Tài liệu Tiểu luận "Lý luận về địa tô của CácMac và sự vận dụng vào chính sách đất đai ở Việt Nam hiện nay" - Pdf 84


1
MỤC LỤC A. PHẦN MỞ ĐẦU......................................................................................................2
B.CHƯƠNG 1:
Lí luận về địa tô của C. Mác..........................3
1.1.So sánh địa tô tư bản chủ nghĩa với địa tô phong kiến:..........................................3
1.1.1: Sự giống nhau ...................................................................................................3
1.1.2:Sự khác nhau:.....................................................................................................3
a.Về mặt lượng........................................................................................................3
b.Về mặt chất ..........................................................................................................4
1.2.Các hình thức địa tô Tư Bản ...................................................................................4
1.2.1.Địa tô chênh lệch ...............................................................................................4
a.Địa tô chênh lệch 1..............................................................................................6
b.Địa tô chênh lệch 2 .............................................................................................7
1.2.2.Địa tô tuyệt đối..................................................................................................8
1.2.3.Các loại hình thức địa tô khác.........................................................................10
a.Địa tô về cây đặc sản.........................................................................................10
b.Địa tô về hầm mỏ..............................................................................................10
c.Địa tô về đất xây dựng ......................................................................................10
d. Địa tô độc quyền ..............................................................................................10
C.CHƯƠNG 2:
Vận dụng lí luận về địa tô của Mác trong luật
đất đai thuế nông nghiệp và việc thuê đất ở Việt Nam
2.1.Vận dụng trong luật đất đai...................................................................................12
2.2 Các đIều khoản về luật đất đai..............................................................................13
2.3.Vận dụng trong thuế nhà nước..............................................................................19
2.4.Vận dụng trong việc cho thuê đất .........................................................................27
2.4.1.Về giá thuê đất ở đô thị....................................................................................28

đất là bao nhiêu , nghĩa vụ như thế nào ? chúng ta phải tìm hiểu. Để hiểu
rõ vấn đề này chúng ta phả
i phân tích những lí luận về địa tô của MAC ,
từ đó tìm hiểu xem Nhà nước ta đã vận dụng ra sao và đề ra những qui
định , hạn mức gì ? Chính vì vậy mà em chọn đề tài :"Lý luận về địa tô
của CácMac và sự vận dụng vào chính sách đất đai ở Việt Nam hiện
nay"
2. Phương pháp nghiên cứu :

Sử dụng phương pháp duy vật biện chứng , kết hợp phân tích ,
tổng hợp , so sánh để làm rõ những nội dung nghiên cứu của đề tài . Đề
tài sử dụng có chọn lọc thành quả nghiên cứu của các tác giả khác về
chính sách ruộng đất hiện nay.
3
CHƯƠNG 1
Lí luận về địa tô của C.MARX

Nông nghiệp cũng là một lĩnh vực sản xuất của xã hội .Nhà tư bản
nông nghiệp tiến hành kinh doanh nông nghiệp cũng chiếm đoạt một số
giá trị thặng dư do công nhân nông nghiệp mà họ thuê mướn tạo ra.Tất
nhiên họ không thể chiếm đoạt toàn bộ giá trị thặng dư đó mà phải cắt
một phần để nộp tô cho địa chủ .Là nhà tư bả
n kinh doanh trước hết họ
phải đảm bảo thu được lợi nhuận bình quân cho tư bản của họ bỏ ra.Và
do đó để nộp tô cho địa chủ, họ còn phải bảo đảm thu được một số giá
trị thặng dư vượt ra ngoài lợi nhuận bình quân đó, một lợi nhuận siêu
ngạch,khoản lợi nhuận siêu ngạch này phải được bảo đảm thường xuyên

