Nâng cao chất lượng tín dụng đối với kinh tế ngoài quốc doanh tại sở giao dịch I -ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam - Pdf 31

Lời nói đầu
Đất nớc ta đang trong giai đoạn đổi mới, đổi mới về cơ chế quản lý
cũng nh cơ chế thị trờng mở ra những cơ hội cũng nh thách thức cho nền kinh
tế nớc nhà. Nền kinh tế nớc nhà đang có những tiến bộ đáng kể, cùng với nó là
sự phát triển của các ngành sản xuất cũng nh dịch vụ, ngành ngân hàng, góp
một phần không nhỏ vào sự phát triển đất nớc.
Cùng với sự phát triển của nền sản xuất trong khu vực cũng nh trên thế
giới, nền kinh tế Việt Nam đang ngày càng lớn mạnh và trong đó không thể
phủ nhận chức năng,vai trò của ngành ngân hàng.Vì vậy, trong những năm gần
đây, việc cải cách hệ thống ngân hàng bao giờ cũng là điểm nóng trong các
chơng trình phát triển của chính phủ và các kế hoạch hợp tác phát triển với các
nhà tài trợ quốc tế.
Ngân hàng là một trong những tổ chức trung gian tài chính quan trọng
nhất, là tổ chức thu hút tiết kiệm lớn nhất trong hầu hết mọi nền kinh tế. Hàng
triệu cá nhân, hộ gia đình và các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế-xã hội đều
gửi tiền tại ngân hàng. Ngân hàng đóng vai trò ngời thủ quỹ cho toàn xã hội;
là tổ chức cho vay chủ yếu đối với doanh nghiệp, cá nhân, hộ gia đình và một
phần đối với Nhà nớc. Bên cạnh đó, ngân hàng còn thực hiện các chính sách
kinh tế, đặc biệt là chính sách tiền tệ, vì vậy là một kênh quan trọng trong
chính sách kinh tế của Chính phủ nhằm ổn định kinh tế.
Trong những năm qua, mặc dù hệ thống Ngân hàng Việt nam nói chung
và Ngân hàng Đầu t và Phát triển Việt nam đã nỗ lực tìm ra các giải pháp
nhằm nâng cao chất lợng tín dụng đối với thành phần kinh tế này nhng đây là
một lĩnh vực khá phức tạp nên khi thực hiện còn gặp nhiều khó khăn và bộc lộ
nhiều hạn chế.
Với t cách là sinh viên đợc đào tạo chuyên ngành Ngân hàng-Tài chính
taị trờng đại học KTQD, xuất phát từ nhận thức trên, sau một thời gian thực
tập tại Sở giao dịchI-Ngân hàng Đầu t và Phát triển Việt nam em xin mạn phép
đợc chọn đề tài "Giải pháp nâng cao chất lợng tín dụng đối với kinh tế
ngoài quốc doanh tại Sở giao dịch I- Ngân hàng Đầu t và Phát triển Việt
Nam" để làm chuyên đề thục tập với mong muốn góp phần tổng kết và khái

lối này tiếp tục đợc khẳng định và làm rõ thêm ở các Đại hội Đảng lần thứ
VII, VIII và IX. Cho đến nay, có thể nói, nền kinh tế Việt Nam bao gồm các
thành phần kinh tế sau: kinh tế nhà nớc, kinh tế tập thể, kinh tế nớc ngoài. Các
thành phần kinh tế này đợc chia thành 2 khu vực lớn: khu vực kinh tế nhà nớc
và khu vực kinh tế ngoài nhà nớc (ngoài quốc doanh, t nhân). Khu vực kinh tế
nhà nớc bao gồm toàn bộ các hoạt động kinh tế do nhà nớc trực tiếp quản lý từ
trung ơng tới địa phơng. Đây đợc coi là thành phần kinh tế chủ đạo trong nền
kinh tế. Khu vực kinh tế ngoài quốc doanh (NQD) bao gồm các thành phần
kinh tế còn lại, hoạt động bên cạnh các doanh nghiệp nhà nớc (DNNN) trong
nền kinh tế thị trờng đã góp phần quan trọng vào việc mở rộng giao lu hàng
hoá khai thác đợc tiềm năng sẵn có của các vùng trong cả nớc, phát triển sản
xuất, nâng cao đời sống nhân dân.
1.1.1.Khái niệm và phân loại.
Thành phần kinh tế ngoài quốc doanh là thành phần kinh tế dựa trên sở
hữu t nhân về t liệu sản xuất.Các đơn vị, doanh nghiệp ngoài quốc doanh bao
gồm: doanh nghiệp t nhân, công tyTNHH, công ty Cổ phần, công ty liên
doanh và các đơn vị theo hình thức Hợp tác xã.
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, kinh tế ngoài quốc doanh đã có
sự phát triển nhanh chóng và đạt một số kết quả nhất định. Với chính sách
khuyến khích và hỗ trợ hoạt động cho thành phần này, số lợng các doanh
3
nghiệp ngoài quốc doanh ở nớc ta đã tăng lên nhanh chóng. Năm 1991 mới chỉ
có 123 doanh nghiệp với số vốn điều lệ là 63 tỷ đồng thì đến năm 1996 đã có
26.091 doanh nghiệp với số vốn điều lệ lên tới 8.257 tỷ đồng. Đến năm 2004,
kinh tế ngoài quốc doanh đã có 3.820 hợp tác xã, 31.667 doanh nghiệp t nhân
và 1.286.300 hộ kinh tế cá thể và 1.826 công ty cổ phần.
ở nớc ta hiện nay,xét cụ thể về loại hình doanh nghiệp,thành phần kinh
tế ngoài quốc doanh bao gồm: công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn,
hợp tác xã, doanh nghiệp t nhân, hộ cá thể và cá nhân kinh doanh.
Công ty là loại hình doanh nghiêp hoạt động theo luật công ty,là đơn vị

