Tài liệu Luận văn tốt nghiệp: "Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng đối với kinh tế ngoài quốc doanh tại Sở giao dịch I- Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam" - Pdf 83



Luận văn tốt nghiệp: "Giải pháp nâng cao chất lượng tín
dụng đối với kinh tế ngoài quốc doanh tại Sở giao dịch
I- Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam"
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

1
LỜI NÓI ĐẦU

Đất nước ta đang trong giai đoạn đổi mới, đổi mới về cơ chế quản lý
cũng như cơ chế thị trường mở ra những cơ hội cũng như thách thức cho nền
kinh tế nước nhà. Nền kinh tế nước nhà đang có những tiến bộ đáng kể, cùng
với nó là sự phát triển của các ngành sản xuất cũng như dịch vụ, ngành ngân
hàng, góp m
ột phần không nhỏ vào sự phát triển đất nước.
Cùng với sự phát triển của nền sản xuất trong khu vực cũng như trên
thế giới, nền kinh tế Việt Nam đang ngày càng lớn mạnh và trong đó không
thể phủ nhận chức năng,vai trò của ngành ngân hàng.Vì vậy, trong những năm
gần đây, việc cải cách hệ thống ngân hàng bao giờ cũng là điểm nóng trong
các chương trình phát triển của chính ph
ủ và các kế hoạch hợp tác phát triển

Chương 1: Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với kinh tế ngoài
quốc doanh ở Việt Nam
Chương 2: Thực trạng chất lượng tín dụng Ngân hàng đối với kinh
tế ngoài quốc doanh tại Sở giao dịch I- Ngân hàng Đầu tư và Phát triển
Việt Nam
Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng Ngân hàng đối
với kinh tế ngoài quốc doanh tại Sở giao dị
ch I- Ngân hàng Đầu tư và
Phát triển Việt Nam

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

3
CHƯƠNG 1
VAI TR Ò CỦA TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI KINH TẾ


1.1.1.Khái niệm và phân loại.
Thành phần kinh tế ngoài quốc doanh là thành phần kinh tế dựa trên sở
hữu tư nhân về tư liệu sản xuất.Các đơn vị, doanh nghiệp ngoài quốc doanh
bao gồm: doanh nghiệp tư nhân, công tyTNHH, công ty Cổ phần, công ty liên
doanh và các đơn vị theo hình thức Hợp tác xã.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

4
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, kinh tế ngoài quốc doanh đã có
sự phát triển nhanh chóng và đạt một số kết quả nhất định. Với chính sách
khuyến khích và hỗ trợ hoạt động cho thành phần này, số lượng các doanh
nghiệp ngoài quốc doanh ở nước ta đã tăng lên nhanh chóng. Năm 1991 mới
chỉ có 123 doanh nghiệp với số vốn điều lệ là 63 tỷ đồng thì đến năm 1996 đã
có 26.091 doanh nghiệp với số vốn điều lệ lên tới 8.257 tỷ đồng. Đến năm
2004, kinh tế ngoài quốc doanh đã có 3.820 hợp tác xã, 31.667 doanh nghiệp
tư nhân và 1.286.300 hộ kinh tế cá thể và 1.826 công ty cổ phần.
Ở nước ta hiện nay,xét cụ thể về loại hình doanh nghiệp,thành phần
kinh tế ngoài quốc doanh bao gồm: công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu
hạn, hợp tác xã, doanh nghiệp tư nhân, hộ cá thể và cá nhân kinh doanh.
Công ty là loại hình doanh nghiêp hoạt
động theo luật công ty,là đơn vị
kinh tế do các cá nhân bỏ vốn thành lập theo luật doanh nghiệp,trách nhiệm
quyền hạn cũng như lợi nhuận được phân chia theo tỷ lệ góp vốn.Công ty có
hai loại:
*Công ty cổ phần là loại hình doanh nghiệp có những đặc điểm sau:
- Vốn điều lệ của công ty được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi
là cổ phần.
- Cổ đông có thể là một tổ
chức, cá nhân, số lượng cổ đông tối thiểu là

đình làm chủ, kinh doanh tại một địa điểm cố định, không thường
xuyên thuê lao động, không có con dấu và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài
sản của mình đối với hoạt động kinh doanh.
Bộ phận kinh tế ngoài quốc doanh ngày càng phát triển và từng bước
hoàn thịên đã và đang thể hiện vai trò quan trọng trong nền kinh tế.Tuy
nhiên,sự phát triển của kinh tế ngoài quốc doanh cần sự quan tâm rất nhiều
của Đả
ng và Nhà nước và sự nỗ lực của mọi ngành, mọi cấp.
1.1.2.Đặc điểm của kinh tế ngoài quốc doanh trong nền kinh tế thị
trường ở Việt Nam.

