Các giải pháp nhằm củng cố và mở rộng thị trường tiêu thụ hàng hoá của Công ty bia Hà Nội - Pdf 10

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
A. LỜI MỞ ĐẦU
I.Sự cần thiết, đối tượng và phạm vi nghiên cứu của chuyên đề
Hiện nay, ngành thương mại điện tử Việt Nam vẫn đang còn rất non trẻ và
chưa thực sự phát triển như ở các quốc gia khác trên thế giới; song cùng với sự phát
triển và hội nhập kinh tế quốc tế, thu nhập của người dân ngày càng được nâng cao
đồng thời nhận thức của họ cũng đã có những chuyển biến rõ rệt, nhu cầu mua bán
hàng hóa qua mạng ngày càng lớn cả về số lượng hàng hóa lẫn giá trị giao dịch. Do
đó, có thể nói rằng trong thời gian tới thương mại điện tử Việt Nam sẽ còn tiếp tục
phát triển hơn nữa; đặc biệt cùng với sự phổ cập ngày càng rộng rãi của Internet
chính là nền tảng để dịch vụ thanh toán trực tuyến trong giao dịch thương mại điện
tử phát triển mạnh trong tương lai gần. Trên cơ sở đó cho thấy rằng việc nghiên
cứu và đề ra các giải pháp để có thể nâng cao chất lượng dịch vụ thanh toán trực
tuyến nhằm đáp ứng tốt nhu cầu của thị trường là rất cần thiết.
Xuất phát từ nhận định trên, em đã chọn viết chuyên đề thực tập với đề tài:
“Nâng cao sự an toàn và độ tin cậy của phương thức thanh toán trực tuyến
trong giao dịch thương mại điện tử ở Công ty Cổ phần Giải pháp Phần mềm
Hòa Bình”. Trong quá trình thực tập tại PeaceSoft, em đã có điều kiện nghiên cứu
về phương thức thanh toán trực tuyến trong giao dịch thương mại điện tử (TMĐT)
của công ty. Việc nghiên cứu bao gồm thực trạng sự an toàn và độ tin cậy của
phương thức thanh toán trực tuyến trong giao dịch thương mại điện tử, đánh giá
những mặt đã làm được và chưa làm được trong quá trình ứng dụng tại PeaceSoft.
II. Ý nghĩa của chuyên đề
Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài, em xin đề cập tới thực trạng sự an toàn
và độ tin cậy của dịch vụ thanh toán trực tuyến của công ty trong quá trình triển
khai áp dụng, đồng thời đưa ra một số đánh giá về những kết quả đã đạt được và
một số vấn đề còn tồn tại. Trên cơ sỏ phân tích và tìm ra nguyên nhân dẫn đến
những mặt còn hạn chế, em xin đưa ra một số kiến nghị nhằm hoàn thiện hơn nữa
và nâng cao hiệu quả của việc áp dụng phương thức thanh toán trực tuyến trong
giao dịch thương mại điện tử của Công ty Cổ phần Giải pháp Phần mềm Hòa Bình.
III. Cấu trúc của chuyên đề thực tập

