Phương hướng và biện pháp mở rộng thị trường tiêu thụ ô tô của Công ty liên doanh sản xuất ô tô Mercedes-Benz Việt Nam - Pdf 83

Khoá luận tốt nghiệp Trơng Thị Thu Hà
Mục lục
Trang
Mở đầu 4
Chơng I: Những vấn đề lý luận về thị trờng và mở 7
rộng thị trờng đối với doanh nghiệp
I. Một số vấn đề cơ bản về thị trờng 7
1. Khái niệm thị trờng 7
2. Các yếu tố cấu thành thị trờng 9
3. Vai trò và các chức năng của thị trờng 11
4. Phân loại thị trờng 13
5. Các nhân tố ảnh hởng đến thị trờng 15
II. Nội dung công tác duy trì và mở rộng thị trờng tiêu 16
thụ sản phẩm của doanh nghiệp
1. Thị trờng tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp 16
2. Nội dung công tác duy trì và mở rộng thị trờng tiêu thụ sản 17
phẩm của doanh nghiệp
3. Những nguyên tắc cơ bản của công tác duy trì và mở rộng thị 24
trờng tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp
4. Các nhân tố ảnh hởng đến việc duy trì và mở rộng thị trờng 26
tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp
4.1. Nhóm nhân tố chủ quan 27
1
Khoá luận tốt nghiệp Trơng Thị Thu Hà
4.2. Nhóm nhân tố khách quan 28
5. Vai trò của việc duy trì và mở rộng thị trờng tiêu thụ sản phẩm 31
Chơng II: Thực trạng kinh doanh và mở rộng thị 34
trờng tiêu thụ sản phẩm tại công ty liên
doanh ô tô Mercedes-benz việt nam (mbv)
I. Thị trờng ô tô ở Việt Nam trong những năm gần đây 34
II. Khái quát quá trình phát triển của MBV 35

3. Hoàn thiện công tác quản lý kiểm tra chất lợng xe lắp ráp 83
4. Mở rộng thị trờng tiêu thụ sản phẩm thông qua xuất khẩu 83
III. Một số kiến nghị đối với chính sách quản lý vĩ mô của 84
Nhà nớc
Kết luận 87
Tài liệu tham khảo 89
3
Khoá luận tốt nghiệp Trơng Thị Thu Hà
Mở đầu
1. Tính cấp thiết của đề tài.
Kể từ khi Chính phủ Việt Nam ban hành Luật Đầu t nớc ngoài, đồng
thời thực hiện các chính sách mở cửa nền kinh tế khuyến khích các nhà đầu
t nớc ngoài đầu t vốn, công nghệ, thiết bị vào Việt Nam, các dự án đầu t nớc
ngoài đã hình thành và đi vào hoạt động tại Việt Nam. Trong số đó, một lợng
đáng kể các nhà đầu t nớc ngoài có tên tuổi trong lĩnh vực sản xuất thơng
mại và dịch vụ về ô tô đã đợc cấp phép đầu t và đi vào hoạt động dới dạng
liên doanh nh: Mercedes-Benz Việt Nam, VMC, Mekong, toyota Việt Nam,
Ford Việt Nam...với tổng số vốn đầu t hàng chục đến hàng trăm triệu đô la.
Một vấn đề mà các liên doanh hiện đang tập trung giải quyết đó là làm
thế nào để có thể mở rộng thị phần của mình trên thị trờng còn tơng đối nhỏ
bé hiện nay. Mục tiêu hiện tại của các liên doanh là làm sao duy trì đợc hoạt
động của mình không bị thua lỗ hoặc có thua lỗ thì chỉ ở mức kế hoạch cho
phép. Đây là một vấn đề rất khó khăn cho các liên doanh tại Việt Nam. Vấn
đề này không chỉ phụ thuộc vào nỗ lực của từng liên doanh mà còn phụ
thuộc rất nhiều yếu tố khách quan nh tốc độ tăng trởng kinh tế của Việt
Nam, thu nhập quốc dân/đầu ngời, mức độ phát triển của hệ thống giao
thông đờng bộ Việt Nam, các chính sách chế độ của chính phủ Việt Nam
trong việc khuyến khích hay hạn chế tiêu dùng loại mặt hàng ô tô, chính
sách nội địa hoá sản phẩm, giảm giá thành, chính sách xuất nhập khẩu của
Nhà nớc, việc phát triển xuất khẩu sản phẩm ra thị trờng nớc ngoài.