- Những đặc điểm về khả năng tài chính
Trong khu vực kinh tế tư nhân, ngoại trừ các doanh nghiệp có vốn đầu
tư nước ngoài, nguồn tài chính ban đầu chủ yếu dựa vào tích luỹ cá nhân, gia
đình, bạn bè. Trong quá trình hoạt động, nhu cầu vốn được huy động phần lớn
từ các nguồn: lợi nhuận gửi lại, vay của người thân, vay của khu vực thị
trường tín dụng không chính thức, chỉ m
ột phần nhỏ được tài trợ bởi tín dụng
ngân hàng. Nguyên Tổng Bí thư Ban chấp hành Trung ương Đảng Đỗ Mười
đã có lần đề cập vấn đề mà Việt Nam phải đối mặt trong phát triển kinh tế
bằng 3 chữ: “Vốn, vốn và vốn". Các doanh nghiệp thuộc khu vực kinh tế NQD
ở Việt Nam cũng có chung quan điểm, họ cho rằng trở ngại lớn nhất đó là vấ
n
đề: "Tín dụng, tín dụng và tín dụng". Việc tiếp cận nguồn tín dụng ngân hàng
là rất khó khăn đối với khu vực kinh tế NQD, đặc biệt là nguồn tín dụng trung
dài hạn. Nguyên nhân chính là do các thể chế chính sách liên quan đến vấn đề
vốn như: chính sách đất đai, việc thế chấp quyền sử dụng đất hoặc tài sản để
vay vốn chưa được hoàn chỉnh. Có thể nói vốn đang là vấn
đề khó khăn nhất
đối với hầu hết các doanh nghiệp thuộc khu vực kinh tế NQD trong việc phát

hạn chế nên kĩ năng cũng như kỉ lu
ật lao động còn thấp,chưa đáp ứng đủ nhu
cầu cho công việc.
Việc thực hiện Pháp lệnh về tài chính và thống kê của Nhà nước trong
các doanh nghiệp này chưa được thực hiện nghiêm túc. Phần lớn, các doanh
nghiệp hạch toán kế toán chủ yếu bằng kinh nghiệm bản thân. Do đó, họ gặp
nhiều khó khăn khi tiếp cận nguồn vốn ngân hàng vì không chứng thực được
năng lực kinh doanh cũng như
tình hình tài chính của bản thân một cách rõ
ràng.
-Đặc điểm về môi trường kinh doanh.
Các chính sách chế độ của Nhà nước còn thiếu đồng bộ, chưa đầy
đủ, chưa có quy định rõ ràng để các doanh nghiệp có thể yên tâm hơn khi đầu
tư vốn vào sản xuất kinh doanh và giảm bớt rủi ro trong hoạt động. Các văn
kiện của Đảng các chủ trương của Nhà nước và Chính phủ đã nêu rõ và công
nhận vai trò quan trọng của kinh t
ế ngoài quốc doanh trong cơ chế thị trường
nhưng việc cụ thể hoá thành quy định và hướng dẫn chi tiết thi hành để tạo
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

7
môi trường thuận lợi đối với kinh tế ngoài quốc doanh đến nay vẫn còn nhiều
hạn chế.
Tính ổn định của chính sách kinh tế- tài chính còn thấp, thiếu tính
kích thích mà chủ yếu là chính sách thuế và pháp luật còn nặng tính ràng buộc
về nguyên tắc, chế độ.
Chính sách thuế còn nhiều ưu đãi, chiếu cố cho thành phần kinh tế
Nhà nước, chưa đảm bảo công bằng, bình đẳng và sự cạnh tranh lành mạnh
giữa các thành phầ
n kinh tế. Tình trạng còn nhiều đơn vị kinh tế ngoài quốc