doanh.
*Hộ kinh doanh cá thể là một thực thể kinh doanh do một cá nhân
hoặc hộ gia đình làm chủ, kinh doanh tại một địa điểm cố định, không thờng
xuyên thuê lao động, không có con dấu và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài
sản của mình đối với hoạt động kinh doanh.
Bộ phận kinh tế ngoài quốc doanh ngày càng phát triển và từng bớc
hoàn thịên đã và đang thể hiện vai trò quan trọng trong nền kinh tế.Tuy
nhiên,sự phát triển của kinh tế ngoài quốc doanh cần sự quan tâm rất nhiều
của Đảng và Nhà nớc và sự nỗ lực của mọi ngành, mọi cấp.
1.1.2.Đặc điểm của kinh tế ngoài quốc doanh trong nền kinh tế thị
trờng ở Việt Nam.
- Những đặc điểm về khả năng tài chính
Trong khu vực kinh tế t nhân, ngoại trừ các doanh nghiệp có vốn đầu t
nớc ngoài, nguồn tài chính ban đầu chủ yếu dựa vào tích luỹ cá nhân, gia đình,
bạn bè. Trong quá trình hoạt động, nhu cầu vốn đợc huy động phần lớn từ các
nguồn: lợi nhuận gửi lại, vay của ngời thân, vay của khu vực thị trờng tín dụng
không chính thức, chỉ một phần nhỏ đợc tài trợ bởi tín dụng ngân hàng.
Nguyên Tổng Bí th Ban chấp hành Trung ơng Đảng Đỗ Mời đã có lần đề cập
vấn đề mà Việt Nam phải đối mặt trong phát triển kinh tế bằng 3 chữ: Vốn,
vốn và vốn". Các doanh nghiệp thuộc khu vực kinh tế NQD ở Việt Nam cũng
có chung quan điểm, họ cho rằng trở ngại lớn nhất đó là vấn đề: "Tín dụng, tín
dụng và tín dụng". Việc tiếp cận nguồn tín dụng ngân hàng là rất khó khăn đối
với khu vực kinh tế NQD, đặc biệt là nguồn tín dụng trung dài hạn. Nguyên
nhân chính là do các thể chế chính sách liên quan đến vấn đề vốn nh: chính
sách đất đai, việc thế chấp quyền sử dụng đất hoặc tài sản để vay vốn cha đợc
hoàn chỉnh. Có thể nói vốn đang là vấn đề khó khăn nhất đối với hầu hết các
doanh nghiệp thuộc khu vực kinh tế NQD trong việc phát triển hơn nữa.
- Đặc điểm về trình độ, công nghệ sản xuất.
Do hạn chế về vốn nên năng lực sản xuất thấp kéo theo trình độ kỹ thuật
công nghệ của kinh tế ngoài quốc doanh còn lạc hậu, chủ yếu vẫn là kỹ thuật