Website / Email: www.peacesoft.net /
Lĩnh vực hoạt động: - Cung cấp các giải pháp phần mềm, website & cổng thông tin
(Portal) cỡ vừa & lớn, các hệ thống thông tin địa lý trực tuyến
(web-GIS);
- Cung ứng thiết bị phần cứng, mạng & tích hợp hệ thống
trong các dự án CNTT;
- Dịch vụ tư vấn trọn gói tin học hóa tổng thể;
- Phát triển & vận hành dịch vụ Thương mại điện tử
(ChợĐiệnTử) & Thương mại di động.
Nhân sự: Tổng số 84 cán bộ trong đó 57 người làm việc tại miền Bắc,27
người làm việc tại văn phòng đại diện miền Nam, 82% nhân
sự có trình độ Đại học trở lên với tuổi đời trung bình là 25.
Ý nghĩa Logo: Logo của công ty ngoài 4 cánh màu xanh hòa bình xung quanh
thể hiện mong muốn toàn cầu hóa, bên trong là chữ PSS đại
diện cho "PeaceSoft Solutions", trong đó chữ S ở giữa được
cách điệu thể hiện bờ biển nước Việt Nam và cũng là ngọn lửa
đỏ của sức trẻ luôn khao khát ý chí phấn đấu vươn lên.
1.1.2 Quá trình hình thành và phát triển
Được thành lập từ 16/4/2001, Công ty cổ phần giải pháp phần mềm Hòa
Bình (Peacesfot) là công ty đầu tiên tại Việt Nam nhận được vốn đầu tư từ Quỹ đầu
tư mạo hiểm IDG Ventures (Mỹ) vào đầu năm 2005. Theo ông Nguyễn Hòa Bình -
Tổng giám đốc Peacesoft, đối với các công ty công nghệ trẻ mới khởi nghiệp vốn
sẵn có ý tưởng, đội ngũ tâm huyết nhưng chưa đủ điều kiện để thực hiện những dự
SV: Nguyễn Thị Hải Yến Lớp: QTCL47
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
định của mình thì tài chính là yếu tố quan trọng nhất khi hợp tác với các quỹ đầu tư
mạo hiểm. Công ty đã khai trương ChoDienTu.vn vào tháng 8/2005. Tập đoàn dữ
liệu quốc tế IDG (Mỹ) và hãng di động lớn thứ ba Nhật Bản Softbank là hai trong
số các nhà đầu tư của Peacesoft. Trang web đăng khoảng 64.000 sản phẩm, từ điện

dùng, Doanh nghiệp & Tạp chí PC-World Việt Nam bình chọn;
- 1 trong 3 “Phần mềm ưu việt NHẤT Việt Nam” và được gắn biểu tượng 5
sao đẳng cấp quốc tế do Hiệp hội phần mềm VN (VINASA) và Bộ Bưu chính Viễn
thông đánh giá và xét tặng;
- Cúp “Sao Khuê 2006” dành cho giải pháp TMĐT xuất sắc nhất do VINASA
và Bộ Thương Mại trao tặng;
- Giải thưởng “Quả cầu vàng CNTT 2003” và danh hiệu “Gương mặt tiêu
biểu CNTT Việt Nam 2003” do Thủ tướng Phan Văn Khải trao tặng;
- Giải A “Tuổi trẻ sáng tạo hướng tới tương lai 2002” do TW Đoàn và Bộ
KHCN xét tặng;
- Sáu giải trong suốt 5 năm cuộc thi Sản phẩm phần mềm “Trí Tuệ Việt
Nam” 2000, 2001, 2002 và 2004;
- Đại diện Việt Nam tham dự cuộc thi lập trình toàn cầu Microsoft Imagine
Cup các năm 2001, 2004, 2005 tại Hàn Quốc, Brazil và Nhật Bản;
- Tham gia sâu trong nhiều hoạt động Khoa học & Công nghệ quốc tế: xuất
bản sách, gửi bài bài báo trên tạp chí khoa học quốc tế, báo cáo tại hội thảo, tham
dự triển lãm... tại Nhật, Brazil, Nga, Singapore, Hàn Quốc, Thái Lan và Việt Nam;
- Đầu năm 2008, sau nhiều khâu thẩm định khắt khe, 2 tổ chức thẻ lớn nhất
thế giới là Visa và Master cũng đã công nhận trang web chodientu.vn được đóng
dấu chất lượng an toàn để người tiêu dùng trên toàn cầu có thể thoải mái giao dịch
bằng thẻ mà không lo sợ các nguy cơ về bảo mật. Từ ngày 1/1/2008, người mua
hàng tại www.chodientu.vn có thể thanh toán bằng thẻ Tín dụng (Credit) hoặc Ghi
nợ (Debit) Quốc tế với các thương hiệu VISA, MASTER, JCB, AMEX, DINERS
và có tác dụng ngay lập tức sau khi người mua đặt lệnh thanh toán.
- Và nhiều thành tích nổi bật khác…
1.1.3 Chức năng nhiệm vụ của cơ sở
- Cung cấp các giải pháp phần mềm, website & cổng thông tin (Portal) cỡ vừa
& lớn, các hệ thống thông tin địa lý trực tuyến (web-GIS);
- Cung ứng thiết bị phần cứng, mạng & tích hợp hệ thống trong các dự án
CNTT;