8
1.1.3.1. Sự phát triển của kinh tế ngoài quốc doanh đã tạo điều kiện
khai thác tối đa nguồn lực của đất nước.
Trải qua 15 năm đổi mới, mặc dù đạt được nhiều thành tựu nhưng trình
độ nền kinh tế nước ta vẫn còn thấp trong khi tiềm năng phát triển của nền
kinh tế còn rất lớn, kinh tế Nhà nước không thể khai thác và tận dụng hết được
nh
ững tiềm năng này. Vì vậy cần phải phát triển kinh tế ngoài quốc doanh
mới có thể khai thác tốt các nguồn lực của đất nước. Việc khuyến khích thành
phần kinh tế ngoài quốc doanh phát triển sẽ huy động được một lượng vốn lớn
đang nằm trong dân, tạo điều kiện cho năng lực con người được giải phóng và
phát huy mạnh mẽ. Mọi cá nhân, tổ chức đều cố gắng phát huy t
ối đa khả
năng của mình, tìm kiếm, khai thác các nguồn lực vì lợi ích của chính bản
thân. Đó là động lực kích thích sự phát triển của lực lượng sản xuất, thúc đẩy
xã hội phát triển.
1.1.3.2. Kinh tế ngoài quốc doanh phát triển tạo điều kiện thu hút lao
động, góp phần giảm tỷ lệ thất nghiệp trong xã hội.
Như chúng ta đã biết Việt Nam là một nước có dân số trẻ, lực l
ượng lao
động đông đảo, kinh tế Nhà nước không thể tạo ra đầy đủ công ăn việc làm
cho tất cả. Hơn nữa trải qua một giai đoạn nền kinh tế hoạt động theo cơ chế
tập trung, bao cấp đã bộc lộ rõ những mặt non kém của công tác quản lý và sử
dụng lao động cho nên với chủ trương giảm biên chế, kinh tế ngoài quốc
doanh là đối trọng để thu hút lao độ
ng dôi ra từ các đơn vị, cơ quan Nhà nước
và hành chính sự nghiệp. Bên cạnh đó, do tính đa dạng trong loại hình của
kinh tế ngoài quốc doanh, nó có mặt trong tất cả mọi nghành nghề lĩnh vực, có
mặt ở cả nông thôn và thành thị, có thể dễ dàng thành lập bởi một cá nhân,


132624
281826 32
68

137652
353962
28
72

Tổng số 356377 100 414450 100 491614 100
Nguồn:Niên giám thống kê 2004
Như vậy tỷ trọng GDP kinh tế ngoài quốc doanh tăng dần qua các năm:
65% năm 2002, 68% năm 2003 và 72% năm 2004, hoạt động của kinh tế
ngoài quốc doanh đã khẳng định được vị trí của mình trong nền kinh tế thị
trường. Bởi lẽ,khác với kinh tế Nhà nước, thành phần kinh này phải tự thân
vận dộng để vươn lên mà không hề có một sự ưu đãi nào từ phía Nhà n
ước, do
đó, họ đã cố gắng phát huy mọi nhân tài vật lực nhằm khẳng định vị trí của
mình trên thị trường.Trong mấy năm qua, sự phát triển mạnh mẽ loại hình
kinh tế này đã góp phần làm tăng GDP, tăng ngân sách Nhà nước, qua đó thúc
đẩy tái sản xuất mở rộng, tạo điều kiện cho lực lượng sản xuất phát triển.
1.1.3.4 Kinh tế ngoài quốc doanh tạo ra sự cạnh tranh, góp ph
ần tạo
ra sự phát triển sôi động của nền kinh tế.
Từ những thực tế cho ta thấy sự phát triển kinh tế ngoài quốc doanh đã
làm tăng sức cạnh tranh trên thị trường. Bởi vì, kinh tế ngoài quốc doanh phát