5
Khoá luận tốt nghiệp Trơng Thị Thu Hà
Đề tài sử dụng các phơng pháp chủ yếu nh: phơng pháp duy vật biện
chứng, phơng pháp duy vật lịch sử, phơng pháp thống kê, phơng pháp phân
tích, tổng hợp.
5. Đóng góp của đề tài.
trong giai đoạn hiện nay vấn đề cấp thiết cần phải giải quyết đối với
công ty Mercedes-Benz Việt Nam là làm thế nào để mở rộng đợc thị trờng
tiêu thụ của họ trong điều kiện cạnh tranh khốc liệt giữa 14 liên doanh ô tô
tại Việt Nam, vì vậy khoá luận đa ra một số giải pháp chủ yếu nhằm mở rộng
thị trờng ô tô cho liên doanh Mercedes-Benz Việt Nam trên cơ sở phân tích
đánh giá một cách xác thực hoạt động mở rộng thị trờng của các liên doanh
ô tô tại Việt Nam hiện nay. đặc biệt là phân tích đợc các nguyên nhân, nêu
ra đợc những hạn chế, vớng mắc trong công tác mở rộng thị trờng tiêu thụ
trong nớc cũng nh chính sách xuất khẩu ô tô sang các nớc trong khu vực
trong thời gian tới.
6. Kết cấu đề tài bao gồm 3 chơng:
chơng I: Những vấn đề lý luận về thị trờng và mở rộng thị trờng đối
với doanh nghiệp.
Chơng II: Thực trạng kinh doanh và mở rộng thị trờng tiêu thụ sản
phẩm của công ty liên doanh Mercedes-Benz Việt Nam.
Chơng III: Một số giải pháp nhằm mở rộng thị trờng tiêu thụ sản
phẩm của công ty liên doanh Mercedes-Benz Việt Nam.
CHƯƠNG I
Những vấn đề lý luận về thị trờng và mở rộng thị
trờng đối với doanh nghiệp.
6
Khoá luận tốt nghiệp Trơng Thị Thu Hà
I. Một số vấn đề cơ bản về thị trờng.
1. Khái niệm thị trờng.

Theo nhà kinh tế học David Begg: Thị trờng là sự biểu hiện thu gọn
của quá trình mà thông qua đó các quyết định của các gia đình về tiêu
dùng mặt hàng nào, các quyết định của công ty về sản xuất cái gì, sản xuất
nh thế nào và quyết định của ngòi công nhân về việc làm bao lâu, cho ai
đều dung hoà bằng sự điều chỉnh giá cả. ( 2 )
Hai quan niệm trên phù hợp với bản chất thị trờng trong giai đoạn hiện
nay, khi mà nền sản xuất và lu thông hàng hoá đã phát triển đến trình độ cao.
Mâu thuẫn giữa sản xuất và tiêu thụ đợc thể hiện qua mâu thuẫn giữa sản xuất
và thị trờng. Những khó khăn ngày càng tăng trong khâu bán hàng là yếu tố
khách quan buộc doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển phải dựa trên việc
nghiên cứu sâu sắc về thị trờng.
Có nhiều quan niệm khác nữa về thị trờng nhng còn phụ thuộc vào
từng lĩnh vực, từng loại hàng hoá mà chúng ta có thể xem xét đánh giá theo
khía cạnh, phơng diện nào để hiểu đợc các qui luật hoạt động đặc thù của thị
trờng đó. Vì vậy việc nghiên cứu thị trờng nói chung và nghiên cứu thị trờng
đặc thù cho một nhóm hoặc một loại hàng hoá nào đó có ý nghĩa hết sức
quan trọng trong việc hoạch định chính sách, chiến lợc và hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp. Qua nghiên cứu thị trờng với các quy luật tác động
của nó, các doanh nghiệp cần phải coi trọng các quan điểm sau khi nghiên
cứu đa ra chính sách, chiến lợc hoạt động của công ty:
Coi trọng khâu tiêu thụ.
Bán cái mà thị trờng cần chứ không phải bán cái mà mình có thể làm
8
Khoá luận tốt nghiệp Trơng Thị Thu Hà
ra.
Tổ chức nghiên cứu tỉ mỉ về thị trờng loại mặt hàng định sản xuất, các
phản ứng linh hoạt kịp thời sẽ xảy ra trong tơng lai trớc sự tác động ảnh hởng
của thị trờng.
2. Các yếu tố cấu thành thị trờng.
Thị trờng muốn hình thành phải hội đủ các điều kiện sau:

mua trong khoảng thời gian nhất định. Khi giá cả hàng hoá thay đổi thì qui
luật cầu sẽ phát huy tác dụng.
Cầu của loại hàng hoá nào đó phụ thuộc vào các yếu tố sau:
Mức thu nhập của dân c.
Thị hiếu của ngời tiêu dùng.
Giá của các loại hàng hoá thay thế, bổ xung.
Các kỳ vọng của ngời tiêu dùng.
2.3. Giá cả hàng hoá.
Giá cả hàng hoá là sự biểu hiện bằng tiền của giá trị hàng hoá trên thị
trờng. Giá cả hàng hoá thay đổi xoay quanh giá trị của nó và đợc hình thành
nên bởi tác động của qui luật cung cầu và một số các nhân tố khác nh: quy
luật lu thông tiền tệ, giá trị thực tế của đồng tiền sử dụng làm phơng tiện
thanh toán trên thị trờng và sự cạnh tranh của các doanh nghiệp cung ứng
hàng hoá đó.
Trên thị trờng sự tác động qua lại của các yếu tố cơ bản trên tạo nên cơ
10
Khoá luận tốt nghiệp Trơng Thị Thu Hà
chế vận hành của thị trờng. Trên thị trờng ngời mua sẽ thể hiện sự tham gia
của mình vào thị trờng là sức cầu. Ngời bán sẽ thể hiện sự tham gia của mình
vào thị trờng là sức cung. Ngời mua và ngời bán đều có mong muốn riêng của
họ khi tham gia vào thị trờng. Ngời mua mong muốn mua đợc hàng hoá phù
hợp với nhu cầu dự định với giá thấp nhng độ thoả dụng của hàng hoá mua đ-
ợc là cao nhất. Ngợc lại đối với ngời bán họ kỳ vọng sẽ bán đợc giá cao nhất
và các điều kiện bán hàng thuận lợi nhất. Với hai mong muốn trái ngợc nhau
nhng tại sao việc mua bán hàng hoá vẫn diễn ra bình thờng trên thị trờng. Sở
dĩ ngời mua và ngời bán gặp nhau đợc là do giá cả mua và bán của loại hàng
hoá đó là do thị trờng điều tiết và qui định dựa theo qui luật kinh tế hoạt động
trên thị trờng hình thành nên mức giá cả thị trờng cho phép ngời mua và ngời
bán có thể mua thấp hoặc bán cao xoay xung quanh giá cả thị trờng (mức giá
cân bằng).