đại diện
TP HCM
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
6
Phòng
Kế
toán-
HC-NS
Phòng
Phát triển
thị trường
Phòng Dự
án
Phòng
Quản lý
chất lượng
Phòng
Thiết kế
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.2.2 Chức năng nhiệm vụ của các bộ phận trong công ty:
a. Ban giám đốc
- Giám đốc: là người điều hành, tổ chức và quyết định mọi hoạt động của
Công ty.
- Phó giám đốc: là người hỗ trợ, giúp đỡ cho giám đốc và là người điều hành
trực tiếp với các phòng ban.
b. Các phòng ban
 PHÒNG KẾ TOÁN - HC- NS
 Bộ phận kế toán
+ Kế toán trưởng: tổ chức công tác kế toán của Ban quản lý theo theo đúng
luật kế toán, chuẩn mực kế toán , chế độ kế toán áp dụng cho doanh nghiệp; ký các

+ Tổ chức giới thiệu, giải thích, chứng minh tính hiệu quả và ý nghĩa của các
chính sách, nội quy, quy định.
- Giải quyết chế độ:
Tổ chức thực hiện chế độ đối với người lao động trong các trường hợp chế độ thai
sản, ốm đau, tai nạn lao đông….v..v
- Văn thư & lưu trữ:
+ Soạn thảo các văn bản, thông báo quyết định hành chính.
+ Tổ chức & sắp xếp lưu trữ hồ sơ, văn bản, công văn..v.v. khoa học đúng
theo quy định của công ty và của pháp luật.
- Công tác hành chính:
+ Thực hiện tốt công tác quản lý tài sản và vật tư tiêu hao.
+ Thực hiện tốt việc liên hệ & truyền đạt thông tin của BGĐ đến các bộ
phận và ngược lại.
+ Tổng hợp các thông tin, báo cáo cần thiết theo yêu cầu của BGĐ.
- Công tác tổ chức:
+ Thực hiện tốt công tác hậu cần cho các buổi họp, tổng kết, hội thảo trong
công ty.
+ Tổ chức tốt sinh hoạt văn hoá - thể thao cho toàn công ty.
 Bộ phận lễ tân
- Trực tổng đài điện thoại công ty: nhận và xử lí thông tin các cuộc gọi đến.
- Gọi điện đến các nơi được yêu cầu.
- Đón tiếp khách đến giao dịch tại công ty.
- Giao, nhận văn thư bên ngoài và trong nội bộ.
SV: Nguyễn Thị Hải Yến Lớp: QTCL47
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Lập kế hoạch công tác và đặt vé cho Ban Giám đốc Công ty theo yêu cầu.
- Quản lý, mua sắm đồ dùng văn phòng.
- Các công việc văn phòng khác.
 PHÒNG KỸ THUẬT CĐT