1.1.3.5 Sự phát triển kinh tế
ngoài quốc doanh góp phần vào quá trình
Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá đất nước.
Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX đã đưa ra mục tiêu đến
năm 2010, nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp. Bên cạnh đó cũng đặt
ra mục tiêu đến năm 2005 có khoảng 60% doanh nghiệp Nhà nước sẽ cổ phần
hoá. Như vậy với vai trò của mình, trong những năm tới kinh tế ngoài quố
c
doanh sẽ được mở rộng và là nơi tập trung vốn, nhân lực vào các ngành kinh
tế đòi hỏi nhiều hàm lượng tri thức như công nghệ thông tin, điện tử... cũng
như có thể lấp đầy những khoảng trống trong các lĩnh vực sản xuất kinh doanh
không cần nhiều vốn, có mức lợi nhuận không cao mà các nhà đầu tư lớn ít
quan tâm tới. Đây cũng là quan điểm của Đảng ta trong quá trình Công nghi
ệp
hoá - Hiện đại hoá đất nước.
1.2.Vai trò của tín dụng ngân hàng trong việc phát triển kinh tế
ngoài quốc doanh.
1.2.1 Khái niệm Tín dụng ngân hàng
Tín dụng là một phạm trù kinh tế và cũng là sản phẩm của nền kinh tế
hàng hoá. Nó là động lực thúc đẩy nền kinh tế hàng hoá phát triển lên giai
đoạn cao hơn. Tồn tại và phát triển qua nhiều hình thái kinh tế xã hội, ngày
nay tín dụng được hiểu theo ngôn ngữ thông thường là quan hệ vay mượn dựa
trên nh
ững nguyên tắc:
- Người cho vay chuyển giao cho người đi vay một lượng giá trị nhất
định. Giá trị này có thể dưới hình thái tiền tệ hoặc dưới hình thái hiện vật như
hàng hoá, máy móc, thiết bị, bất động sản...
- Người đi vay chỉ sử dụng tạm thời trong một thời gian nhất định, sau
khi hết thời hạn sử dụng theo thoả thuận, người đi vay phải hoàn trả cho ngườ
i

theo yêu cầu của khách hàng và mục tiêu quản lí của ngân hàng, sau đây là
một số cách phân loại phổ biến hiện nay:
 Căn cứ vào thời gian cho vay, tín dụng gồm có:
+ Tín dụng ngắn hạn: là loại tín dụng có thời hạn cho vay dưới 12
tháng, tín dụng ngắn hạn bao gồm các loại: cho vay bổ sung vốn lưu
động của
doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, thương mại dịch vụ; chiết khấu chứng từ
có giá; cho vay đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất kinh doanh, dịch vụ và đời
sống với hộ tư nhân, cá thể.
+ Tín dụng trung hạn: là loại tín dụng có thời hạn cho vay từ 12 tháng
đến 60 tháng. Loại tín dụng này chủ yếu được sử dụng để đầu tư mua sắm tài
sản cố
định, cải tiến hoặc đổi mới thiết bị, công nghệ, mở rộng sản xuất kinh
doanh, xây dựng các dự án có quy mô vừa và nhỏ có thời gian thu hồi vốn
nhanh.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

12
+ Tín dụng dài hạn: là loại tín dụng có thời hạn trên 5 năm. Loại tín
dụng này chủ yếu được sử dụng để đáp ứng nhu cầu vốn dài hạn như: xây
dựng nhà ở, các máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải có quy mô lớn, đầu tư
xây dựng các nhà máy, xí nghiệp.
 Căn cứ vào mục đích sử dụng, tín dụng bao gồm:
+ Tín dụng sản xuất và lưu thông hàng hoá: là loạ
i tín dụng cấp cho các
chủ thể kinh tế để tiến hành sản xuất kinh doanh và lưu thông hàng hoá.
+ Tín dụng tiêu dùng: là loại tín dụng cung cấp cho các cá nhân để đáp
ứng nhu cầu tiêu dùng như mua sắm nhà cửa, phương tiện đi lại, các hàng hoá
tiêu dùng... Tín dụng tiêu dùng được cấp phát dưới hình thức cho vay bằng
tiền hoặc dưới hình thức bán chịu hàng hoá.

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

13
+Chiết khấu:Là việc ngân hàng ứng trước tiền cho khách hàng tương
ứng với giá trị của thương phiếu trừ đi phần thu nhập của ngân hàng để sở hữu
một thương phiếu chưa đên hạn(hoặc một giấy nợ).Đay chỉ là hình thức trao
đổi trái quyền.
+Cho vay:Là việc ngân hàng đưa tiền cho khách hàng với cam kết
khách hàng phải hoàn trả cả gốc và lãi trong khoảng thời gian nhất đị
nh. Có
nhiều loại cho vay:
Cho vay thấu chi
Thấu chi là nghiệp vụ cho vay qua đó ngân hàng cho phép người
vay được chi trội trên số dư tiền gửi thanh toán của mình đến một giới hạn
nhất định và trong một khoảng thời gian nhất định.Giới hạn naỳ được gọi là
hạn mức thấu chi.