Chức năng điều tiết: Thông qua nhu cầu thị trờng các nhà sản xuất kinh
doanh sẽ chủ động điều tiền vốn, vật t và lao động trong các lĩnh vực sao cho
lợi nhuận thu lại là lớn nhất.
4. Phân loại thị trờng.
Thị trờng là một lĩnh vực kinh tế phức tạp thể hiện dới nhiều hình thái
khác nhau, các nhà kinh doanh không tham gia vào thị trờng nói chung mà
hoạt động trong một hình thái cụ thể. Để nghiên cứu và đa ra các quyết định
nhằm chiếm lĩnh thị trờng, doanh nghiệp cần phải tiến hành phân loại để nắm
đợc đặc điểm của từng loại thị trờng. Từ đó, định ra các phơng thức ứng xử
thích hợp để chiếm lĩnh thị trờng cụ thể. Phân loại thị trờng có thể dùng nhiều
tiêu thức khác nhau. Dới đây là một số phơng pháp phân loại mà ngời kinh
12
Khoá luận tốt nghiệp Trơng Thị Thu Hà
doanh tham gia với t cách ngời bán.
4.1. Phân loại căn cứ vào hình thái hiện vật và
mục đích của hàng hoá trao đổi trên thị trờng.
Theo tiêu thức này thị trờng đợc chia thành:
Thị trờng các yếu tố sản xuất là thị trờng trong đó diễn ra việc trao đổi
hàng hoá để thoả mãn các yêu cầu sản xuất của xã hội. Hàng hoá trên thị
tr-
ờng chủ yếu là các nguyên vật liệu hoặc các sản phẩm kỹ thuật khác
(máy móc thiết bị, công cụ dụng cụ...).
Thị trờng hàng tiêu dùng là thị trờng trao đổi hàng hoá đáp ứng những
nhu cầu tiêu dùng của xã hội, thị trờng này đa dạng và phong phú luôn biến
động.
Thị trờng các dịch vụ: trên thị trờng trao đổi các hàng hoá đặc biệt
không tồn tại dới hình thái vật chất cụ thể (dịch vụ vận tải, bảo hiểm ngân
hàng...) trên thị trờng trao đổi thờng diễn ra theo phơng thức bán trực tiếp.
4.2. Phân loại căn cứ vào phạm vi vùng thu hút và
vị trí của mối quan hệ.

tại của một loại sản phẩm.
Thị trờng tiềm năng bao gồm thị trờng thực tế và toàn bộ khách hàng
tiềm năng. Đó là những khách hàng trong tơng lai mà hiện tại nhu cầu của họ
cha thể đáp ứng đợc. Bộ phận khách hàng tiềm năng mở ra khả năng phát
triển thị trờng ở doanh nghiệp.
Thị trờng lý thuyết bao gồm toàn bộ dân c nằm trong vùng thu hút của
14
Khoá luận tốt nghiệp Trơng Thị Thu Hà
thị trờng. Trong thị trờng lý thuyết có cả khách hàng hiện tại, khách hàng t-
ơng lai và cả ngời không có nhu cầu tiêu dùng sản phẩm đó.
Ngoài ra còn có nhiều cách phân loại thị trờng khác tuỳ theo góc độ
nghiên cứu mà các nhà kinh doanh có thể lựa chọn tiêu thức cụ thể.
5. Các nhân tố ảnh hởng đến thị trờng.
ở góc độ sự tác động của các lĩnh vực thị trờng các nhân tố thuộc về
chính trị xã hội thể hiện qua chính sách tiêu dùng, dân tộc quan hệ quốc tế,
các nhân tố tâm sinh lý tác động mạnh mẽ đến ngời tiêu dùng và do đó có tác
động mạnh mẽ tới nhu cầu thị trờng, các nhân tố môi trờng nh thời tiết, khí
hậu cũng ảnh hởng tới sản xuất và tiêu dùng.
Theo tính chất quản lý và phân cấp quản lý.
Các nhân tố thuộc về quản lý vĩ mô là các chủ trơng, chính sách, biện
pháp của Nhà nớc, các cấp tác động vào thị trờng. Những chính sách, biện
pháp hay đợc sử dụng là thuế, quỹ điều hoà giá cả, những biện pháp này có
vai trò khác nhau nhng nó có tác động trực tiếp vào cung hoặc cầu nên tác
động gián tiếp vào giá cả. Ngoài ra, còn có các yếu tố nh mật độ dân số, trình
độ phát triển của hệ thống giao thông vận tải, mức độ đô thị hoá. Đây là các
yếu tố quan trọng của thị trờng, nó tạo nên mức độ thuận lợi hay bất lợi của
môi trờng kinh doanh.
Các nhân tố thuộc quản lý vi mô: Là những chiến lợc, chính sách, biện
pháp của các cơ sở kinh doanh sử dụng trong kinh doanh, nó thờng là các
chính sách làm cho sản phẩm thích ứng với thị trờng.