cha có quy định rõ ràng để các doanh nghiệp có thể yên tâm hơn khi đầu t vốn
vào sản xuất kinh doanh và giảm bớt rủi ro trong hoạt động. Các văn kiện của
Đảng các chủ trơng của Nhà nớc và Chính phủ đã nêu rõ và công nhận vai trò
quan trọng của kinh tế ngoài quốc doanh trong cơ chế thị trờng nhng việc cụ
thể hoá thành quy định và hớng dẫn chi tiết thi hành để tạo môi trờng thuận lợi
đối với kinh tế ngoài quốc doanh đến nay vẫn còn nhiều hạn chế.
Tính ổn định của chính sách kinh tế- tài chính còn thấp, thiếu tính
kích thích mà chủ yếu là chính sách thuế và pháp luật còn nặng tính ràng buộc
về nguyên tắc, chế độ.
Chính sách thuế còn nhiều u đãi, chiếu cố cho thành phần kinh tế
Nhà nớc, cha đảm bảo công bằng, bình đẳng và sự cạnh tranh lành mạnh giữa
các thành phần kinh tế. Tình trạng còn nhiều đơn vị kinh tế ngoài quốc doanh
phải ngụy trang núp bóng dới danh nghĩa kinh tế Nhà nớc hòng mong thu đợc
6
lợi nhuận cao là bằng chứng rõ ràng về sự bất bình đẳng trong c xử ,thể hiện ở
việc u đãi quá mức đối với kinh tế Nhà nớc.
Các chính sách Nhà nớc cha thực sự khuyến khích kinh tế ngoài
quốc doanh tăng cờng sử dụng công nghệ mới, đào tạo cán bộ quản lý, nâng
cao trình độ khoa học kỹ thuật. Thiếu chính sách bảo hộ quyền lợi chính đáng
của ngời lao động trong các doanh nghiệp t nhân về các chế độ ngời lao động
BHXH, BHYT trong thời gian làm việc, khi về già.
Thủ tục hành chính còn nhiều phiền hà, nhũng nhiễu.Tình trạng quan
liêu, cửa quyền trong quản lý kinh tế nói chung và đối với kinh tế ngoài quốc
doanh nói riêng vẫn đang là nhân tố cản trở không nhỏ đối với sản xuất kinnh
doanh.Mặt khác, môi trờng sản xuất cũng nh tiêu thụ sản phẩm cũng gặp
nhiều khó khăn do sức cạnh tranh còn kém.
Tóm lại, các đặc điểm nói chung và môi trờng kinh doanh của thành
phần kinh tế này nói riêng còn nhiều bất cập, ảnh hởng không nhỏ tới hoạt
động sản xuất kinh doanh của thành phần kinh tế này.Do đó, cần có sự quan
tâm đúng mực của các ngành các cấp và đặc biệt là của ngành ngân hàng tạo

chính sự nghiệp. Bên cạnh đó, do tính đa dạng trong loại hình của kinh tế
ngoài quốc doanh, nó có mặt trong tất cả mọi nghành nghề lĩnh vực, có mặt ở
cả nông thôn và thành thị, có thể dễ dàng thành lập bởi một cá nhân, một gia
đình, hay một số cổ đông liên kết lại dới dạng công ty trách nhiệm hữu hạn,
công ty cổ phần cùng với việc sử dụng kỹ thuật sản xuất cần tơng đối nhiều lao
động. Do vậy, kinh tế ngoài quốc doanh là nơi tạo việc làm nhanh nhất, dễ
dàng hơn so với kinh tế Nhà nớc.
1.1.3.3. Trong quá trình đổi mới nền kinh tế, kinh tế ngoài quốc doanh
ngày càng phát triển nhanh chóng, đóng góp ngày càng lớn vào tỷ trọng
GDP của quốc gia .
Mặc dù còn lép vế hơn so với kinh tế Nhà nớc song sự đóng góp vào GDP
của kinh tế ngoài quốc doanh trong những năm qua đã chứng tỏ đợc vai trò cần
thiết của thành phần kinh tế này đối với sự phát triển của đất nớc.Điều này đợc
thể hiện qua bảng sau:
Bảng 1: Tổng sản phẩm trong nớc phân theo ngành kinh tế
Đơnvị:tỷđồng
Thành phần kinh tế Năm2002 % Năm2003 % Năm2004 %
1. Kinh tế Nhà nớc
2.Kinh tế ngoài quốc
doanh
124732
231645
35
65
132624
281826
32
68
137652
353962

giữa kinh tế Nhà nớc và kinh tế ngoài quốc doanh tạo ra một dây chuyền sản
xuất mới của xã hội, giúp cho thời gian sản xuất tiêu thụ đợc rút ngắn và sản
phẩm sản xuất ra đợc hoàn thiện với chất lợng ngày càng tốt hơn.
Nh vậy, sự phát triển của kinh tế ngoài quốc doanh đã thúc đẩy và tăng
cờng các mối quan hệ trong nớc, đồng thời tạo ra sự cạnh tranh giữa các thành
phần kinh tế buộc các thành phần kinh tế nói chung và các chủ thể nói riêng
phải luôn đổi mới hoàn thiện để tồn tại và phát triển. Kinh tế ngoài quốc doanh
còn là môi trờng thuận lợi để mở rộng hợp tác kinh tế với nớc ngoài. Trong
nền kinh tế mở cửa hiện nay, giao lu kinh tế giữa các nớc phát triển mạnh, nếu
không có một chính sách đúng đắn thì chúng ta sẽ không thể khai thác hết đợc
tiềm năng của thành phần kinh tế này.
1.1.3.5 Sự phát triển kinh tế ngoài quốc doanh góp phần vào quá trình
Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá đất nớc.
Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX đã đa ra mục tiêu đến
năm 2010, nớc ta cơ bản trở thành nớc công nghiệp. Bên cạnh đó cũng đặt ra
mục tiêu đến năm 2005 có khoảng 60% doanh nghiệp Nhà nớc sẽ cổ phần hoá.
Nh vậy với vai trò của mình, trong những năm tới kinh tế ngoài quốc doanh sẽ
9
đợc mở rộng và là nơi tập trung vốn, nhân lực vào các ngành kinh tế đòi hỏi
nhiều hàm lợng tri thức nh công nghệ thông tin, điện tử... cũng nh có thể lấp
đầy những khoảng trống trong các lĩnh vực sản xuất kinh doanh không cần
nhiều vốn, có mức lợi nhuận không cao mà các nhà đầu t lớn ít quan tâm tới.
Đây cũng là quan điểm của Đảng ta trong quá trình Công nghiệp hoá - Hiện
đại hoá đất nớc.
1.2.Vai trò của tín dụng ngân hàng trong việc phát triển kinh tế
ngoài quốc doanh.
1.2.1 Khái niệm Tín dụng ngân hàng
Tín dụng là một phạm trù kinh tế và cũng là sản phẩm của nền kinh tế
hàng hoá. Nó là động lực thúc đẩy nền kinh tế hàng hoá phát triển lên giai
đoạn cao hơn. Tồn tại và phát triển qua nhiều hình thái kinh tế xã hội, ngày