Cho vay trực tiếp từng lần.
Là hình thức cho vay tương đối phổ biến của ngân hàng
đối với
các khách hàng không có nhu cầu vay thường xuyên,không có điều kiện để
được cấp hạn mức thâu chi.Mỗi lần vay,khách hàng phải làm đơn và trình
ngân hàng phương án sử dụng vốn vay.Ngân hàng sẽ phân tích khách hàng và
kí hợp đồng cho vay,xác định quy mô cho vay, thời hạn giải ngân,thời hạn trả
nợ,lãi suất và yeu cầu đảm bảo nếu cần.Mỗi món vay được tách biệt thành các
hồ sơ khác nhau.
Cho vay theo hạn mức
Là nghiệp vụ tín d
ụng mà theo đó ngân hàng thỏa thuận cấp cho
khách hàng hạn mức tín dụng.Hạn mức tín dụng có thể tính cho cả kì hoặc

phải trả cả gốc và lãi cho ngân hàng
Cho thuê của ngân hàng thường là hình thức tín dụng trung và dài
hạn.Ngân hàng mua tài sản cho khách hàng thuê vớ
i thời hạn sao cho ngân
hàng phải thu gần đủ(hoặc thu đủ) giá trị của tài sản cho thuê cộng lãi.Hết hạn
thuê,khách hàng có thể mua lạo tài sản đó.
1.2.3. Quy trình tín dụng
Quy trình tín dụng là tập hợp nội dung, kỹ thuật nghiệp vụ cơ bản, các
bước phải tiến hành từ khi bắt đầu đến khi kết thúc một món vay. Thông
thường, để đảm bảo hiệu quả tín dụng thì quy trình tín dụng phải tuân theo các
bướ
c sau:
1. Khai thác khách hàng cũ, tìm kiếm dự án, khách hàng mới.
2. Hướng dẫn khách hàng về điều kiện tín dụng và lập hồ sơ vay vốn.
3. Phân tích thẩm định khách hàng và phương án vay vốn.
4. Ra quyết định cho vay, thông báo đến khách hàng.
5. Kiểm tra, hoàn chỉnh hồ sơ cho vay và tài sản thế chấp, cầm cố, bảo
lãnh.
6. Kiểm soát trong khi cho vay, phát tiền vay.
7. Giám sát khách hàng sử dụng vốn vay, theo dõi hoạt động của dự án.
8. Thu hồi vốn và xử lý nợ.
9. Thanh lý hợp đồng tín dụng.
Quy trình tín dụng là bước quan trọng để thực thi chính sách tín dụng.
Thực vậy, tuân theo các bước của quy trình tín dụng, Ngân hàng sẽ tìm kiếm,
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

15
lựa chọn được khách hàng phù hợp, có uy tín, đạo đức. Khi áp dụng quy trình
tín dụng cần phải sáng tạo mở rộng, nâng cao nghiệp vụ để trở thành kỹ năng,
nghệ thuật cho vay của Ngân hàng và năng lực của từng cán bộ, phù hợp với

n xuất mở rộng.
- Tín dụng ngân hàng thúc đẩy quá trình tập trung vốn và tập trung
sản xuất, là công cụ tài trợ cho các ngành kinh tế kém phát triển và ngành
kinh tế mũi nhọn.
Nhà nước đóng vai trò quan trọng trong việc điều tiết vĩ mô nền kinh tế
thị trường thông qua các công cụ tài chính tín dụng để sử dụng có hiệu quả
nhất nguồn tài nguyên và sức lao động. Muốn phát huy thế mạnh về tài
nguyên để chuyển hướ
ng cơ cấu phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế xã
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

16
hội thì không thể thiếu vai trò của tài chính tiền tệ. Trong đó, tín dụng Ngân
hàng tạo nguồn vốn bằng cách huy động tiền nhàn rỗi trong nền kinh tế thông
qua lãi suất linh hoạt và phù hợp với chỉ số trượt giá của đồng tiền để đầu tư
vào các ngành, các công trình trọng điểm... Bên cạnh đó, Ngân hàng còn tập
trung tín dụng tài trợ cho những ngành kinh tế mũi nhọn mà sự phát triển của
các ngành này sẽ tạo cơ
hội, cơ sở thúc đẩy các ngành kinh tế khác phát triển
như sản xuất hàng xuất khẩu, khai thác dầu khí, xây dựng cơ sở hạ tầng...
- Tín dụng ngân hàng thúc đẩy quá trình luân chuyển hàng hoá và
luân chuyển tiền tệ.
Bằng việc nhận và trả tiền gửi, mở tài khoản và thanh toán qua Ngân
hàng với quy mô ngày càng lớn và có tính chất thường xuyên, liên tục. Hoạt
động thanh toán giữa các chủ thể trong nền kinh tế diễn ra qua hệ thống
NHTM đã làm t
ăng tốc độ luân chuyển hàng hoá và luân chuyển tiền tệ.
Ngoài ra, sự phát triển của các nghiệp vụ tín dụng Ngân hàng đi đôi với
việc thanh toán không dùng tiền mặt trong lưu thông góp phần ổn định lưu
thông tiền tệ. Đây cũng là một trong những phương thức để kiềm chế lạm