Tỷ trọng sản lợng của doanh nghiệp so với sản lợng của toàn ngành
thị trờng tiềm năng của doanh nghiệp là phần thị trờng doanh nghiệp
có thể chiếm lĩnh trong tơng lai.
16
Khoá luận tốt nghiệp Trơng Thị Thu Hà
2. Nội dung công tác duy trì và mở rộng thị trờng tiêu
thụ sản phẩm của doanh nghiệp.
Để thu đợc hiệu quả trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bắt
buộc doanh nghiệp khi tham gia vào thị trờng đều phải có mục tiêu, phải xây
dựng cho đợc một chiến lợc tổng thể hợp nhất, trong chiến lợc tổng thể hợp
nhất này bao gồm nhiều chiến lợc, chính sách để thực hiện chiến lợc tổng thể
này. Một trong những khâu cuối cùng và khâu quan trọng nhất đảm bảo cho
doanh nghiệp tồn tại và phát triển đợc đó là khâu tiêu thụ sản phẩm với mục
tiêu cụ thể là duy trì và không ngừng mở rộng thị trờng tiêu thụ sản phẩm.
Có hai hớng mở rộng thị trờng của doanh nghiệp:
Mở rộng theo hớng lôi kéo những ngời không tiêu dùng tơng đối, biến
họ thành khách hàng của doanh nghiệp. Để thực hiện mục tiêu này, doanh
nghiệp phải tăng cờng công tác quảng cáo, mở rộng mạng lới bán hàng và cải
tiến chất lợng sản phẩm.
Mở rộng theo hớng lôi kéo những khách hàng của đối thủ cạnh tranh,
biến khách hàng của đối thủ cạnh tranh thành khách hàng của doanh nghiệp.
Muốn vậy doanh nghiệp phải có sức cạnh tranh mạnh: cạnh tranh về giá, về
chất lợng hàng hoá, về dịch vụ trong và sau khi bán hàng, kết hợp với tăng c-
ờng quảng cáo.
Về mặt lí thuyết thị trờng tiềm năng của doanh nghiệp có thể phát triển
bằng thị trờng lí thuyết của ngành. Nghĩa là khi đó doanh nghiệp đã tiêu diệt
hết các đối thủ cạnh tranh để trở thành độc quyền và lôi kéo hết những ngời
không tiêu dùng tơng đối thành ngời tiêu dùng sản phẩm của mình. Trong
thực tế không thể đạt đợc điều đó, thị trờng tiềm năng có tính đến những cản
trở của các đối thủ cạnh tranh, tính đến khả năng mọi mặt của doanh nghiệp

