Hoàn thiện công tác kế toán thành phẩm , TTTP & xác định kết quả tiêu thụ tại Cty Cao su Sao Vàng Hà Nội - Pdf 83

Lời nói đầu
Đất nớc chuyển sang nền kinh tế thị trờng có nghĩa là mỗi doanh nghiệp đều
có cơ hội để phát triển, phát huy hết tiềm năng của mình nhng đồng thời cũng có
nghĩa là các doanh nghiệp phải đứng trên một sân chơi vô cùng khốc liệt. ở đó, sự
cạnh tranh diễn ra gay gắt, mỗi quyết định của ngời lãnh đạo đa ra đều liên quan
đến sự sống còn của doanh nghiệp. Trong bối cảnh đó, vai trò của thông tin kinh
tế đợc thể hiện rõ hơn bao giờ hết.
Nói tới thông tin kinh tế có thể là những thông tin vĩ mô, những thông tin từ
bên ngoài đa lại nhng không thể không nói tới thông tin trực tiếp xuất hiện từ hệ
thống công cụ quản lý, đó là kế toán. Kế toán là công cụ không thể thiếu đợc
trong quản lý kinh tế bởi các thông tin của kế toán vừa là nguồn để đánh giá vấn
đề nội tại, phản ánh thực chất quá trình kinh doanh của doanh nghiệp, vừa phản
ánh khá rõ những vấn đề đang nổi lên trong nền kinh tế. Chính vì vai trò của kế
toán nh vậy nên vấn đề hoàn thiện công tác kế toán luôn là vấn đề đợc các doanh
nghiệp quan tâm tới.
Đối với hầu hết các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp sản xuất,
công tác kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm, xác định kết quả tiêu thụ trong
từng kỳ hoạt động có một vị trí đặc biệt quan trọng. Hạch toán thành phẩm, tiêu
thụ thành phẩm, xác định kết quả tiêu thụ tốt sẽ đảm bảo cân đối giữa sản xuất,
tồn kho và tiêu thụ, đồng thời cũng nắm bắt đợc kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh trong kỳ, từ đó có biện pháp thích hợp nhất để đảm bảo kinh doanh có hiệu
quả.
Công ty Cao su Sao Vàng Hà Nội là một doanh nghiệp sản xuất lớn,vì vậy
hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm, xác định kết quả tiêu thụ cũng là một
phần hành trọng yếu trong hệ thống hạch toán kế toán của công ty.
Xuất phát từ nhu cầu đổi mới trong công tác kế toán, thấy rõ đợc tầm quan
trọng của kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả trong quản
lý, với thời gian thực tập đi sâu tìm hiểu công tác kế toán tại Công ty
1
Cao su Sao Vàng Hà Nội, em đã chọn đề tài cho chuyên đề của mình: Hoàn
thiện công tác kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả

hiện vật và giá trị . Hiện vật đợc biểu hiện cụ thể bởi khối lợng hay số lợng còn giá
trị là giá thành của thành phẩm nhập kho hay giá vốn của thành phẩm đem bán.
Việc quản lý thành phẩm trong doanh nghiệp gắn liền với việc quản lý sự
vận động của từng loại thành phẩm trong quá trình nhập_xuất- tồn ở cả chỉ tiêu số
lợng, chất lợng và giá trị. Sản phẩm sản xuất ra cha đợc đa vào lu thông thì cha
thực hiện đợc giá trị của nó và cha hoàn tất một chu trình sản xuất kinh doanh.
Tiêu thụ thành phẩm là quá trình doanh nghiệp chuyển giao thành phẩm
cho khách hàng, đợc khách hàng thanh toán hay chấp nhận thanh toán. Nói cách
khác, đó chính là quá trình chuyển giao quyền sở hữu về thành phẩm để nhận đợc
một giá trị tơng đơng.
3
Tiêu thụ là giai đoạn cuối cùng của quá trình sản xuất kinh doanh, quá trình
tuần hoàn và chu chuyển vốn. Về thực chất, tiêu thụ là hoạt động cần thiết để thu
hồi vốn, tạo ra lợi nhuận kinh doanh.
Kết quả tiêu thụ của doanh nghiệp chính là kết quả hoạt động sản xuất-
kinh doanh,tức là số chênh lệch giữa các yếu tố thu nhập và chi phí liên quan đến
hoat động sản xuất- kinh doanh của doanh nghiệp.
2. Vị trí, vai trò của hạch toán thành phẩm,tiêu thụ thành phẩm và xác định
kết quả tiêu thụ
Đối với một doanh nghiệp sản xuất, yếu tố trực tiếp nhất để đánh giá kết
quả hoat động là sản phẩm và tiêu thụ sản phẩm (trong đó chủ yếu là thành phẩm)
bởi vì nhiệm vụ cũng nh mục tiêu mà doanh nghiệp muốn đạt tới đều bắt nguồn từ
sản phẩm và tiêu thụ sản phẩm. Sản phẩm là yếu tố cơ bản để doanh nghiệp hoạt
động trong kỳ hiện tại còn tiêu thụ là yếu tố thiết yếu để doanh nghiệp có thể tồn
tại và phát triển ở kỳ tiếp theo vì chỉ có thông qua tiêu thụ, doanh nghiệp mới thu
hồi đợc vốn, tiếp tục tái sản xuất mở rộng. Mặt khác, qua tiêu thụ, sản phẩm mới
thực hiện đợc giá trị và giá trị sử dụng của chúng, tính chất hữu ích của sản phẩm
mới đợc xác định một cách hoàn toàn. Có tiêu thụ đợc sản phẩm mới chứng tỏ
năng lực kinh doanh của doanh nghiệp. Sau quá trình tiêu thụ, doanh nghiệp
không những thu hồi đợc chi phí mà còn thực hiện đợc giá trị lao động thặng d.

phiếu thu. Căn cứ vào phiếu xuất kho và phiếu thu (nếu có), kế toán tiêu thụ sẽ lập
hoá đơn Gía trị gia tăng (HĐ GTGT). Hoá đơn này là căn cứ để kế toán ghi vào sổ
và để khách hàng có thể vận chuyển hàng ra khỏi công ty.
2. Đánh giá thành phẩm
Đánh giá thành phẩm là một công tác quan trọng trong tổ chức hạch toán
thành phẩm. Đánh giá thành phẩm là dùng tiền để biểu hiện giá trị của chúng.
Trong công tác kế toán, thành phẩm đợc phản ánh theo giá thực tế.
5
a , Đối với thành phẩm nhập kho
Gía thực tế của thành phẩm nhập kho đợc xác định theo từng nguồn nhập:
- Đối với thành phẩm do các bộ phận sản xuất của doanh nghiệp hoàn thành
nhập kho: giá thực tế là giá thành sản xuất thực tế, bao gồm ba khoản mục: chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung.
- Đối với thành phẩm thuê ngoài gia công: giá thực tế bao gồm toàn bộ các
chi phí liên quan đến việc gia công: giá thực tế nguyên vật liệu giao cho ngời nhận
gia công, chi phí thuê gia công,chi phí vận chuyển, bốc dỡ, hao hụt
- Đối với thành phẩm đã tiêu thụ hoặc đã gửi bán bị khách hàng trả lại thì giá
thực tế là giá đã dùng để ghi giá trị hàng gửi bán hoặc giá vốn hàng bán.
b, Đối với thành phẩm xuất kho
Gía thực tế của thành phẩm xuất kho trong kỳ đợc tính trên cơ sở giá thực tế
thành phẩm nhập kho theo một trong các phơng pháp sau:
*Phơng pháp giá thực tế đích danh: Theo phơng pháp này, thành phẩm xuất
kho ở lô nào thì tính theo giá thực tế nhập kho đích danh của lô đó. Phơng pháp
này có u điểm là công tác tính giá thành phẩm đợc thực hiện kịp thời và thông qua
việc tính giá thành phẩm xuất kho, kế toán có thể theo dõi đợc thời hạn bảo quản
của từng lô thành phẩm. Tuy nhiên, để áp dụng phơng pháp này thì điều kiện là hệ
thống kho tàng của doanh nghiệp phải cho phép bảo quản riêng từng lô thành
phẩm nhập kho.
*Phơng pháp nhập trớc- xuất trớc (FIFO): Theo phơng pháp này, giá thực tế
của thành phẩm nhập kho trớc sẽ đợc dùng để tính giá thực tế thành phẩm xuất