- Phối hợp với kỹ thuật, triển khai các giải pháp SEO (Search Engine
Optimization)
- Xây dựng, lên kế hoạch, tổ chức và triển khai thực hiện các hoạt động phát
triển cộng đồng của ChợĐiệnTử
- Tham gia vào xây dựng thiết kế hệ thống ma trận đo lường cho các hoạt
động kinh doanh và marketing, kiểm soát chất lượng hoạt động của hệ thống báo
cáo, thống kê;
- Tổng hợp các chỉ số tài chính, tiến hành tổng hợp, thống kế, phân tích các
chỉ số và báo cáo hiệu quả hoạt động của tòan bộ hoạt động kinh doanh và
marketing và trên từng dòng sản phẩm, dịch vụ, thị trường;
 PHÒNG GIAO DỊCH & CHĂM SÓC KHÁCH HÀNG
Là bộ phận tiếp xúc với khách hàng, hỗ trợ khách hàng trong việc tham gia
các hoạt động giao dịch mua bán trên chợ điện tử, giải quyết các thư khiếu nại của
khách hàng (giải quyết những thắc mắc cho KH, phản ánh của KH về những bất cập
còn gặp phải khi tham gia giao dịch trên chợ, về đánh giá uy tín, về vấn đề thanh
toán…) , hỗ trợ khách hàng mở shop bán hàng trên chợ và upload các sản phẩm của
họ lên trang web của chợ. Mục đích hoạt động của phòng là thu hút thêm khách
hàng mới, duy trì các khách hàng trung thành đến với chợ điện tử. Các hoạt động
giao dịch và chăm sóc khách hàng của công ty chủ yếu phần lớn là thực hiện qua
mạng internet và qua điện thoại.
 PHÒNG KINH DOANH
 Trưởng phòng kinh doanh (Sales manager):
- Xây dựng kế hoạch, tổ chức triển khai hoạt động phát triển thị trường, đảm
bảo mục tiêu sức ép phát triển thị trường;
- Đưa ra chiến lược phát triển thị trường cho từng thị trường trọng điểm khác
nhau;
- Tổ chức nhân sự, tham gia vào quá trình tuyển dụng và đào tạo nhân viên;
- Tổ chức và triển khai các chương trình đào tạo (quy mô lớn, nhỏ);
SV: Nguyễn Thị Hải Yến Lớp: QTCL47
10

chức và doanh nghiệp vừa và nhỏ;
SV: Nguyễn Thị Hải Yến Lớp: QTCL47
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Tìm kiếm, xây dựng quan hệ và chăm sóc khách hàng tiềm năng, nắm bắt
được nhu cầu của khách hàng, các đối thủ cạnh tranh;
- Thực hiện mục tiêu, kế hoạch năm và chỉ tiêu sản lượng đã cam kết theo
từng quý;
- Xây dựng chiến lược mục tiêu sản phẩm, theo dõi và nâng cấp sản phẩm,
nghiên cứu sản phẩm và đối thủ cạnh tranh để đưa ra chiến lược kinh doanh hiệu quả;
 PHÒNG QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG
- Test phần mềm;
- Tổng kết và báo cáo kết quả Test;
- Đưa ra các trợ giúp để giải quyết các vấn đề liên quan đến Test;
- Tính toán và phân tích các metrics liên quan đến hoạt động Test;
- Quản lý hoạt động test dự án;
- Đảm bảo chất lượng phần mềm;
- Lập kế hoạch test, đào tạo tester, kiểm soát chất lượng test;
- Định hướng phát triển, mở rộng hoạt động test;
- Quản lý nhân sự;
 PHÒNG THIẾT KẾ
- Tham gia thiết kế và lập trình phát triển website Cổng TMĐT
ChợĐiệnTử.vn; Xây dựng và triển khai các sản phẩm dự án lớn cho đối tác và
khách hàng trên nền tảng công nghệ Web-Portal của ChợĐiệnTử.vn;
- Nghiên cứu các công nghệ về thương mại điện tử trong và ngoài nước,
Portal/CMS, SMS, web-GIS, thanh toán trực tuyến, bảo mật dữ liệu, các hệ thống
phân tán…
Chi nhánh văn phòng đại diện ở TP HCM cũng có cơ cấu tổ chức tương tự
như trụ sở chính của công ty với chức năng tương tự nhưng tinh gọn hơn do qui mô
nhỏ hơn.