Có nhiều cách phân loại tín dụng theo những tiêu thức khác nhau tùy
theo yêu cầu của khách hàng và mục tiêu quản lí của ngân hàng, sau đây là
một số cách phân loại phổ biến hiện nay:
Căn cứ vào thời gian cho vay, tín dụng gồm có:
+ Tín dụng ngắn hạn: là loại tín dụng có thời hạn cho vay dới 12 tháng,
tín dụng ngắn hạn bao gồm các loại: cho vay bổ sung vốn lu động của doanh
nghiệp sản xuất kinh doanh, thơng mại dịch vụ; chiết khấu chứng từ có giá;
cho vay đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất kinh doanh, dịch vụ và đời sống với
hộ t nhân, cá thể.
+ Tín dụng trung hạn: là loại tín dụng có thời hạn cho vay từ 12 tháng
đến 60 tháng. Loại tín dụng này chủ yếu đợc sử dụng để đầu t mua sắm tài sản
cố định, cải tiến hoặc đổi mới thiết bị, công nghệ, mở rộng sản xuất kinh
doanh, xây dựng các dự án có quy mô vừa và nhỏ có thời gian thu hồi vốn
nhanh.
+ Tín dụng dài hạn: là loại tín dụng có thời hạn trên 5 năm. Loại tín
dụng này chủ yếu đợc sử dụng để đáp ứng nhu cầu vốn dài hạn nh: xây dựng
nhà ở, các máy móc, thiết bị, phơng tiện vận tải có quy mô lớn, đầu t xây dựng
các nhà máy, xí nghiệp.
Căn cứ vào mục đích sử dụng, tín dụng bao gồm:
+ Tín dụng sản xuất và lu thông hàng hoá: là loại tín dụng cấp cho các
chủ thể kinh tế để tiến hành sản xuất kinh doanh và lu thông hàng hoá.
+ Tín dụng tiêu dùng: là loại tín dụng cung cấp cho các cá nhân để đáp
ứng nhu cầu tiêu dùng nh mua sắm nhà cửa, phơng tiện đi lại, các hàng hoá
tiêu dùng... Tín dụng tiêu dùng đợc cấp phát dới hình thức cho vay bằng tiền
hoặc dới hình thức bán chịu hàng hoá.
Căn cứ vào sự bảo đảm cho vay, tín dụng bao gồm:
+ Tín dụng không có bảo đảm (tín chấp): là loại tín dụng không có tài
sản cầm cố, thế chấp hoặc bảo lãnh của ngời thứ ba để đảm bảo cho khả năng
hoàn trả của khoản vay. Việc đi vay chỉ dựa vào uy tín của ngời vay hoặc bảo
lãnh bằng uy tín của một bên thứ ba là các doanh nghiệp hay các tổ chức đoàn