biệt, tín dụng ngân hàng đóng vai trò rất lớn trong việc hình thành và phát
tri
ển các công ty cổ phần một bộ phận lớn trong khu vực kinh tế NQD. Trong
quá trình hoạt động sản xuất kinh doanhcủa công ty cổ phần luôn xảy ra hiện
tượng tạm thời thiếu hoặc thừa vốn. Tình trạng này được giải quyết thông qua
quan hệ tín dụng. Việc phát hành cổ phiếu, chuyển nhượng và mua bán cổ
phiếu cùng được thực hiện thông qua thị trường vốn, thị trường tiền tệ là các
m
ặt hoạt động có liên quan đến tín dụng ngân hàng.
Như vậy tín dụng ngân hàng có vai trò quan trọng đối với nền kinh tế
và hoạt động kinh doanh của khu vực kinh tế NQD.
-Tín dụng ngân hàng góp phần tăng khả năng cạnh tranh của các
doanh nghiệp NQD
Thị trường đang trở nên cạnh tranh khốc liệt từng ngày. Để đứng vững
trong thương trường, chiến thắng trong cạnh tranh các doanh nghiệp luôn chú
trọng vào bốn lĩnh vực.
Đó là: giá cả và chất lượng; sự kịp thời và bí quyết; cổ
phần và chi phối; đầu tư chiều sâu. Đối với các doanh nghiệp trong khu vực
kinh tế NQD ở Việt Nam thì lĩnh vực được quan nhất đó là giá cả và chất
lượng. Muốn nâng cao chất lượng sản phẩm với giá thành hợp lý thì phải đầu
tư áp dụng khoa học công nghệ mới. Ở đây khó khăn lại là vấn đề
vốn. Tín
dụng ngân hàng là yếu tố hợp lý nhất để tháo gỡ vấn đề này (hợp lý cả về số
lượng, giá cả, lãi suất và thời hạn). Như vậy, tín dụng ngân hàng tạo điều kiện
nâng cao sức cạnh tranh cho khu vực kinh tế NQD.
- Tín dụng ngân hàng thúc đẩy các doanh nghiệp NQD hoạt động
kinh doanh và đầu tư có hiệu quả
Tín dụng ngân hàng không phải rải đều bất kỳ cho khách hàng nào có
nhu cầu mà chọ
n lọc khách hàng làm ăn có hiệu quả. Vì vậy, để tiếp cận tín

1.3.1. Chất lượng tín dụng.
chất lượng tín dụng được hiểu là sự đáp ứng các yêu cầu hợp lí của
khách hàng có lựa chọn,đồng thời thúc đẩy tăng trưởng kinh tế xã hội và đảm
bảo sự tồn tại và phát triển của ngân hàng.Nói cách khác, chất lượng tín dụng
là một chỉ tiêu tổng hợp phản ánh mức độ thích nghi của ngân hàng đối với sự
phát triển của môi trường bên ngoài,thể hịên sức mạnh c
ạnh tranh của ngân
hàng trong quá trình cạnh tranh để tồn tại.
Nói cụ thể hơn, chất lượng tín dụng chính là chất lượng các món
vay,được đánh giá là có chất lượng tốt khi vốn vay được khách hàng sử dụng
có mục đích,phục vụ cho sản xuất kinh doanh có hiệu quả, đảm bảo trả nợ
ngân hàng đúng hạn,bù đắp được chi phí và có lợi nhuận, có nghĩa là ngân
hàng vừa tạo ra hiệu quả kinh tế,vừ
a đem laị hiệu quả xã hội.
Dựa vào lợi ích các bên tham gia trong quan hệ tín dụng,có thể xem xét
khái niệm chất lượng tín dụng trên ba khía cạnh:
- Đối với khách hàng: Tín dụng phát ra phải phù hợp với mục đích sử
dụng của khách hàng với lãi suất, kỳ hạn nợ hợp lý. Thủ tục giản đơn thu hút
được khách hàng nhưng vẫn đảm bảo nguyên tắc tín dụng.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

19
- Đối với sự phát triển kinh tế xã hội: Tín dụng phục vụ sản xuất và
lưu thông hàng hoá, góp phần giải quyết việc làm, thúc đẩy quá trình tích tụ
và tập trung sản xuất.
- Đối với NHTM: Phạm vi, mức độ, giới hạn tín dụng phải phù hợp với
thực lực của bản thân ngân hàng, đảm bảo được nguyên tắc hoàn trả đúng hạn
và có lãi của tín dụng, hạn ch
ế đến mức thấp nhất rủi ro trong quá trình hoạt
động, mang lại lợi nhuận và đảm bảo thanh khoản cho ngân hàng.