lý người dùng, quản trị nội dung các module...
- Đăng ký tên miền (Domain): giúp KH chọn tên miền có ý nghĩa và phù hợp
đặc thù của mình, đại diện đăng ký tại nhà cung cấp quốc tế (com, net, org...) hoặc
tại Việt Nam (com.vn, vn...);
- Thuê chỗ máy chủ (Hosting): website của KH được vận hành với dung
lượng lưu trữ lớn và tốc độ truyền dẫn dữ liệu cao tại Trung tâm dữ liệu (Data
Center) của PeaceSoft tại Việt Nam với hàng chục máy chủ đến từ IBM với cấu
hình mạnh nhất hiện nay;
SV: Nguyễn Thị Hải Yến Lớp: QTCL47
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Thiết lập dịch vụ Email chuyên nghiệp dạng , thiết lập
truy xuất từ Mail client hoặc qua Web;
- Bảo trì, phòng chống Virus & Hacker;
- Dịch vụ cập nhật thông tin Website: những KH thiếu nhân sự vận hành
website có thể sử dụng dịch vụ này để được trợ giúp cập nhật làm cho website của
mình luôn sống động; chỉ cần gửi thông tin và hình ảnh qua email hoặc tài liệu in,
chúng sẽ được xử lý & đưa lên mạng với chất lượng kỹ thuật tốt nhất.
1.3.1.2 Tư vấn thương mại điện tử
Đây chính là lĩnh vực hoạt động chủ chốt của công ty. Qua kinh nghiệm xây
dựng và vận hành thành công ChợĐiệnTử, đội ngũ chuyên gia TMĐT lâu năm ở
PeaceSoft nắm được với đặc thù kinh doanh, quy mô và thị trường của khách hàng
thì áp dụng hình thức TMĐT nào là hiệu quả và tiết kiệm nhất; làm thế nào để sản
phẩm của của doanh nghiệp dễ tiếp cận thị trường và khách hàng tiềm năng nhất
với chi phí thấp nhất. Peacesoft là một trong những công ty đi tiên phong và thấu
hiểu TMĐT và Marketing trực tuyến nhất Việt Nam!
Dịch vụ tư vấn ứng dụng TMĐT của PeaceSoft bao gồm:
- Khảo sát sản phẩm, thị trường & nhu cầu ứng dụng TMĐT của doanh
nghiệp;
- Đề xuất loại hình ứng dụng TMĐT phù hợp nhất nên sử dụng. VD: xây

Nội, trị giá gần 5 tỷ VNĐ;
- Dự án xây dựng Hệ thống thông tin Thị trường lao động, Bộ
LĐTB&XH;
- Dự án xây dựng Cổng thông tin Bắc Bộ;
 Ngoài ra dịch vụ tư vấn của PeaceSoft còn thể hiện trong quá trình thực
hiện dự án với khách hàng như: lựa chọn giải pháp nào cho phù hợp, sản phẩm cần
có những chức năng gì, cần lường trước những khó khăn hay rủi ro nào, quy trình
bảo mật cần thiết lập ra sao, chuẩn thông tin cần xây dựng thế nào cho chuyên
nghiệp... Phí tư vấn được tính như sau: tính thông qua hợp đồng dự án tư vấn trọn
gói; miễn phí tư vấn trong các dự án mà PeaceSoft thi công; tư vấn theo vụ việc,
tính phí theo giờ tư vấn.
Bằng sự dày dặn kinh nghiệm trong lĩnh vực ứng dụng CNTT và quản lý dự
án, cùng với tinh thần trách nhiệm cao, công ty Peacesoft luôn cam kết đem lại
những lời khuyên và sản phẩm có chất lượng cao và tiết kiệm nhất giúp đem lại
những hiệu quả ưng ý nhất từ ứng dụng CNTT đến cho khách hàng.
SV: Nguyễn Thị Hải Yến Lớp: QTCL47
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.3.2 Đặc điểm về thị trường
1.3.2.1 Đặc điểm của thị trường TMĐT ở Việt Nam
a. Khái quát chung về TMĐT và phương thức TTTT trong giao dịch TMĐT
 Về thương mại điện tử