+Giai cấp địa chủ
+Giai cấp tư bản kinh doanh ruộng đất
+ Công nhân nông nghiệp làm thuê
Trong đó địa chủ gián tiếp bóc lột công nhân thông qua tư bản hoạt động.
Nhưng cuố
i cùng Mac cũng kết luận rằng :”Dù hình thái đặc thù
của địa tô như thế nào thì tất cả những loại hình của nó đều có một điểm
chung là sự chiếm hữu địa tô là hình thái kinh tế dưới đó quyền sở hữu
ruộng đất được thực hiện”
Với kết luận này Mac đã khẳng định địa tô chính là phương tiện, là
công cụ để bọn địa chủ bóc lộ
t nông dân, ai có ruộng , ai có đất thì được
quyền thu địa tô tức là có quyền bóc lột sức lao động của người làm thuê.
Nếu nhìn vào bề ngoài ,ta không thể thấy được sự bóc lột của địa
chủ đối với nông dân ,thực chất là giúp chúng gián tiếp bóc lột thông
qua những nhà tư bản kinh doanh ruộng đất, thuê đất của địa chủ để cho
nông dân làm. Vấn đề đặt ra ở đây là tại sao nhà tư bản lại có thể
thu
được phần giá trị thặng dư dôi ra ngoài lợi nhuận bình quân để trả cho
chủ ruộng đất .Việc nghiên cứu địa tô chênh lệch và địa tô tuyệt đối sẽ
giải thích điều đó.
1.2.CÁC HÌNH THỨC ĐỊA TÔ TƯ BẢN CHỦ NGHĨA .

1.2.1.Địa tô chênh lệch.
Trong nông nghiệp cũng như trong công nghiệp cũng đều phải có lợi

5
nhuận siêu ngạch .Nhưng trong công nghiệp lợi nhuận siêu ngạch chỉ là
một hiện tượng tạm thời đối với nhà tư bản nào có được điều kiện sản
xuất tốt hơn. Còn trong nông nghiệp thì ít nhiều có khác ,lợi nhuận siêu

kiện sản xuất trên ruộng đất xấu nhất và giá cả sản xuất cá biệt trên ruộng
đất trung bình và tốt. Nó sinh ra là do có độc quyền kinh doanh ruộng đất
nhưng bên cạnh đó lại có độc quyền chiếm hữu ruộng đất ,nên cuối cùng
nó vẫn lọt vào tay chủ ruộng đất.

6
Cũng cần chú ý rằng không phải địa tô chênh lệch là sản phẩm do độ
màu mỡ ruộng đất sinh ra .Địa tô chênh lệch cũng như toàn bộ giá trị
thặng dư trong nông nghiệp là do lao động thặng dư do công nhân nông
nghiệp tạo ra. Màu mỡ ruộng đất chỉ là điều kiện tự nhiên hay cơ sở tự
nhiên làm cho lao động của nông dân có năng suất cao hơn , và là điều
kiện không thể thiếu đượ
c để cho lợi nhuận siêu ngạch hình thành ,cũng
như địa tô nói chung, không phải là do ruộng đất mà ra , nó là do lao
động đã bỏ vào ruộng đất và do giá cả của sản phẩm lao động của nông
phẩm ,chứ không phải do bản thân ruộng đất.
Mac nói:” Lực lượng tự nhiên ấy không phải là nguồn gốc sinh ra lợi
nhuận siêu ngạch , mà chỉ là cơ sở tự nhiên khiến có thể đặc biệt nâng
cao năng suất lao độ
ng lên”.
Sở dĩ Mac nói như vậy là vì nếu không có bàn tay con người ,không
có sức lao động thì với điều kiện tự nhiên tốt cũng không thể tạo ra được
nhiều lợi nhuận nhưng với sức lao động có hạn của con người ,nếu điều
kiện tự nhiên tốt sẽ thúc đẩy sản xuất nâng cao lợi nhuận siêu ngạch.
Chính lao động với năng suất cao đã làm cho nông phẩm thu đượ
c
trên một diện tích canh tác tăng lên ,và giá cả sản xuất chung của một
đơn vị nông phẩm hạ xuống so với giá cả sản xuất chung của nông
phẩm,do đó mà có lợi nhuận siêu ngạch .Sự hình thành của lợi nhuận siêu
ngạch mà từ đó của địa tô chênh lệch , được minh hoạ bằng ví dụ sau