được phản ánh qua các con số về doanh số cho vay, doanh
số dư nợ và doanh số thu nợ đối với kinh tế ngoài quốc doanh-Doanh số cho
vay NQD là số tiền cho vay của ngân hàng đối với khách hàng thuộc kinh tế
ngoài quốc doanh trong một thời kỳ.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

20
-Dư nợ tín dụng NQD là số tiền mà khách hàng thuộc kinh tế ngoài
quốc doanh còn nợ ngân hàng tại một thời điểm.
DN tín dụng = DN tín dụng + DS cho vay - DS thu nợ
NQD NQD kỳ trước NQD trong kỳ NQD trong kỳ
-Doanh số thu nợ tín dụng NQD là số tiền ngân hàng thu nợ khách hàng
thuộc kinh tế ngoài quốc doanh trong một thời kỳ.
Thông qua đó, đánh giá được chất lượng tín dụng của ngân hàng đối
với thành phần này thông qua sự tăng trưở
ng hay giảm sút của các con số.
1.3.2.1. Nhóm các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng có thể định
lượng
a)Tỷ lệ vốn tự có trên tổng tài sản Có(Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu)
Tỷ lệ này được đo bởi công thức:
Vốn tự có
Tỷ lệ vốn tự có trên = --------------------------

tổng tài sản Có Tổng tài sản Có

-Vốn tự có ở đây xác định gồm có hai phần: Vốn điều lệ của ngân hàng
và quỹ dự trữ bổ xung vốn điều lệ của tổ chức tín dụng.
-Tổng tài sản Có: Là các loại tài sản Có của ngân hàng đã được điều
chỉnh theo mức độ rủi ro của từng loại tài sản(bao gồm cả các cam k
ết ngoại

ản nợ, người đi vay không có khả năng thực hiện ngay nghĩa vụ của
mình đối với người cho vay.Nợ quá hạn là kết quả của mối quan hệ tín dụng
không hoàn hảo, trước hết, nó vi phạm đặc trưng của tín dụng về tính thời
hạn,tính hoàn trả và lòng tin của người cấp tín dụng với người nhận tín dụng.
Tỷ lệ Nợ quá hạn NQD được đo bở
i công thức sau:
Tổng số dư nợ quá hạn NQD
Tỷ lệ Nợ quá hạn NQD = ------------------------------ ------ *100%

Tổng dư nợ cho vay NQD
Về cơ bản, Tỷ lệ Nợ quá hạn là chỉ tiêu phản ánh các khoản tín
dụng có vấn đề - những khoản cho vay quá hạn mà ngân hàng không thu hồi
được.Mặc dù các khoản tín dụng có vấn đề là kết quả của nhiều yêú tố nhưng
cơ bản là kết quả của sự không sẵn lòng chi trả của khách hàng vay vốn, hoặc
không có khả năng thực hiện hợ
p đồng để giảm bớt dư nợ hay toàn bộ khoản
vay như đã thỏa thuận, cá biệt có âm mưu chiếm dụng vốn.
d)Tỷ lệ Nợ khó đòi NQD.
Tỷ lệ này được đo bởi công thức sau:
Nợ quá hạn khó đòi NQD
Tỷ lệ Nợ khó đòi NQD = ---------------------------------- *100%
Tổng dư nợ NQD
Chỉ tiêu này phản ánh các khoản nợ đã quá thời hạn gia hạn nợ
quá hạn mà khách hàng còn nợ ngân hàng.Cùng với chỉ tiêu nợ quá hạn, chỉ
tiêu này thể hiện chất lượng tín dụng tốt hay xấu.Tỷ lệ này càng cao biểu hiện
cho dấu hiệu của một khoản tín dụng xấu và ngược lại.Tốt nhất, nên hạn chế
tỷ lệ này ở mức dưới 1%.
Chỉ tiêu này được đo bởi công thức:
Lợi nhuận từ tín dụng NQD
Tỷ lệ