Sản phẩm cần phải có những thích ứng gì đáp ứng đòi hỏi của thị trờng?
Nên chọn phơng pháp bán nào cho phù hợp?
Quá trình nghiên cứu và dự báo thị trờng gồm các bớc: thu thập thông
tin, xử lí thông tin, dự báo sự biến động của thị trờng và ra quyết định. Thực
hiện các nhiệm vụ này có thể bằng hai phơng pháp: nghiên cứu tại bàn làm
việc hoặc nghiên cứu tại hiện trờng.
2.2. Xây dựng chính sách sản phẩm phù hợp với
nhu cầu của thị trờng.
Chính sách phát triển sản phẩm có một vị trí rất quan trọng trong chiến
lợc thị trờng của một doanh nghiệp. Nó tạo thế chủ động trong việc đáp ứng
thị hiếu của khách hàng và tạo sự thay đổi trong thị hiếu của họ.
Nội dung cơ bản của chính sách sản phẩm là tuỳ theo tình hình cụ thể
trên thị trờng mà doanh nghiệp quyết định nên sản xuất loại sản phẩm nào, có
nên thay đổi sản phẩm hiện nay không, thay nh thế nào hoặc đa ra thị trờng
một sản phẩm mới hoàn toàn hay chỉ cải tiến từ sản phẩm hiện có để có sức
cạnh tranh hơn trên thị trờng? Tuỳ vào khả năng tài chính mà mỗi doanh
nghiệp có chiến lợc phát triển sản phẩm khác nhau. Điều quan trọng là doanh
nghiệp phải luôn có sản phẩm mới để chuẩn bị tung vào thị trờng thay thế cho
sản phẩm hiện thời bị trì trệ.
Sản phẩm mới là sản phẩm có giá trị sử dụng cao hơn so với những sản
phẩm cũ cùng loại. Với các nhãn hiệu hay bao bì mới đa dạng cũng sẽ tạo
cho các sản phẩm mới hấp dẫn, đáp ứng đợc nhu cầu luôn thay đổi của khách
hàng. Vì vậy, chính sách sản phẩm là vũ khí sắc bén trong cạnh tranh đồng
thời là phơng pháp có hiệu quả để tạo ra nhu cầu mới. Chính sách sản phẩm
19
Khoá luận tốt nghiệp Trơng Thị Thu Hà
với mục tiêu đa dạng hoá sản phẩm với chất lợng cao sẽ giúp cho doanh
nghiệp thành công trong việc duy trì và mở rộng thị trờng.
2.3. Xây dựng chính sách giá bán sản phẩm phù
hợp.

nhau của ngời tiêu dùng.
2.4. Tổ chức hợp lý mạng lới tiêu thụ sản phẩm.
Tổ chức mạng lới tiêu thụ sản phẩm là các hoạt động liên quan đến
việc tổ chức điều hành và vận chuyển hàng hoá từ nơi sản xuất đến nơi tiêu
thụ nhằm đạt hiệu quả tối đa với các chi phí tối thiểu. Xây dựng đợc mạng lới
bán hàng hợp lý sẽ tạo điều kiện thuận lợi trong việc cung cấp hàng cho
khách hàng đúng thời gian, địa điểm, khối lợng, chủng loại. Tổ chức tốt mạng
bán hàng đi kèm với những chính sách khác tạo bí quyết dành thắng lợi trong
cạnh tranh, duy trì và mở rộng thị trờng một cách hiệu quả.
Trong mạng lới bán hàng của doanh nghiệp, ngời ta sử dụng các loại
kênh phân phối hàng nh sau:
Loại kênh trực tiếp: Loại kênh này có u điểm là thiết lập mối quan hệ
trực tiếp giữa ngời sản xuất và ngời tiêu dùng. Lợi nhuận của ngời sản xuất
không bị chia xẻ. Nhợc điểm của loại kênh này là phức tạp hoá công tác bán
hàng của doanh nghiệp, khả năng mở rộng phần thị trờng và ảnh hởng của
doanh nghiệp bị hạn chế.
Loại kênh gián tiếp: Doanh nghiệp bán hàng cho ngời tiêu dùng qua
một hay nhiều trung gian. Loại kênh này có u và nhợc điểm ngợc lại với loại
kênh trực tiếp.
Thông thờng các doanh nghiệp sử dụng đồng thời cả bốn kênh trong
21
Khoá luận tốt nghiệp Trơng Thị Thu Hà
quá trình lu thông hàng hoá từ nơi sản xuất đến nơi tiêu dùng. Tuỳ tình hình
cụ thể trên thị trờng tại các thời điểm khác nhau mà các doanh nghiệp tập
trung chú ý vào các kênh tiêu thụ khác nhau với mục đích tiêu thụ đợc nhiều
hàng hoá nhất với giá bán cao nhất.
2.5. Xây dựng các chính sách hỗ trợ bán hàng.
Các hoạt động hỗ trợ bán hàng là biện pháp quan trọng và có hiệu quả
trong hoạt động tiêu thụ sản phẩm của mỗi doanh nghiệp. Nội dung chủ yếu
của chính sách này bao gồm:

thị trờng.
Dịch vụ hỗ trợ sản phẩm: Hớng dẫn khách hàng cách sử dụng sản
phẩm, bảo quản, sửa chữa, bảo hành sản phẩm, cung cấp phụ tùng thay thế.
3. Những nguyên tắc cơ bản của công tác duy trì và mở
rộng thị trờng tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp.
Trong kinh doanh mọi hoạt động đều phải tuân theo một khuôn khổ
nhất định và chính nó tạo nên những nguyên tắc của mọi hoạt động. Để thực
hiện tốt công tác chiếm lĩnh và mở rộng thị trờng tiêu thụ, doanh nghiệp cần
tuân thủ một số nguyên tắc sau:
3.1. Nguyên tắc thứ nhất: Mở rộng thị trờng dựa trên cơ sở
đảm bảo vững chắc phần thị trờng hiện có.
Đối với mỗi doanh nghiệp, tiêu thụ ổn định là cơ sở cho hoạt động
kinh doanh. Để tạo nên một thị trờng tiêu thụ ổn định, doanh nghiệp phải xây
dựng và thực hiện các biện pháp khai thác thị trờng hiện có cả chiều rộng lẫn
chiều sâu. Mặt khác, duy trì thị trờng hiện có là biểu hiện sự ổn định trong
23
Khoá luận tốt nghiệp Trơng Thị Thu Hà
kinh doanh của doanh nghiệp. Sự ổn định này là tiền đề cho hoạt động tìm
kiếm thị trờng mới hay mở rộng thị trờng. Do đó muốn mở rộng thị trờng,
doanh nghiệp phải đảm bảo vững chắc phần thị trờng hiện có, khai thác tối đa
tiềm năng của thị trờng. Đó chính là cơ sở mở rộng thị trờng và tạo nên một
thị trờng kinh doanh ổn định.
3.2. Nguyên tắc thứ hai: Mở rộng thị trờng dựa trên cơ sở huy
động tối đa các nguồn lực trong doanh nghiệp.
Các nguồn lực nh là lao động, vốn, nhà xởng, máy móc, thiết bị của
mỗi doanh nghiệp đều có hạn và nó có ảnh hởng trực tiếp tới số lợng, chất l-
ợng, giá cả sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra. Mọi kế hoạch sản xuất
đều dựa trên cơ sở cân đối giữa yêu cầu thị trờng với khả năng về các nguồn
lực doanh nghiệp. Đối với thị trờng hiện có, sự biến động về cầu là không
đáng kể nên mọi nguồn lực của doanh nghiệp không có biểu hiện căng thẳng.

của Nhà nớc sẽ ảnh hởng xấu tới quá trình kinh doanh của doanh nghiệp, tạo
nên sự bất ổn trên thị trờng. Vì vậy mở rộng thị trờng tiêu thụ phải phù hợp
với các chính sách quản lý vĩ mô của Nhà nớc là hoạt động có tính nguyên
tắc, đảm bảo cho doanh nghiệp tồn tại và phát triển.
4. Các nhân tố ảnh hởng đến việc duy trì và mở rộng thị
trờng tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp.
Duy trì và mở rộng thị trờng là điểm cốt yếu nhất để giải quyết các vấn
đề khác của quá trình kinh doanh. Vì vậy nó thờng xuyên là mối quan tâm
của các doanh nghiệp hiện nay. Khả năng duy trì và mở rộng thị trờng của
từng doanh nghiệp phụ thuộc vào nhiều yếu tố. Ngoài sự nỗ lực chủ quan của
25

Trích đoạn Vai trò của việc duy trì và mở rộng thị trờng tiêu thụ sản phẩm. Thị trờn gô tô ở Việt Nam trong những năm gần đây (2000 2002) Sơ lợc lịch sử hình thành và phát triển của MBV. Chức năng và nhiệm vụ của công ty MBV. Cơ cấu tổ chức và nhân sự của MBV.
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status