(usd)
Sản
lượng
(tạ)
Lợi
nhuận
bình
quân
(usd)
Chi phí
vận
chuyển
(usd)
Tổng
giá cả
sản
xuất

biệt
(usd)
Giá
cả
sản
xuất

biệt 1
tạ
(usd)
Của 1
tạ

Giá cả
sản xuất
cá biệt
(usd)
Của 1
tạ(usd)
Của TSL
(usd)
địa tô
chênh
lệc II
Lần thứ 1 100 4 25 25 100 0
Lần thứ 2 100 5 20 25 125 25

Chừng nào thời hạn thuê đất vẫn còn thì nhà tư bản bỏ túi số lợi nhuận
siêu ngạch trên.Nhưng khi hết hạn hợp đồng thì chủ ruộng đất sẽ tìm
cách nâng mức địa tô lên để giành lấy lợi nhuận siêu ngạch đó, biến nó
thành địa tô chênh lệch .

9
Vì lẽ đó ,chủ ruộng đất chỉ muốn cho thuê ruộng đất ngắn hạn còn
nhà tư bản lại muốn thuê dài hạn.
Cũng vì lẽ đó nhà tư bản kinh doanh trong nông nghiệp không muốn
bỏ ra số vốn lớn hơn để cải tiến kĩ thuật ,cải tạo đất đai ,vì làm như vậy
phải mất nhiều thời gian mới thu hồi được vốn về . Và r
ốt cuộc chủ đất sẽ
là kẻ hưởng hết lợi ích của những cải tiến đó . Và nhà tư bản thuê ruộng
đất vì vậy chỉ nghĩ làm sao tận dụng hết màu mỡ của đất đai trong thời
gian thuê ruộng đất. Mục đích thâm canh của họ là nhằm thu được thật
nhiều lợi nhuận trong thời gian kí kết hợp đồng,nên họ ra sức bòn rút hết

Ví dụ : có hai tư bản nông nghiệp và tư bản công nghiệp ngang
nhau,đều là 100 chẳng hạn; cấu tạo hữu cơ trong tư bản công nghiệp là
80c + 20v (4/1) của tư bản nông nghiệp là 60c + 40v (3/2) nếu tỉ suất giá
trị thặng dư đều là 100% thì sản phẩm và giá trị thặng dư sản xuất ra sẽ
là.
Trong công nghiệp : 80c + 20v + 20m = 120
Trong nông nghiệp : 60c + 40v + 40m = 140
Giá trị thặng dư dôi ra trong nông nghiệp so với công nghiệp là
20m.
Nếu là trong công nghiệ
p thì số giá trị thặng dư này sẽ được đem
chia chung cho các nhà công nghiệp trong quá trình bình quân hoá tỉ suất
lợi nhuận . Nhưng trong nông nghiệp điều đó không thể diễn ra được ,đó
là chế độ độc quyền tư hữu ruộng đất không cho phép tư bản tự do di
chuyển vào trong nông nghiệp , do đó ngăn cản việc hình thành lợi nhuận
bình quân chung giữa nông nghiệp và công nghiệp. Và như vậy ,phần giá
trị
thặng dư dôi ra ngoài lợi nhuận bình quân ( Nhờ cấu tạo hữu cơ của
tư bản trong nông nghiệp thấp ,bóc lột được của công nhân nông nghiệp
nhiều hơn) được giữ lại và dùng để nộp địa tô tuyệt đối cho địa chủ.
Vậy địa tô chênh lệch tuyệt đối cũng là một loại lợi nhuận siêu
ngạch dôi ra ngoài lợi nhuận bình quân, hình thành nên do cấu tạo hữu cơ
củ
a tư bản trong nông nghiệp thấp hơn trong công nghiệp mà bất cứ nhà
tư bản thuê ruộng đất nào cũng phải nộp cho địa chủ .Nó là số chênh lệch
giữa giá trị nông phẩm và giá cả thực tế hình thành nên do cạnh tranh
trên thị trường .
Địa tô tuyệt đối gắn liền với độc quyền tư hữu ruộng đất .Chính độc
quyền tư hữu ruộng đất làm cho lợi nhuậ
n siêu ngạch hình thành trong

một quan hệ bóc lột khác của địa chủ do quyền tư hữu về ruộng đất sinh
ra .
1.2.3.Các loại địa tô khác:
Ngoài những loại địa tô trên còn có các loại địa tô khác như địa
tô về cây đặc sản , địa tô về hầm mỏ , địa tô về các bãi cá , địa tô về đất
rừng , thiên nhiên …
a.Địa tô về cây đặc sản:

Là địa tô thu được trên những đám đất trồng những cây quí mà
sản phẩm có thể bán với giá độc quyền , tức là giá cao hơn giá trị.
Người tiêu thụ những sản phẩm trên phải trả địa tô này .
b.Địa tô hầm mỏ12
Đất hầm mỏ_đất có những khoáng sản được khai thác cũng đem lại
địa tô chênh lệch và địa tô tuyệt đối cho người sở hữu đất đai ấy.Địa tô
hầm mỏ cũng hình thành và được quyết định như địa tô đất nông nghiệp.
c.Địa tô đất xây dựng
:
Địa tô đất xây dựng về cơ bản được hình thành như địa tô đất nông
nghiệp.Nhưng nó cũng có những đặc trưng riêng:
+Thứ nhất,trong việc hình thành địa tô xây dựng ,vị trí của đất đai
là yếu tố quyết định,còn độ màu mỡ và trạng tháI của đất đai không ảnh
hưởng lớn.
+Thứ hai,địa tô đất xây dựng tăng lên nhanh chóng do sự phát
triển của dân số,do nhu c
ầu về nhà ở tăng lên và do những tư bản cố
định sát nhập vào ruộng đất ngày càng tăng lên.
d.Địa tô độc quyền

CHƯƠNG 2
Vận dụng lí luận về địa tô của Mac trong luật đất đai
thuế nông nghiệp và việc thuê đất ở ViệT NAm

Thông qua những lí luận về địa tô đã nghiên cứu ở trên , ta thấy địa tô
tư bản chủ nghĩa là sự bóc lột của chủ ruộng đất đối với công nhân nông
nghiệp làm thuê . Nó tồn tại ở nhiều hình thức : Địa tô chênh lệch , địa tô
tuyệt đối , địa tô cây đặc sản , địa tô về đất xây dựng , địa tô về hầm mỏ,
địa tô về bãi cá....
Ngày nay, khi đất nước ta đang trong th
ời kì quá độ lên chủ nghĩa xã
hội , những lí luận địa tô đó được Đảng và nhà nước ta vận dụng một
cách sáng tạo trong thực tiễn dể xây dựng đất nước giàu mạnh. Lí luận
địa tô của Mac đã trở thành cơ sở khoa học để xây dựng các chính sách
thuế đối với nông nghiệp và các ngành có liên quan nhằm kích thích phát
triển nông nghiệp và các ngành trong nền kinh tế .

2.1 .Vận dụng trong luật đất đai:
Đất đai là một tài nguyên vô cùng quí giá , là tư liệu sản xuất đặc
biệt, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống là địa bàn
phân bố các khu dân cư , xây dựng các cơ sở kinh tế ,văn hoá , xã hội , an
ninh và quốc phòng.
Trải qua nhiều thế hệ nhân dân ta đã tốn bao công sức xương máu
mới tạo lập , bảo vệ được vốn đất như ngày nay. Ở mỗi chế độ đất đ
ai lại
thuộc về mỗi giai cấp khác nhau , ví như sở hữu của thực dân Pháp ,của


ử dụng đất .
Điều 4
: Người sử dụng đất đai có trách nhiệm bảo vệ , cải tạo và sử
dụng đất hợp lí , có hiệu quả , phải làm đầy đủ thủ tục địa chính , nộp
thuế chuyển quyền sử dụng đất và các khoản thu khác theo qui định của
pháp luật .
Điều 5
: Nhà nước khuyến khích người sử dụng đất đầu tư lao động,
vật tư, tiền vốn và áp dụng các thành tựu khoa học kĩ thuật vào các việc
sau đây:


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status