ng khối lợng công việc tính toán rất lớn.
Phơng pháp này chỉ sử dụng đợc ở những doanh nghiệp có ít loại thành
phẩm và số lần nhập của mỗi loại không nhiều.
7
Gtt tồn đầu kỳ + Gtt TP nhập trong kỳ
SL TP tồn đầu kỳ + SL TP nhập trong kỳ
=
Giá bq một
đơn vị TP
*Phơng pháp giá đơn vị bình quân cuối kỳ trớc: Theo phơng pháp này, kế
toán xác định giá đơn vị bình quân dựa trên giá thực tế và số lợng kho cuối kỳ tr-
ớc. Dựa vào giá đơn vị bình quân nói trên và lợng xuất kho trong kỳ, kế toán xác
định giá thực tế thành phẩm xuất kho theo từng loại.
Phơng pháp này cho phép giảm nhẹ khối lợng tính toán nhng độ chính xác
của công việc tính toán phụ thuộc vào tình hình biến động giá thành sản xuất
thành phẩm. Trờng hợp giá thành có sự biến động lớn thì việc tính toán giá thực tế
thành phẩm xuất kho theo phơng pháp này trở nên thiếu chính xác và có trờng hợp
bất hợp lý(tồn kho âm).
*Phơng pháp hệ số giá: Theo phơng pháp này, toàn bộ thành phẩm biến
động trong kỳ đợc tính theo giá hạch toán (giá kế hoạch hoặc một loại giá ổn định
trong kỳ). Cuối kỳ, kế toán sẽ tiến hành điều chỉnh từ giá hạch toán sang giá thực
tế theo công thức:
Gtt TP xuất kho = Hệ số giá TP x Ght TP xuất kho
trong đó:
Phơng pháp hệ số giá cho phép kết hợp chặt chẽ hạch toán chi tiết và hạch
toán tổng hợp về thành phẩm trong công tác tính giá nên công việc tính giá đợc
tiến hành nhanh chóng và không phụ thuộc và số loại thành phẩm và số lần nhập
xuất của từng loại.
Phơng pháp này thích hợp ở những doanh nghiệp sản xuất nhiều loại thành
phẩm và đội ngũ kế toán có trình độ chuyên môn cao.

Phiếu nhập kho, xuất kho
Thẻ kho
Thẻ chi tiết TP
Bảng tổng hợp
nhập-xuất-tồn TP
Kế toán
tổng hợp
Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu
Ghi chú:
9
Theo phơng pháp này, kế toán chỉ mở Sổ đối chiếu luân chuyển thành phẩm
theo từng kho. Cuối kỳ, trên cơ sở phân loại chứng từ nhập, xuất theo từng loại
thành phẩm và theo từng kho, kế toán lập Bảng kê nhập thành phẩm, Bảng kê
xuất thành phẩm và dựa vào các bảng kê này để ghi vào Sổ đối chiếu luân
chuyển. Khi nhận đợc Thẻ kho, kế toán tiến hành đối chiếu tổng lợng nhập,
xuất của từng thẻ kho với Sổ đối chiếu luân chuyển, đồng thời, từ Sổ đối chiếu
luân chuyển lập Bảng kê nhập- xuất- tồn thành phẩm để đối chiếu với số liệu
kế toán tổng hợp thành phẩm
Phơng pháp này giảm nhẹ khối lợng công việc ghi chép của kế toán, nhng vì
dồn công việc ghi sổ, kiểm tra đối chiếu vào cuối kỳ nên trong trờng hợp các
nghiệp vụ nhập, xuất thành phẩm xảy ra trong kỳ khá nhiều thì công việc kiểm
tra, đối chiếu sẽ gặp nhiều khó khăn và sẽ ảnh hởng đến tiến độ thực hiện các khâu
kế toán khác.
Sơ đồ hạch toán chi tiết thành phẩm theo phơng pháp sổ
đối chiếu luân chuyển
c. Phơng pháp số d
Với những doanh nghiệp sản xuất nhiều loại thành phẩm và đồng thời số lợng
nhập, xuất của mỗi loại khá nhiều thì phơng pháp hạch toán chi tiết thành phẩm
thích hợp nhất là phơng pháp số d.
Phiếu