Khái niệm
E-commerce (Electronic commerce - thương mại điện tử) là hình thái hoạt
động thương mại bằng phương pháp điện tử; là việc trao đổi thông tin thương mại
thông qua các phương tiện công nghệ điện tử mà nói chung là không cần phải in ra
giấy trong bất cứ công đoạn nào của quá trình giao dịch(nên còn được gọi là
“thương mại không giấy tờ”). . TMĐT là phân khúc thị trường phát triển nhanh
nhất trong nền kinh tế của chúng ta hiện nay. Nó cho phép một công ty cho dù là

trường. Thông qua TMĐT, nhiều loại hình kinh doanh mới được hình thành. Ví dụ:
các dịch vụ gia tăng giá trị trên mạng máy tính hình thành nên các nhà trung gian
ảo là các dịch vụ môi giới kinh doanh và tiêu dùng, các siêu thị ảo được hình thành
để cung cấp hàng hóa dịch vụ trên mạng máy tính.
Các trang Web khá nổi tiếng như Yahoo, America Online hay Google đóng
vai trò quan trọng cung cấp thông tin trên mạng. Các trang web này đã trở thành
các “khu chợ” khổng lồ trên internet. Với mỗi lần nhấn chuột, khách hàng có khả
năng truy cập vào hàng ngàn cửa hàng ảo khác nhau và tỷ lệ khách hàng vào thăm
rồi mua hàng là rất cao.

Các hình thức hoạt động chủ yếu của TMĐT gồm: thư điện tử; thanh toán
điện tử; bán lẻ hàng hóa hữu hình; trao đổi dữ liệu điện tử; truyền dung liệu (trước
đây, dung liệu được trao đổi dưới dạng hiện vật (physical form) bằng cách đưa vào
đĩa, vào băng, in thành sách báo, thành văn bản, đóng gói bao bì chuyển đến tay
người sử dụng, hoặc đến điểm phân phối để người sử dụng mua và nhận trực tiếp.
Ngày nay, dung liệu được số hóa và truyền gửi theo mạng, gọi là “giao gửi số hóa”
(digital delivery)). TMĐT được thực hiện đối với cả thương mại hàng hóa và
thương mại dịch vụ.

Vai trò của TMĐT
- Đối với doanh nghiệp: thu thập được nhiều thông tin về thị trường và đối
tác; giúp giảm chi phí sản xuất, bán hàng và tiếp thị; tạo điều kiện cho việc thiết lập
và củng cố mối quan hệ với các đối tác; tạo điều kiện sớm tiếp cận nền kinh tế số
hóa.
- Đối với người tiêu dùng: người tiêu dùng tham gia vào TMĐT cũng có lợi
là không mất thời gian và chi phí để đi cửa hàng, phạm vi lựa chọn mặt hàng rộng
SV: Nguyễn Thị Hải Yến Lớp: QTCL47
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
hơn vì có thể truy cập vào nhiều website, tiếp cận trực tiếp với nhiều nhà cung cấp

các đồng tiền khác thông qua Internet. Hình thức này còn có tên là “tiền mặt số
hóa” (digital cash), hoạt động dựa trên công nghệ đặc thù tất cả đều được thực hiện
SV: Nguyễn Thị Hải Yến Lớp: QTCL47
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
bằng kỹ thuật số hóa, phạm vi áp dụng trong một nước hoặc giữa các quốc gia với
nhau. Tiền mặt Internet được người mua hàng mua bằng đồng nội tệ rồi dùng mạng
Internet đó thanh toán cho người bán hàng. Thanh toán tiền Internet đang trên đà
phát triển nhanh với những ưu điểm như sau:
- Có thể dùng để thanh toán những món hàng giá trị nhỏ, thậm chí ngay cả
tiền mua báo (vì phí giao dịch mua hàng và chuyển tiền rất thấp không đáng kể);
- Không đòi hỏi phải có một quy chế được thỏa thuận từ trước, có thể tiến
hành giữa hai con người hoặc hai công ty bất kỳ, các chủ thể thanh toán là vô danh;
- Tiền mặt nhận được đảm bảo là tiền thật, tránh được tiền giả.
 Túi tiền điện tử
Túi tiền điện tử (electronic purse) – còn gọi là “ví điện tử” là nơi để tiền mặt
Internet, hiện nay loại thẻ phổ biến của hình thức này là thẻ thông minh. Thẻ thông
minh (smart card) (còn gọi là thẻ giữ tiền (stored value card)) nhìn bề ngoài giống
như thẻ tín dụng nhưng ở mặt sau của thẻ thay cho dải từ là một chíp máy tính điện
tử có một bộ nhớ để lưu giữ tiền số hóa, tiền này được trả cho bất kỳ ai đọc được
thẻ và chỉ được “chi trả” khi sử dụng hoặc có thư yêu cầu được xác thực là đúng
(như xác nhận thanh toán hóa đơn).
 Giao dịch ngân hàng số hóa (digital banking) và giao dịch chứng khoán
số hóa (digital securities trading)
Hệ thống thanh toán điện tử của ngân hàng là một hệ thống lớn gồm có các
hệ thống nhỏ như sau:
- Hệ thống thanh toán giữa ngân hàng với khách hàng qua điện thoại, tại các
điểm bán lẻ, các kiot, giao dịch cá nhân tại các gia đình, giao dịch tại trụ sở khách
hàng, giao dịch qua Internet, chuyển tiền điện tử, thẻ tín dụng, hỏi đáp thông tin;
- Hệ thống thanh toán giữa ngân hàng với các đại lý thanh toán (nhà hàng,