và trong một khoảng thời gian nhất định.Giới hạn naỳ đợc gọi là hạn mức thấu
chi.
Cho vay trực tiếp từng lần.
Là hình thức cho vay tơng đối phổ biến của ngân hàng đối với các
khách hàng không có nhu cầu vay thờng xuyên,không có điều kiện để đợc cấp
hạn mức thâu chi.Mỗi lần vay,khách hàng phải làm đơn và trình ngân hàng ph-
ơng án sử dụng vốn vay.Ngân hàng sẽ phân tích khách hàng và kí hợp đồng
cho vay,xác định quy mô cho vay, thời hạn giải ngân,thời hạn trả nợ,lãi suất và
12
yeu cầu đảm bảo nếu cần.Mỗi món vay đợc tách biệt thành các hồ sơ khác
nhau.
Cho vay theo hạn mức
Là nghiệp vụ tín dụng mà theo đó ngân hàng thỏa thuận cấp cho
khách hàng hạn mức tín dụng.Hạn mức tín dụng có thể tính cho cả kì hoặc
cuối kỳ.Đó là số d tối đa tại thời điểm tính. Hạn mức tín dụng đợc cấp trên cơ
sở kế hoạch sản xuất kinh doanh, nhu cầu vốn và nhu cầu vay vốn của khách
hàng.
Cho vay luân chuyển
Là nghiệp vụ cho vay dựa trên luân chuyển của hàng hóa.Doanh
nghiệp khi mua hàng có thể thiếu vốn, ngân hàng có thể cho vay để mua hàng
và sẽ thu nợ khi doanh nghiệp bán hàng.Ngân hàng và khách hàng thỏa thuận
với nhau về phơng thức vay, hạn mức tín dụng, các nguồn cung cấp hàng hóa
và khả năng tiêu thụ.hạn mức tín dụng có thể đợc thỏa thuận trong một hoặc
vài năm.
Cho vay trả góp
Là hình thức tín dụng theo đó ngân hàng cho phép khách hàng trả
gốc làm nhiều lần trong thời hạn tín dụng đã thỏa thuận. Cho vay trả góp th-
ờng đợc áp dụng đối với các khoản vay trung và dài hạn, tài trợ cho taì sản cố
định hoặc hàng lâu bền.Số tiền trả mỗi lần đợc tính toán sao cho phù hợp với
khả năng trả nợ.

Quy trình tín dụng là bớc quan trọng để thực thi chính sách tín dụng.
Thực vậy, tuân theo các bớc của quy trình tín dụng, Ngân hàng sẽ tìm kiếm,
lựa chọn đợc khách hàng phù hợp, có uy tín, đạo đức. Khi áp dụng quy trình
tín dụng cần phải sáng tạo mở rộng, nâng cao nghiệp vụ để trở thành kỹ năng,
nghệ thuật cho vay của Ngân hàng và năng lực của từng cán bộ, phù hợp với
yêu cầu đa dạng của thị trờng.
1.2.4. Vai trò của tín dụng Ngân hàng đối với sự phát triển của
kinh tế ngoài quốc doanh ở Việt nam nói riêng.
ở mỗi nớc, do trình độ phát triển kinh tế và chiến lợc kinh tế - xã hội
khác nhau cho nên vai trò tín dụng Ngân hàng đợc thể hiện và có những định
hớng khác nhau. Trong điều kiện Việt Nam hiện nay, nhiệm vụ đợc đặt ra là
tín dụng Ngân hàng đóng vai trò quan trọng đối với sự phát triển kinh tế nói
chung và hoạt động của các doanh nghiệp nói riêng.
-Tín dụng Ngân hàng thực hiện quá trình huy động các nguồn vốn
nhàn rỗi đa vào đầu t, đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất kinh doanh và
góp phần tái sản xuất mở rộng nền kinh tế.
Vốn là yếu tố không thể thiếu đợc của quá trình sản xuất kinh doanh, kể
từ khi bắt đầu sản xuất kinh doanh cũng nh khi một loại hình sản xuất kinh
doanh mới ra đời. Trong bất kỳ nền kinh tế hàng hoá nào cũng có nguồn tiền
nhàn rỗi và cha sử dụng trong mọi tổ chức, thành phần kinh tế. Tín dụng Ngân
hàng đã tập trung các nguồn tiền đó thông qua hoạt động huy động vốn của
14
mình theo nguyên tắc hoàn trả và có lãi để đáp ứng nhu cầu vốn cho hoạt động
sản xuất kinh doanh.
Trong quá trình hoạt động, các tổ chức kinh tế có thể mở tài khoản tiền
gửi tại Ngân hàng để phục vụ cho hoạt động giao dịch với các tổ chức khác và
tiền gửi trong tài khoản của các đơn vị luôn phải có số d nhất định. Nhờ vậy
mà Ngân hàng có thể huy động những nguồn tiền tạm thời nhàn rỗi trong quá
trình sản xuất kinh doanh của các tổ chức kinh tế - xã hội và nguồn dự trữ cha
dùng đến của ngân sách Nhà nớc, hình thành nên nguồn vốn. Từ đó, ngân

