Tài liệu Đề án "Đầu tư phát triển trong doanh nghiệp" doc - Pdf 84


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ...
KHOA ...

^]
ĐỀ ÁN
"Đầu tư phát triển
trong doanh nghiệp"

1
Lời nói đầu.

Theo đánh giá của Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX về định hướng
phát triển các thành phần và các vùng kinh tế ở nước ta 2001 – 2010, Đảng ta
khẳng định cần tiếp tục đổi mới và phát triển kinh tế nhà nước để thực hiện tốt
vai trò chủ đạo trong nền kinh tế. Kinh tế nhà nước là lực lượng vật chất quan
trọng và là công cụ quan trọng để
Nhà nước định hướng và điều tiết vĩ mô nền
kinh tế; tập trung đầu tư cho kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội và một số cơ sở công
nghiệp quan trọng. Doanh nghiệp nhà nước giữ vị trí then chốt trong nền kinh tế,
đi đầu ứng dụng tiến bộ KHCN, nêu gương về năng suất, chất lượng và hiệu quả
kinh tế - xã hội và chấp hành pháp luậ
t. Phát triển doanh nghiệp nhà nước trong
những ngành sản xuất và dịch vụ quan trọng, xây dựng các công ty nhà nước đủ

tại để tiến hành các hoạt động nào đó nhằm đạt các kết quả ,thực hiện được các
mục tiêu nhất định trong tương lai.
Tuy nhiên đứng dưới các góc độ khác nhau thì nó cụ thể như sau:
-Theo quan điểm tài chính : Đầu tư là một chuỗi các hoạt động chi tiêu để chủ
đầu tư nhận về
một chuỗi các dòng thu nhằm hoàn vốn sinh lời.
-Theo góc độ tiêu dùng : Đầu tư là hình thức hạn chế tiêu dùng hiện tại để thu
về một mức độ tiêu dùng nhiều hơn trong tương lai.
Để có thể hiểu rõ bản chất của hoạt động đầu tư chúng ta cần làm rõ những
yếu tố như :Nguồn lực đầu tư,hoạt động đầu tư , đối tượng của hoạt
động đầu tư .
-Nguồn lực đầu tư
:Theo nghĩa hẹp được hiểu là bao gồm tiền vốn ,còn theo
nghĩa rộng nó bao gồm vốn bằng tiền , đất đai,máy móc,lao động.
Mục tiêu của hoạt động đầu tư :bao gồm những lợi ích về mặt tài chính gắn liền
với doanh nghiệpchủ đầu tư ;những lợi ích về mặt kinh tế và những lợi ích về mặt
xã hội mà do hoạt động đầu tư t
ạo nên.
Đối tượng của hoạt động đầu tư : Đầu tư vào tài sản hữư hình (tài sản vật
chất), đầu tư vào tài sản vô hình (nghiên cứu và phát triển,dịch vuh,quảng cáo,
thương hiệu), đầu tư vào tài sản sản xuất hay đầu tư vào tài sản lâu bền.
1.2; Đầu tư phát triển .3
-Khái niệm: Đầu tư phát triển là hoạt động sử dụng cácc nguồn lực tài
chính,nguồn lực vật chất,nguồn lực lao động và trí tuệ để xây dựng ,sửa chữa nhà
cửa và kiến trúc hạ tầng,mua sắm trang thiét bị và lắp đặt chúng trên nền bệ
và,bồi dưỡng đào tạo nguồn nhân lực,thực hiện chi phí thường xuyên gắn liền với
hoạt động của các tài s


4
trọng ttrong việc gia tăng sản lượng quốc gia và sản lượng bình quân mỗi lao
động.Theo mô hình của Harrod-domar,mức tăng trưởng của nền kinhtế phụ thuộc
trực tiếp vào mức gia tăng vốn đầu tư thuần.
g =∆Y/Y =∆Y/y*∆K/∆K=∆Y/∆K*∆K/Y=1/ICOR*I/Y
Từ đó cỏ thể suy ra:
∆Y=1/ICOR*I
Trong đó :
∆Y :mức gia tăng sản lượng
∆K:M
ức gai tăng vốn đầu tư
I:Mức đầu tư thuần
K:Tổng quy mô vốn của nền kinh tế
Y:Tổng sản lượng của nền kinh tế
ICOR:Là hệ số gia tăng vốn-sản lượng.
Mối quan hệ giữa đầu tư và tăng trưởng thể hiện cũng rất rõ nét trong tiến trình
đổi mới của nền kinh tế nước ta thời gian qua.Với chính sách đổi mới,các ngu
ồn
vốn đầu tư cả trong nước và nưứoc ngoài ngày càng được đa dạng hoá và gia tăng
về quy mô,tốc độ tăng truởng của nền kinhtế đạt được cũng rất thoả đáng.Cuộc
sống vật chất và tinh thần của đại bộ phận dân cư ngày cang được cải thiện
2.1.1; Đầu tư tác động đến chuyển dich cơ cấu kinh t ế.