1.3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng ngân hàng
đối với kinh tế ngoài quốc doanh ở Việt Nam.
chất lượng tín dụng là hai chỉ tiêu luôn đi liền nhau. Bởi lẽ, nếu mở
rộng quy mô mà không tính đén chất lượng thì s
ẽ dẫn đến rủi ro rất lớn. Nếu
chỉ tăng chất lượng mà không quan tâm đến quy mô tín dụng thì không đạt
hiệu quả kinh tế tối ưu. Do mối quan hệ mật thiết giữa hai chỉ tiêu này mà hầu
hết những nhân tố tác động lên chỉ tiêu này thì cũng có tác động lên chỉ tiêu
khác và ngược lại.
1.3.3.1. Nhóm nhân tố khách quan
a) Kinh tế
Về tổng thể, nền kinh tế phát triển ổn định sẽ t
ạo điều kiện thuận lợi
cho hoạt động tín dụng. Khi đó, các quá trình sản xuất kinh doanh trong nền
kinh tế nói chung và của các doanh nghiệp NQD nói riêng sẽ phát triển lành
mạnh. Và như thế, quy mô và chất lượng tín dụng đều được nâng cao. Một khi
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

23
môi trường kinh tế không ổn định, môi trường kinh doanh biến động sẽ gây
khó khăn cho hoạt động của khu vực kinh tế NQD - khu vực không có sự hỗ
trợ đặc biệt của nhà nước thì quy mô và chất lượng tín dụng cũng bị ảnh
hưởng mà trước hết là nợ quá hạn tăng sau đó là quy mô tín dụng giảm dần.
b) Nhóm xã hội
Tín dụng là quan hệ vay mượn dựa trên cơ sở lòng tin. Sự tín nhiệm là
c
ầu nối giữa ngân hàng và khách hàng. Ngân hàng nào có uy tín cao thì sẽ thu
hút khách hàng lớn. Khách hàng nào làm ăn hiệu quả, được tín nhiệm trong
quan hệ tín dụng sẽ được vay vốn dễ dàng, được hưởng các ưu đãi của ngân
hàng. Niềm tin lẫn nhau là cơ sở để mở rộng quy mô tín dụng và đảm bảo cho


24
khả năng sinh lời từ hoạt động tín dụng dựa trên cơ sở phân tán rủi ro, tuân
thủ pháp luật, đường lối chính sách của nhà nước. Điều này có nghĩa là quy
mô và chất lượng tín dụng tuỳ thuộc vào chính sách tín dụng của ngân hàng
có đúng đắn hay không.
* Quy trình tín dụng:
Quy trình tín dụng bao gồm các quy định phải thực hiện trong quá trình
cho vay, thu nợ nhằm đảm bảo an toàn vốn tín dụng. Chất lượng tín dụng có
được bảo
đảm hay không phụ thuộc vào việc thực hiện tốt các quy định ở từng
bước. Sự phối hợp nhịp nhàng giữa các bước trong quy trình tín dụng đảm bảo
vốn tín dụng được luân chuyển bình thường, đúng kế hoạch. Ngoài ra, việc
linh hoạt trong quy trình tín dụng cũng sẽ gây cảm tình cho khách hàng và từ
đó quy mô tín dụng có cơ sở được mở rộng.
* Thông tin tín dụng:
Thông tin tín dụng là những thông tin về khách hàng, môi trường kinh
doanh c
ủa khách hàng, rủi ro mà khách hàng có thể gặp phải... Thông tin càng
đầy đủ, nhanh nhạy, chính xác bao nhiêu thì khả năng phòng ngừa rủi ro của
ngân hàng càng lớn, chất lượng tín dụng càng được nâng cao. Mặt khác, một
ngân hàng với lượng thông tin phong phú có thể đưa ra những tư vấn hữu ích
cho khách hàng. Và đây chính là yếu tố mở rộng quy mô tín dụng.
* Hoạt động huy động vốn:
Ngân hàng hoạt động dựa trên nguyên tắc "Đi vay để cho vay", đóng
vai trò là trung gian tài chính. Vì vậy, mu
ốn mở rộng cho vay thì trước hết
phải huy động được nguồn. Nguồn vốn càng huy động được nhiều, đa dạng
thì quy mô cho vay càng lớn. Và chất lượng của nguồn huy động cũng gián
tiếp ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng.


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status