thống nhất công tác tín dụng đã tạo tiền đề khách quan cho tín dụng Ngân
hàng thực hiện chức năng trên. Thông qua việc thực hiện phân phối lại tiền tệ
trên nguyên tắc hoàn trả, phục vụ tái sản xuất mở rộng. Tín dụng Ngân hàng
phản ánh một cách tổng hợp và nhạy bén mối quan hệ giữa quá trình sản xuất
kinh doanh của các doanh nghiệp với tình hình hoạt động của nền kinh tế.
Trên cơ sở đó, Nhà nớc có biện pháp kịp thời phát huy những nhân tố tích cực
và hạn chế những tiêu cực có thể xảy ra để thúc đẩy sự phát triển kinh tế. Quá
trình phản ánh và kiểm soát của tín dụng Ngân hàng là không thể tách rời
nhau trong chức năng này. Do đó, nó đợc sử dụng nh một đòn bẩy kinh tế
không thể thiếu đợc trong công tác quản lý tài chính, kiểm soát các quá trình
sản xuất, phân phối sản phẩm xã hội thực hiện và củng cố chế độ hạch toán
kinh tế.
-Tín dung ngân hàng tham gia vào quá trình hình thành và phát
triển của khu vực kinh tế NQD
Mặc dù nguồn vốn ban đầu của các cơ sở kinh tế NQD là chủ yếu dựa
vào tích luỹ cá nhân, gia đình. Song vốn tín dụng cũng đóng góp một phần
không nhỏ, ngày càng có nhiều doanh nghiệp t nhân đợc thành lập dựa trên cả
2 nguồn: tích luỹ và tín dụng. Trong năm 2004, trên 14 triệu hộ gia đình nông
thôn trở thành hộ sản xuất kinh doanh đợc ngân hàng cho vay vốn. Đặc biệt,
tín dụng ngân hàng đóng vai trò rất lớn trong việc hình thành và phát triển các
công ty cổ phần một bộ phận lớn trong khu vực kinh tế NQD. Trong quá trình
hoạt động sản xuất kinh doanhcủa công ty cổ phần luôn xảy ra hiện tợng tạm
thời thiếu hoặc thừa vốn. Tình trạng này đợc giải quyết thông qua quan hệ tín
dụng. Việc phát hành cổ phiếu, chuyển nhợng và mua bán cổ phiếu cùng đợc
thực hiện thông qua thị trờng vốn, thị trờng tiền tệ là các mặt hoạt động có liên
quan đến tín dụng ngân hàng.
Nh vậy tín dụng ngân hàng có vai trò quan trọng đối với nền kinh tế và
hoạt động kinh doanh của khu vực kinh tế NQD.
-Tín dụng ngân hàng góp phần tăng khả năng cạnh tranh của các
doanh nghiệp NQD

NQD không đủ vốn để hoạt động. Ngân hàng thông qua hoạt động tín dụng sẽ
là trở thủ đắc lực cho các doanh nghiệp NQD đầu t và kinh doanh xuất nhập
khẩu.
Tóm lại, tín dụng ngân hàng có một vai trò quan trọng trong sự
phát triển kinh tế ngoài quốc doanh. Với định hớng của Đảng và Nhà nớc,
các NHTM đang xây dựng một chiến lợc về thị trờng nhằm nâng cao chất l-
ợng tín dụng đối với kinh tế ngoài quốc doanh, phục vụ cho sự nghiệp
CNH-HĐH đất nớc.
1.3. Chất lợng tín dụng ngân hàng
1.3.1. Chất lợng tín dụng.
chất lợng tín dụng đợc hiểu là sự đáp ứng các yêu cầu hợp lí của khách
hàng có lựa chọn,đồng thời thúc đẩy tăng trởng kinh tế xã hội và đảm bảo sự
tồn tại và phát triển của ngân hàng.Nói cách khác, chất lợng tín dụng là một
chỉ tiêu tổng hợp phản ánh mức độ thích nghi của ngân hàng đối với sự phát
17
triển của môi trờng bên ngoài,thể hịên sức mạnh cạnh tranh của ngân hàng
trong quá trình cạnh tranh để tồn tại.
Nói cụ thể hơn, chất lợng tín dụng chính là chất lợng các món vay,đợc
đánh giá là có chất lợng tốt khi vốn vay đợc khách hàng sử dụng có mục
đích,phục vụ cho sản xuất kinh doanh có hiệu quả, đảm bảo trả nợ ngân hàng
đúng hạn,bù đắp đợc chi phí và có lợi nhuận, có nghĩa là ngân hàng vừa tạo ra
hiệu quả kinh tế,vừa đem laị hiệu quả xã hội.
Dựa vào lợi ích các bên tham gia trong quan hệ tín dụng,có thể xem xét
khái niệm chất lợng tín dụng trên ba khía cạnh:
- Đối với khách hàng: Tín dụng phát ra phải phù hợp với mục đích sử
dụng của khách hàng với lãi suất, kỳ hạn nợ hợp lý. Thủ tục giản đơn thu hút
đợc khách hàng nhng vẫn đảm bảo nguyên tắc tín dụng.
- Đối với sự phát triển kinh tế xã hội: Tín dụng phục vụ sản xuất và lu
thông hàng hoá, góp phần giải quyết việc làm, thúc đẩy quá trình tích tụ và tập
trung sản xuất.

