “Điều chế nhiên liệu diesel sinh học (biodiesel) từ
dầu thực vật phế thải theo phương pháp hóa siêu âm” do tác giả Nguyễn Thị Phương Thoa làm
chủ nhiệm đề tài [14], trong khi có thể sử dụng NaOH làm xúc tác cho q trình ester hóa dầu đậu
nành, việc sử dụng NaOH trong q trình ester hóa dầu cọ sẽ dẫn đến phản ứng xà phòng hóa q
mức làm giảm hiệu suất thu methyl ester. Các tác giả này khuyến cáo rằng, trong trường hợp ester
hóa dầu cọ, xúc tác KOH nên được sử dụng thay cho NaOH. Ngòai ra, lượng axít béo tự do có
trong ngun liệu ban đầu cũng cần được xử lý trước khi tiến hành phản ứng ester hóa.

nước.
Trong trường hợp axit hay ancol có nhiều hơn hai chức thì sản phẩm phản ứng có thể là
monoeste hoặc polyeste tuỳ thuộc vào tỷ lệ mol sử dụng:
Trong trường hợp cả hai chất tham gia phản ứng đều đa chức thì phản ứng có thể xảy ra
theo nhiều chiều hướng khác nhau. Thông thường người ta áp dụng loại phản ứng này trong việc
tổng hợp các polyme là các polyeste.
Các phản ứng trên đều là thuận nghòch. Khi tiến hành ở điều kiện thường, không xúc tác,
phản ứng vẫn xảy ra nhưng rất chậm. Thậm chí ngay cả khi gia nhiệt đến nhiệt độ cao (200
o
C –
300
o
C) thì phản ứng xảy ra cũng khá chậm.
SVTH: Hồ Thanh Tuyền 14
Đồ án mơn học QT&TB GVHD: PGS.TSKH Lê Xn Hải
Khi có sự hiện diện của xúc tác acid Bronsted mạnh như H
2
SO
4
, HCl ... phản ứng este ở
nhiệt độ 70
o
C – 150
o
C đã xảy ra với tốc độ khá cao. Phương pháp này thường được sử dụng để
tổng hợp nhiều este do hiệu suất thu được khá cao và tinh chế sản phẩm dễ dàng.
Các xúc tác acid Lewis dò thể như Al
2
O
3

RO
-
M
+
MOH
ROH
M
2
CO
3
HMCO
3
+
+
RO
-
+
H
2
O M
+
+
+ ROH RO
-
+
+
M
+
SVTH: Hồ Thanh Tuyền 15
Đồ án mơn học QT&TB GVHD: PGS.TSKH Lê Xn Hải

R
3
O
-
O
O
R
2
O
R
1
O
O R
O
R
3
O
O
O
R
2
O
H
RO H
+
-
OR
+
δ
+

O
(CH
2
)
7
CH CH(CH
2
)
7
CH
3
KOH CK
+-
O
O
(CH
2
)
7
CH CH(CH
2
)
7
CH
3
H
2
O
+
+

O
CH
2
CH
CH
2
O C
O
OR
2
O C
O
OR
3
OH
C
O
OH R
1
+
Diglyxerit
Nướ c
Axít beo
'

Xúc tác bazơ chỉ tốt với trường hợp chất tham gia phản ứng là methanol tuyệt đối hay có
nồng độ cao.
Mỗi loại dầu mỡ động thực vật đều có một hàm lượng acid béo tự do (FFA) nhất đònh.
Loại mỡ Hàm lượng FFA (% khối lượng)
Dầu mỡ sau xử lý 0,05

R
1
O
R
2
O
H A
O
R
3
O
O
O
+
R
1
O
R
2
O
H
O
R
H
O
R
3
O
O
O

,+ H
+
O
R
3
O
O - H
O
R
2
O
+
O
+
R
1
O R
H
A
-
O
R
1
O R
+
H A
(1)
(2)
(3)
(4)

2
SO
4
Dầu có chỉ số
FFA < 2%
Este hóa
bằng acid
Dầu hạt cao su
Tách pha
Este hóa bằng
base
Tách pha
Metyl este
Trung hòa
base dư
Rửa
(khuấy, tách)
Metanol, xúc tác NaOH
T = 45
0
C, τ = 30 phút
T = 50
0
C, τ = 30 phút
Nước nóng, T= 70
0
C
Pha
nhiều
Glyxerin