Phơng pháp này tránh đợc việc ghi chép trùng lắp và dàn đều công việc ghi
sổ trong kỳ nên không bị dồn việc vào cuối kỳ, nhng việc kiểm tra, đối chiếu và
phát hiện sai sót gặp nhiều khó khăn. Phơng pháp này đòi hỏi nhân viên kế toán và
thủ kho phải có trình độ chuyên môn cao.
Sơ đồ hạch toán chi tiết thành phẩm theo phơng pháp số d

4. Hạch toán tổng hợp thành phẩm
4.1. Các phơng pháp hạch toán tổng hợp về thành phẩm
11
Phiếu
xuất kho
Sổ
số

Phiếu giao nhận
chứng từ
nhập
Phiếu nhập
kho
Thẻ kho
Bảng lũy kế nhập
xuất tồn TP
Phiếu giao nhận
chứng từ xuất
Bảng
tổng
hợp
nhập
xuất
tồn

=
Trị giá TP
tồn đầu kỳ
+
Trị giá TP
nhập trong kỳ
-
Trị giá TP
tồn cuối kỳ
12
Bên Nợ : -Gía thực tế thành phẩm nhập kho.
-Trị giá thành phẩm thừa phát hiện khi kiểm kê.
-Trị giá thành phẩm tồn kho cuối kỳ(KKĐK).
Bên Có: -Gía thành thực tế của thành phẩm xuất kho trong kỳ.
-Trị giá thành phẩm thiếu phát hiện khi kiểm kê.
-Trị giá thành phẩm tồn kho đầu kỳ(KKĐK).
Số d bên Nợ:Gía thành thực tế của thành phẩm tồn kho.
Ngoài ra còn sử dụng các tài khoản khác nh TK 157 Hàng gửi bán, TK
632 Giá vốn hàng bán.
4.2. Hạch toán tổng hợp thành phẩm theo phơng pháp KKTX
Hạch toán tổng hợp thành phẩm theo phơng pháp KKTX có thể đợc khái
quát qua sơ đồ sau:(Sơ đồ 1).
4.3. Hạch toán tổng hợp theo phơng pháp KKĐK
Theo phơng pháp này, các TK 155, TK 157 chỉ phản ánh giá thành thực tế
của thành phẩm tồn đầu kỳ hoặc cuối kỳ mà không phản ánh các nghiệp vụ luân
chuyển thành phẩm trong kỳ. Việc hạch toán đợc thông qua TK 632. Vì vậy, em
xin trình bày ở phần hạch toán giá vốn trong tiêu thụ.
III. Hạch toán tiêu thụ thành phẩm
1. Khái niệm và điều kiện xác định doanh thu
Nh đã nói, việc tiêu thụ sản phẩm hàng hoá nói chung và thành phẩm nói

Phần chênh lệch tăng do đánh giá lại
Gía trị thừa trong định mức
Gía trị thừa chưa rõ nguyên nhân
Xuất kho tiêu thụ tt , trả góp, xuất trả
lương, thưởng, trao đổi
Xuất tiêu thụ theo phương thức gửi
bán hoặc qua đại lý
Thiếu trong định mức hoặc
bắt bồi thường
Thiếu chưa rõ nguyên nhân,
chờ xử lý
Chênh lệch giảm giá trị do
đánh giá lại
TK 128,222
Trị giá TP đem góp vốn
liên doanh
TK 155TK 154 TK 632
14
-Trờng hợp doanh nghiệp dùng sản phẩm để trả thu nhập cho công nhân
viên, góp vốn liên doanh thì phải ghi doanh thu theo giá thoả thuận.
-Đối với sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ dùng để trao đổi, biếu tặng, doanh thu
đợc xác định theo giá bán của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ cùng loại hoặc tong
đơng trên thị trờng tại thời điểm trao đổi,biếu tặng.
-Đối với đơn vị làm đại lý, bán hàng hoá theo giá quy định và chỉ hởng tiền
hoa hồng thì doanh thu là tiền hoa hồng đợc hởng.
-Trong trờng hợp cơ sở sản xuất, kinh doanh có doanh thu bằng ngoại tệ thì
phải quy đổi ngoại tệ ra đồng Việt Nam theo tỷ giá thực tế do ngân hàng Nhà nớc
Việt Nam công bố tại thời điểm thu ngoại tệ.
2. Tài khoản sử dụng
-TK 632 Gía vốn hàng bán, nội dung của TK này nh sau:

-Phản ánh giá vốn thành phẩm tiêu thụ:
Nợ TK 632: Gía vốn thành phẩm tiêu thụ.
Có TK 155: Gía thực tế thành phẩm xuất kho bán trực tiếp.
Có TK 154: Gía thực tế thành phẩm xuất xởng bán trực tiếp.
-Phản ánh doanh thu tiêu thụ:
Nợ TK 111, 112, 131, 136: Theo giá thanh toán.
Có TK 511, 512: Ghi doanh thu.
Có TK 3331: Thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ.
b, Phơng thức tiêu thụ chuyển hàng chờ chấp nhận
Phơng thức tiêu thụ chuyển hàng chờ chấp nhận là phơng thức mà bên bán
chuyển hàng cho bên mua theo địa điểm ghi trong hợp đồng. Số hàng chuyển đi
này vẫn thuộc quyền sở hữu của bên bán. Khi đợc bên mua thanh
toán hoặc chấp nhận thanh toán thì số hàng này mới đợc coi là tiêu thụ và bên
bán mất quyền sở hữu về số hàng đó.
16
-Tại thời điểm xuất kho hoặc xuất xởng, kế toán ghi:
Nợ TK 157
Có TK 154: Gía thực tế thành phẩm xuất xởng.
Có TK 155: Giá thực tế thành phẩm xuất kho.
-Khi khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán, kế toán phản ánh:
+ Giá vốn:
Nợ TK 632
Có TK 157: Gía thực tế thành phẩm gửi bán đã bán đợc.
+ Doanh thu:
Nợ TK 111, 112, 131, 136
Có TK 511, 512
Có TK 3331
c, Phơng thức bán hàng qua đại lý (ký gửi)
Bán hàng qua đại lý là phơng thức mà bên chủ hàng (bên giao đại lý) xuất
hàng cho bên nhận đại lý (bên đại lý) để bán. Bên đại lý sẽ đợc hởng thù lao dới

Có TK 155
-Phản ánh doanh thu:
Nợ TK 111, 112: Số tiền khách hàng trả khi nhận hàng.
Nợ TK 131, 136: Số tiền cho khách hàng trả góp.
Có TK 511, 512: Doanh thu tính theo giá thu tiền một lần.
Có TK 3331
Có TK 711: Lãi thu đợc do bán hàng trả góp.
e, Phơng thức tiêu thụ hàng đổi hàng
Hàng đổi hàng là phơng thức tiêu thụ mà trong đó, ngời bán đem sản phẩm,
vật t, hàng hoá của mình để đổi lấy vật t, hàng hoá của ngời mua. Giá trao đổi là
giá bán của hàng hoá, vật t đó trên thị trờng.
Khi xuất thành phẩm đem đi trao đổi với khách hàng:
18
-Phản ánh giá vốn của số thành phẩm đem đi trao đổi:
Nợ TK 632
Có TK 155
-Phản ánh doanh thu bán hàng:
Nợ TK 131: Tổng giá thanh toán
Có TK 511, 512
Có TK 3331
-Phản ánh trị giá của số hàng đổi đợc:
Nợ TK liên quan (151, 152, 153,)
Nợ TK 133: Thuế GTGT đầu vào đợc khấu trừ
Có TK 131: Tổng gía thanh toán
f, Tiêu thụ nội bộ
Tiêu thụ nội bộ là việc mua, bán sản phẩm, hàng hoá giữa các đơn vị chính
với đơn vị trực thuộc hay giữa các đơn vị trực thuộc với nhau. Ngoài ra, đợc coi là
tiêu thụ nội bộ còn bao gồm các khoản sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ xuất biếu,
tặng, xuất trả lơng, thởng, xuất dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
*Trờng hợp tiêu thụ giữa các đơn vị thành viên: về nguyên tắc, trờng hợp