NQD là số tiền cho vay của ngân hàng đối với khách hàng thuộc kinh tế ngoài
quốc doanh trong một thời kỳ.
-D nợ tín dụng NQD là số tiền mà khách hàng thuộc kinh tế ngoài quốc
doanh còn nợ ngân hàng tại một thời điểm.
DN tín dụng = DN tín dụng + DS cho vay - DS thu nợ
NQD NQD kỳ trớc NQD trong kỳ NQD trong kỳ
-Doanh số thu nợ tín dụng NQD là số tiền ngân hàng thu nợ khách hàng
thuộc kinh tế ngoài quốc doanh trong một thời kỳ.
Thông qua đó, đánh giá đợc chất lợng tín dụng của ngân hàng đối với
thành phần này thông qua sự tăng trởng hay giảm sút của các con số.
1.3.2.1. Nhóm các chỉ tiêu đánh giá chất lợng tín dụng có thể định l-
ợng
a)Tỷ lệ vốn tự có trên tổng tài sản Có(Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu)
Tỷ lệ này đợc đo bởi công thức:
Vốn tự có
Tỷ lệ vốn tự có trên = --------------------------
tổng tài sản Có Tổng tài sản Có
-Vốn tự có ở đây xác định gồm có hai phần: Vốn điều lệ của ngân hàng
và quỹ dự trữ bổ xung vốn điều lệ của tổ chức tín dụng.
-Tổng tài sản Có: Là các loại tài sản Có của ngân hàng đã đợc điều
chỉnh theo mức độ rủi ro của từng loại tài sản(bao gồm cả các cam kết ngoại
bảng của ngân hàng).Việc quy định mức độ rủi ro đối với từng loại tài sản Có
tùy thuộc vào đặc điểm riêng cụ thể của từng nớc và từng thời kỳ khác nhau,
phản ánh tỷ lệ rủi ro dự đoán đối với tài sản có của ngân hàng.
-.Về cơ bản,một ngân hàng có hai sự lựa chọn khi xác dịnh quy mô vốn
tự có.Ngân hàng có thể tăng vốn tự có khi các rủi ro dự đoán gia tăng hoặc có
thể đầu t vào các tài sản tơng đối ít rủi ro.Việc quyết định quy mô vốn của
19
ngân hàng không dễ dàng nhng rất quan trọng,một ngân hàng muốn phát triển
phải mở rộng cơ sở vốn của nó nhng đồng thời phải giữ đợc mức rủi ro nhất

d)Tỷ lệ Nợ khó đòi NQD.
Tỷ lệ này đợc đo bởi công thức sau:
Nợ quá hạn khó đòi NQD
Tỷ lệ Nợ khó đòi NQD = ---------------------------------- *100%
Tổng d nợ NQD
20
Chỉ tiêu này phản ánh các khoản nợ đã quá thời hạn gia hạn nợ quá
hạn mà khách hàng còn nợ ngân hàng.Cùng với chỉ tiêu nợ quá hạn, chỉ tiêu
này thể hiện chất lợng tín dụng tốt hay xấu.Tỷ lệ này càng cao biểu hiện cho
dấu hiệu của một khoản tín dụng xấu và ngợc lại.Tốt nhất, nên hạn chế tỷ lệ
này ở mức dới 1%.
Chỉ tiêu này đợc đo bởi công thức:
Lợi nhuận từ tín dụng NQD
Tỷ lệ LN từ cho vay NQD =
Tổng d nợ tín dụng NQD
Đây là một trong những chỉ tiêu quan trọng nhất để đo lờng chất lợng
tín dụng của ngân hàng.Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của tín dụng
NQD. Tỷ lệ này càng cao nghĩa là lợi nhuận thu đợc từ tín dụng đối với kinh tế
ngoài quốc doanh đóng góp vào thu nhập của ngân hàng càng lớn, thể hiện
chất lợng tín dụng đối với thành phần này càng cao.
1.3.2.2.Nhóm các chỉ tiêu đánh giá chất lợng tín dụng không thể định
lợng.
Bên cạnh những chỉ tiêu đánh gía chất lợng có thể tính toán nh trên,
còn có những tiêu chí khác để đánh giá chất lợng hoạt động tín dụng không
thể đo lờng và tính toán cụ thể:
-Chính sách quản trị điều hành đúng đắn, chiến lợc phát triển phù hợp
với thực tế hoạt động kinh doanh của ngan hàng trong từng giai đoạn.
-Hệ thống tranh thiết bị, công nghệ hiện đại hỗ trợ cho công tác
nghiệp vụ một cách thuân lợi, hiệu quả.
-Đội ngũ cán bộ nghiệp vụ có trình độ, năng lực và đạo đức nghề