Biểu đồ 1.1
Số liệu thống kê tiềm năng người dùng Internet tại Việt Nam
SV: Nguyễn Thị Hải Yến Lớp: QTCL47
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
www.chodientu.vn
2008
2009 2010 2011
20 triệu
40 triệu
(dự báo)
(Nguồn: VNNIC % VECOM)
Tiềm năng người dùng Internet VN
2005 2006 2007
5 triệu
Trong thời gian qua, việc triển khai áp dụng phương thức thanh toán trực
tuyến ở nước ta đã đạt được một số thành công đáng kể như: hình thành một số
cổng thanh toán trực tuyến hoạt động có hiệu quả tiêu biểu nổi lên các cổng thanh
toán sau: cổng thanh toán OnePay, cổng thanh toán Đông Á, thanh toán điện tử
F@st MobiPay, Ví điện tử MobiVi, ví điện tử Payoo, ví điện tử VnMart, ví điện tử
netCASH – PayNet; đã tiến hành triển khai thực hiện thanh toán trực tuyến thông
qua các kênh Internet Banking/Mobile banking/SMS Banking ở một số ngân hàng
(Đông Á, Vietcombank, Techcombank, SHB, BIDV, ACB…). Khi ghé thăm một
số trang web mua bán, người tiêu dùng tại Việt Nam hiện có thể thực hiện thanh
toán bằng nhiều hình thức. Từ trước đây, trong giao dịch TMĐT thường phổ biến
các hình thức thanh toán là trả tiền mặt khi giao hàng, chuyển khoản qua ngân
hàng, gửi tiền qua bưu điện hoặc chuyển qua hệ thống chuyển tiền quốc tế; và gần
đây đang dần dần phổ biến hình thức thanh toán mới- thanh toán trực tuyến. Cụ thể
như sau:


- Thanh toán bằng ví điện tử: Sở hữu ví điện tử của Mobivi, Payoo, VnMart,
khách hàng có thể thanh toán trực tuyến trên một số website đã chấp nhận ví điện tử
này.
Bên cạnh đó, mặc dù năm 2009 có thể khiển doanh thu của các cổng thanh
toán giảm sút do khó khăn kinh tế nói chung, song chính nhu cầu cắt cắt giảm chi
phí và thời gian mua hàng sẽ trở thành một động lực thúc đẩy người dân tiếp cận
phương thức thanh toán trực tuyến vừa đơn giản, vừa tiết kiệm thời gian, công sức
và tiền bạc. Những lợi ích mà thanh toán trực tuyến mang lại sẽ góp phần thúc đẩy
thanh toán trực tuyến phát triển hơn nữa.
 Các mặt hạn chế
SV: Nguyễn Thị Hải Yến Lớp: QTCL47
22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Theo thống kê của Bộ Thương mại tại trustvn.gov.vn, trong nước có tới 87
trang web hoạt động theo hình thức C2C (customer to customer). Các website
1001shoppings.com,chodientu.vn,aha.com.vn,vietco.com,sieuthihangchatluong.com
... là những sàn giao dịch hoạt động có hiệu quả nhất theo xếp hạng của Bộ Thương
mại. Tuy nhiên, Phó vụ trưởng Vụ Thương mại điện tử (Bộ Thương mại) Trần Hữu
Linh cũng cho biết quá nửa số địa chỉ nằm trong danh sách nói trên đang trong tình
trạng "đắp chiếu" hoặc "nằm chơi", "hoạt động C2C của Việt Nam còn rất sơ khai",
ông Linh kết luận.
Theo nhận định của một số chuyên gia, ở Việt Nam hiện nay việc ứng dụng
TMĐT trong các doanh nghiệp đa phần chỉ dừng ở mức độ giới thiệu, quảng bá sản
phẩm. TMĐT cá nhân chỉ đơn giản là các hình thức “quảng cáo, rao vặt” chứ chưa
có được B2B (Business to Business), B2C (Business to Customer) hay C2C
(Customer to Customer) theo đúng nghĩa. Bên cạnh đó, chỉ so sánh với các nước
trong khu vực, mức ứng dụng NCTT của các ngân hàng Việt Nam vẫn còn lạc hậu;
hoạt động liên ngân hàng cũng đã được triển khai thực hiện nhưng vẫn chưa thực
sự hiệu quả cho tất cả các ngân hàng trên khắp cả nước dẫn đến khó thực hiện giao
dịch tại các địa bàn khác nhau và thậm chí gặp khó khăn trong thực hiện các giao

khi người mua chưa chấp nhận chi trả khoản phí này. Khi thanh toán bằng thẻ tín
dụng, chi phí cho mỗi giao dịch khoảng 3-4% giá trị đơn hàng. Thêm nữa, số người
sử dụng thẻ tín dụng ở nước ta chưa nhiều trong khi nhiều tính năng của thẻ ATM
vẫn chưa được khai thác đúng mức. Hiện tại vẫn còn rất ít các doanh nghiệp
TMĐT áp dụng hình thức thanh toán bằng thẻ tín dụng trong khi chủ yếu vẫn là
hình thức chuyển khoản ngân hàng, tiền mặt khi giao hàng, chuyển tiền qua bưu
điện.
Theo số liệu của Cục TMĐT&CNTT (Bộ Công Thương), mặc dù Việt Nam
có hơn 20 triệu lượt người sử dụng Internet song chỉ có khoảng 3% tổng số trên
thực hiện các giao dịch thanh toán qua mạng. Nguyên nhân chủ yếu là do hiện vẫn
chưa có một mô hình phù hợp đặc điểm tiêu dùng của người Việt. Các khó khăn
tiêu biểu mà các đối tượng tham gia thanh toán trực tuyến đều gặp phải đó là: sự
khó khăn trong việc quyết toán thuế đối với các chứng từ có liên quan tới công
nghệ; bên cạnh đó không thể không kể tới các trở ngại khi nhận thức của người dân
và doanh nghiệp về TMĐT còn thấp, hệ khung thanh toán điện tử còn bất cập, vấn
đề an ninh giao dịch chưa đảm bảo, môi trường pháp lý chưa hoàn thiện, môi
trường xã hội và tập quán kinh doanh chưa tương thích, nguồn nhân lực CNTT còn
SV: Nguyễn Thị Hải Yến Lớp: QTCL47
24
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
thiếu và yếu về kỹ năng và cuối cùng là hạ tầng CNTT và viễn thông chưa đáp ứng
được yêu cầu.
1.3.2.2 Về thị trường chính và khách hàng chính của công ty
a. Về thị trường chính của công ty
- Thị trường đầu ra: các đối tượng tiêu thụ sản phẩm mà công ty hướng tới
gồm:
+ Người Việt Nam có thu nhập khá, ổn định, có hiểu biết về internet và
TMĐT;
+ Các công ty, doanh nghiệp, tổ chức có nhu cầu tham gia TMĐT để giới
thiệu hàng hóa/sản phẩm hoặc dịch vụ của mình; tìm hiểu, nghiên cứu và mở rộng


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status