TK 632
TK155
TK 157
TK 631
K/c gtt TP tồn đầu kỳ
K/c gtt TP gửi bán đầu kỳ
K/c giá thành tt của TP sx trong kỳ
K/c gtt TP tồn cuối kỳ
TK 157
K/c gtt TP gửi bán
cuối kỳ
20
IV. Hạch toán các khoản dự phòng liên quan đến thành
phẩm và tiêu thụ thành phẩm
Một trong những nhiệm vụ trong công tác kế toán thành phẩm và tiêu thụ
thành phẩm là tiến hành hạch toán dự phòng giảm giá thành phẩm và dự phòng
các khoản phải thu khó đòi. Việc lập dự phòng này giúp doanh nghiệp hạn chế bớt
những thiệt hại và chủ động hơn về tài chính trong trờng hợp xảy ra rủi ro giá sản
phẩm trên thị trờng giảm và có các khoản phải thu không đòi đợc.
1. Dự phòng giảm giá thành phẩm
a, Nguyên tắc hạch toán
-Dự phòng giảm giá thành phẩm đợc xác định vào cuối niên độ kế toán.
-Chỉ trích dự phòng đối với những loại thành phẩm mà giá thị trờng hiện tại
giảm xuống so với giá trên sổ sách (giá gốc). Không đợc lấy phần tăng giá của
loại thành phẩm này để bù cho phần giảm giá của loại thành phẩm khác.
-Mức dự phòng giảm giá đợc tính theo công thức sau:
b, Tài khoản sử dụng
-TK 159Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Bên Nợ: Hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho của niên độ trớc.
Bên Có: Trích dự phòng giảm giá hàng tồn kho ở cuối niên độ này.

-Dự phòng phải thu khó đòi phải đợc theo dõi chi tiết cho từng khách nợ.
-Mức dự phòng phải thu khó đòi đợc tính theo công thức:
b, Tài khoản sử dụng
Để hạch toán dự phòng phải thu khó đòi, kế toán sử dụng TK 139 Dự phòng
phải thu khó đòi, nội dung của TK này nh sau:
Bên Nợ: -Bù đắp khoản phải thu không đòi đợc đã xử lý.
-Hoàn nhập dự phòng phải thu.
Bên Có: -Trích dự phòng phải thu khó đòi.
Số d bên Có: Dự phòng phải thu khó đòi cha hoàn nhập.
c, Phơng pháp hạch toán
=
Khoản phải
thu A
x
Tỷ lệ ước tính không thu đư
ợc ở khoản phải thu A
TK 139TK 721
Hoàn nhập toàn bộ số DP phải
thu ở cuối niên độ trước
Trích DP phải thu của niên
độ hiện tại
TK 642
22
Số dự phòng phải lập
cho khoản phải thu A
VI. Hạch toán xác định kết quả tiêu thụ
1. Hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu
Các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm: doanh thu hàng bán bị trả lại, giảm
giá hàng bán và thuế phải nộp trong khâu tiêu thụ.
Doanh thu hàng bán bị trả lại là tổng giá thanh toán của số hàng đã tiêu thụ

-TK 642 Chi phí quản lý doanh nghiệp, nội dung của TK này tơng tự nh
TK 641 và cũng đợc chi tiết thành các tài khoản cấp hai theo các yếu tố chi phí.
b, Phơng pháp hạch toán: ( theo sơ đồ 2)
TK 111, 112,131 TK 531
TK 333
TK 532
TK 511,512
DT hàng bán bị trả lại
VAT (khấu trừ)
Chấp nhận giảm giá
K/ c DT hàng bán bị trả lại
Thuế phải nộp
được ghi giảm DT
K/ c số giảm giá trong kỳ
24
3. Hạch toán xác định kết quả tiêu thụ
Thông thờng, vào cuối kỳ kinh doanh, kế toán tiến hành xác định kết quả tiêu
thụ. Kết quả đó đợc tính bằng cách so sánh giữa một bên là doanh thu thuần
(doanh thu thuần là doanh thu bán hàng sau khi đã trừ đi các khoản giảm trừ
doanh thu) với một bên là giá vốn hàng tiêu thụ , chi phí bán hàng, chi phí quản lý
doanh nghiệp và đợc biểu hiện qua chỉ tiêu lãi lỗ về tiêu thụ.
Sơ đồ 2: Hạch toán CPBH và CPQLDN
25
TK 152,334,331

Trích đoạn Đặc điểm tổ chức quản lý và sản xuất tại Công ty Cao su Sao Vàng Tổ chức bộ máy kế toán
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status