quan hệ tín dụng sẽ đợc vay vốn dễ dàng, đợc hởng các u đãi của ngân hàng.
Niềm tin lẫn nhau là cơ sở để mở rộng quy mô tín dụng và đảm bảo cho chất l-
ợng tín dụng.
c) Nhân tố pháp lý
Nhân tố pháp lý bao gồm tính đồng bộ của hệ thống pháp luật, tính đầy
đủ thống nhất của các văn bản dới luật. Đồng thời gắn liền với quá trình chấp
hành pháp luật và trình độ dân trí. Pháp luật có nhiệm vụ tạo lập một môi tr-
ờng pháp lý cho mọi hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra thuận tiện và đạt
hiệu quả cao là cơ sở pháp lý để giải quyết tranh chấp. Vì vậy nhân tố pháp
luật có vị trí hết sức quan trọng đối với hoạt động ngân hàng nói chung và hoạt
động tín dụng nói riêng. Chỉ có trong điều kiện các chủ thể tham gia quan hệ
tín dụng tuân thủ pháp luật một cách nghiêm túc thì quan hệ tín dụng mới đem
lại lợi ích cho cả 2 phía, chất lợng tín dụng đợc đảm bảo và quy mô tín dụng
có môi trờng mở rộng.
1.3.3.2. Nhân tố chủ quan
a) Về phía khách hàng
Nếu các chủ thể kinh tế NQD làm ăn có hiệu quả, uy tín thì chắc chắn
nhu cầu tín dụng của họ sẽ đợc ngân hàng đáp ứng đầy đủ. Ngợc lại nếu làm
ăn thua lỗ, cạnh tranh không lành mạnh thì các ngân hàng không thể cho họ
vay đợc. Kết quả là quy mô tín dụng không đợc mở rộng và chất lợng tín dụng
22
không có cơ sở đảm bảo. Do đó, để tiếp cận nguồn tín dụng ngân hàng, các
chủ thể kinh tế NQD cần nỗ lực hoạt động kinh doanh, tạo uy tín đối với các
NHTM.
b) Về phía các NHTM
*Chính sách tín dụng:
Chính sách tín dụng là kim chỉ nam cho hoạt động tín dụng của ngân
hàng. Một chính sách tín dụng đúng đắn sẽ thu hút nhiều khách hàng, đảm bảo
khả năng sinh lời từ hoạt động tín dụng dựa trên cơ sở phân tán rủi ro, tuân thủ
pháp luật, đờng lối chính sách của nhà nớc. Điều này có nghĩa là quy mô và

* Chất lợng nhân sự và cơ sở vật chất:
Chất lợng nhân sự chính là trình độ nghiệp vụ, khả năng giao tiếp,
marketing của ngời cán bộ ngân hàng. Cơ sở vật chất là máy móc, phơng tiện
làm việc. Đây là hai yếu tố ảnh hởng mạnh mẽ đến sự thu hút khách hàng của
ngân hàng. Đặc biệt đối với đối tợng khách hàng là khu vực kinh tế NQD, khả
năng tiếp xúc khách hàng của cán bộ công nhân viên là yếu tố quyết định đến
mở rộng quy mô tín dụng. Ngoài ra, trình độ nghiệp vụ của cán bộ cũng ảnh h-
ởng đến chất lợng tín dụng của khoản cho vay.
Tóm lại: Qua nghiên cứu nội dung nhân tố ảnh hởng đến quy mô và
chất lợng tín dụng ta thấy: tuỳ theo sự phát triển, điều kiện kinh tế xã hội, sự
hoàn thiện cơ sở pháp lý của từng nớc cũng nh khả năng quản lý, cơ sở vật chất
kỹ thuật của từng NHTM mà các nhân tố này có mức độ ảnh hởng khác nhau.
Vấn đề cơ bản đặt ra là chúng ta phải năm chắc nhóm các nhân tố này, biết
vận dụng sáng tạo trong hoàn cảnh cụ thể, từ đó tìm ra biện pháp quản lý
24
Chơng II
Thực trạng chất lợng tín dụng đối với kinh tế
ngoài quốc doanh tại sở giao dịch I - ngân
hàng Đầu t & PHáT TRIểN Việt Nam
2.1. Khái quát về SGDI - nhđt&ptvn
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển .
Sở Giao dịch đợc thành lập theo Quyết định số 572 TCCB/ ĐT ngày
26/12/1990 của Vụ Tổ chức cán bộ Ngân hàng Nhà nớc về tổ chức bộ máy của
NHĐT&PTVN và Quyết Định số 76 QĐ/TCCB ngày 28/03/1991 của Tổng
Giám đốc Ngân hàng ĐT&PT VN. Theo các Quyết định này, Sở Giao dịch là
đơn vị trực thuộc, thực hiện hạch toán nội bộ, có bảng cân đối tài khoản riêng,
có con dấu riêng và trực tiếp giao dịch với khách hàng. Trụ sở đặt tại 191 Đ-
ờng Bà Triệu-Hai Bà Trng- Hà nội .
Trong suốt quá trình hình thành và phát triển, Sở Giao dịch trải qua hai
thời kỳ:


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status