+ Hoạt động của bơm được điều khiển bằng tín hiệu điện.
+ Tín hiệu được truyền liên tục từ bộ phận lấy tín hiệu mức lỏng trong thiết bị 11. Tín hiệu này
được chuyển hóa thành tín hiệu điện ở hộp chuyển đổi tín hiệu. Khi mức lỏng trong bơm
thấp hơn 1 giới hạn nào đó (do ta cài đặt), bơm sẽ ở chế độ ON để cung cấp lỏng cho thiết bi
11. Ngược lại, khi mức lỏng trong bình 11 q cao (cao hơn 1 giới hạn nào đó do ta cài đặt),
bơm sẽ ở chế độ OFF.
+ Bình 8 chứa hỗn hợp của mẻ thứ i, thiết bị 6 chứa hỗn hợp của mẻ thứ i + 1.Sau khi thực
hiện xong q trình tách pha ở thiết bị 6, hỗn hợp i+1 được chuyển dần sang bình 8, đồng
thời hỗn hợp ở 8 cũng được bơm chuyển lên bình cao vị 11.
+ Thời gian tiến hành phản ứng và thời gian xúc rửa thiết bị 5 khoảng 40 phút, trong khi thời
gian tách pha khoảng 4 giờ . Do đó ta cần thiết bị tách pha( mỗi bình có thể tích sử
dụng bằng thể tích của hỗn hợp cần tách pha trong 1 mẻ).
SVTH: Hồ Thanh Tuyền 21
BD
Làm khan (
khuấy)
Đồ án mơn học QT&TB GVHD: PGS.TSKH Lê Xn Hải
Thời gian rửa tùy thuộc vào thành phần của dung dịch rửa, độ sạch của thiết bị sau khi rửa…
Tùy thuộc vào thời gian rửa thiết bị mà ta xác định được số thiết bị tách pha cần thiết tương ứng.
+ Sau q trình tách pha ta thu được:
+ Pha A ở phía trên: gồm rượu dư, acid sunfuric và tạp chất.
+ Pha B ở phía dưới: chứa chủ yếu là BD, lượng dầu hạt cao su chưa được chuyển hóa. Hỗn
hợp này được phân tách và sử dụng cho q trình phía sau (chuyển vị ester bằng kiềm).
− Giai đoạn 2:
+ Hỗn hợp ở pha B được chứa trong bình 11. Từ đây, hỗn hợp được dẫn đến thiết bị phản ứng
13. Metanol và xúc tác bazo cũng được dẫn vào thiết bị 13 trong thời gian này.
+ Khuấy trộn và gia nhiệt hỗn hợp đến 45
0
C. Thời gian lưu trung bình của hỗn hợp ở thiết bị
này là 30 phút. Sau khoảng thời gian trên, ta cũng tiến hành thực hiện q trình phân pha

Môi trường trong thiết bò có tính ăn mòn tương đối cao. Để đảm bảo tính bền của thiết bò và
độ tinh khiết của sản phẩm, ta dùng điện trở ngoài. Ở đây tôi chọn vòng nhiệt. Ta cũng có thể
dùng điện trở dạng sợi hoặc bản mỏng quấn quanh thiết bò, nhưng như thế thì diện tích truyền
nhiệt và độ bền của thiết bò (dưới tác dụng của điểm nhiệt) đều giảm.
SVTH: Hồ Thanh Tuyền 22
Đồ án mơn học QT&TB GVHD: PGS.TSKH Lê Xn Hải
2.3.Chọn thiết bò thiết kế
Các quá trình cần cấp nhiệt: quá trình tăng nhiệt độ của hỗn hợp dòng vào, quá trình phản
ứng, quá trình bay hơi của Methanol và tổn thất nhiệt qua vỏ thiết bò... Nhiệt lượng cần cung cấp
ở thiết bò phản ứng 2 và ở thiết bò 14(theo sơ đồ nguyên lý ở trên) là lớn nhất. Tuy nhiên, thể tích
lượng lỏng trong thiết bò 14 nhiều hơn ở thiết bò 2 nên ta sẽ thực hiện tính toán thiết kế và kiểm
tra các điều kiện bền cũng như quá trình khuấy trộn, trao đổi nhiệt trên thiết bò này. Các thông
số thu được cũng sẽ là thông số thiết kế cho các thiết bò tương tự còn lại trong hệ thống.
SVTH: Hồ Thanh Tuyền 23
Đồ án mơn học QT&TB GVHD: PGS.TSKH Lê Xn Hải
CHƯƠNG 3: TÍNH TỐN THIẾT BỊ
3.1 Thiết bị phản ứng chính
3.1.1Các thông số kỹ thuật phục vụ cho tính toán thiết kế
STT Chỉ tiêu phân tích Phương pháp Kết quả Đơn vò
1 FFA AOCS CD 3d – 93 28.58(Theo axit Oleic)
2 Thành phần axit béo
(theo kết quả phân
tích sắc kí)
AOCS Ce 1e - 91 A. Palmitic (C
16
H
32
O
2
) 6.84

H
30
O
2
) 19.26
Bảng 1.9: Thành phần và hàm lượng axit béo có trong dầu hạt cao su.
( Theo [3] )
Phân tử lượng trung bình của axit béo: M
tb
= 278,81 Kg/Kmol.
TryGlyxerit quy đổi cùng axit béo trung bình:M
TG
= 874,42 Kg/Kmol
Dầu cao su có phân tử lượng trung bình là M
d
= 551.78 Kg/Kmol.
Ta có:
→ F
FFA
= 0,5417
→ % F
FFA
=
Dầu cao su ở nước ta % F
FFA
khoảng 27,37%. Do không có điều kiện thực hiện thí nghiệm,
nên tôi sẽ lấy kết quả dựa theo báo cáo “sản xuất BD từ dầu hạt cao su có hàm lượng FFA cao”
của nhóm tác giả A.S. Ramadhas, S. Jayaraj, C.Muraleedharan.
Các thông số hoá lý:
Thông số hóa lý Dầu nhập liệu Methanol Glyxerin Dầu BD

Kí hiệu F, m, X, x... với các số kèm theo i mang ý nghóa là ta đang đề cập đến thành phần
của chất nào đó trong hỗn hợp vào của thiết bò i.
Chẳng hạn như : số mol BD trong hỗn hợp đầu vào của thiết bò 6 _bình chứa 6.
Dòng nước giải nhiệt:
+ Nhiệt độ dòng vào: T
1
= 30
0
C
+ Nhiệt độ dòng ra: T
2
= 34
0
C
+ Nhiệt độ trung bình: T
n tb
= 32
0
C
+ Nhiệt dung riêng trung bình: C
n
= 4181 J/Kg.K
+ Khối lượng riêng:
+ Độ nhớt:
+ Hệ số dẫn nhiệt:
ρ
d
được tính dựa theo [3], cụ thể như sau:
Khi dầu nhập liệu có chỉ số acid là 34 thì hỗn hợp có %FFA là 17%
(%FFA : khối lượng (g)FFA trong 100 mL nguyên liệu)


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status