Đầu tư có tác động đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế thông qua nhuqngx chính
sách tác động đến cơ cấu đầu tư.Trong điều hành chính sách đầu tư,nhà nước có
thể can thiệp trực tếp như thưc hiện chính sách phân bổ vốn,kế hoạch hoá,xây
dựng cơ chế quản lý đầu tư hoặc điều tiết gián tiếp qua các công cụ chính sách
như thuế.tín dụng,lãi xuất để
xác lập và định hướng một cơ cấu đầu tư dẫn dắt sự

ệ trong đó nước nhận vốn cũng có thể là điểm đến của một
số công nghệ và phương thức dản xuất mới. Đối với chi đầu tư của nhà nươc cho
nghiên cứu khoa học và phát triên công nghệ mới mặc dù vẫn còn nhỏ về quy
mô,thấp về tỷ trọng (giai đoạn 2001-2005là 7,6 nghìn tỷ đồng chiếm 0.9% vốn
đầu tư toàn xã hội) nhưng ở đây c
ũng là một ttrong những biểu hiệ n của đầu tư
và ở mức độ nhận định nó cũng có tạo ra và tăng cường năng lực khoa học công

6
nghệ nước ta (đạt được những thành tựu nhất định trong lĩnh vực nông nghiệp:
giống mới, công nghệ ren…)
2.1.4; Đầu tư vừa tác động đến tông cung vừa tác động đến tổng cầu của nền kinh
tế.
Đầu tư (i)là một trong những bộ phận quan ttrọng của tổng cầu (AD=C+I+G-
M).Vì vậy khi quy mô đầu tư thay đổi cũng sẽ xó tác động trực tiếp đến quy mô
tổng cầu.Tuy nhiên tác động của đầu tu đến tổng ccầu là ngắn hạn.Khi tông cung
chưa kịp thay đổi,sự tăng lên của đầu tư sẽ làm cho tổng cầu tăng kéo theo sự gia
tăng của sản lượng và giá cả
các yếu tố đầu vào.Trong dìa hạn khi các thành qủa
của dầu tư đã được huy động và phát huy tác dụng,năng lực sản xuất và cung
ưúng dịch vụ gia tăng thì tông cung cũng sẽ tăng lên.Khi đó sản lượng tiềm năng
sẽ tăng và đạt mức cân bằng ttrong khi giá cả của sản phẩm sẽ có xu hướng đi
xuống.Sản lượng tăng ttrong khi giá cả giảm sẽ kchs thích tiêu dùng và hoạt độ
ng
sản xcuất cung ứng dịch vụ của nền kinh tế.
2.2;Trên góc độ vi mô

Trên goc độ vi mô thì đầu tư là nhân tố quyết định sự ra đời,tồn tại và phát triển
của các cơ sở sản xuát cung ưng dịch vụ và của cả các dơn vị vô vị lợi. Để tạo
dựng cơ sở vật chất ,kỹ thuật cho sự ra đời của bất kì cơ sở đơn vị sản xuất và

CNH-HĐH đất nước.Nhà nước của bất kỳ quốc gia nào cũng quan tâm đến hoạt
động đầu tư này.Đặc biệt là ở các nước đang phát triển như nước ta là yếu tố vật
ch
ất có ỹ nghĩa quyết định để thực hiện tốt nhất các chủ trương,chính sách phát
triển KTXH của đất nước.Ở VN đây là điều kiện vật chất để ổn định và củng cố
chế độ chính trị ,nâng cao hiệu lực,hiệu quả quản lý nhà nước cũng như không
ngừng cải thiện đời sống nhân dân.
Vốn ngân sách đầu tư hiện nay chia làm hai loạ
i:
-Vốn ngân sách TW dung để đầu tư xây dựng các dự án(trồng rừng đầu
nguồn,rừng phòng hộ,các công trình chủ yếu của nền kinh tế…)
-Vốn ngân sách nhà nước hỗ trợ cho các địa phương đầu tư vào những vấn
đề quan trọng của địa phương.

8
Trong những năm gần đây,quy mo vốn đầu tư nhà nước không ngừng gia tăng
nhờ mở rộng nhiều nguồn thu khác nhau.Trong những năm 2001-2004 đầu tư cho
lĩnh vực nông nghiệp nông thôn chiếm khoảng 25%,công nghiệp 7,9,GTVT và
bưu chính viễn thông28,7%.
Tuy nhiên nguồn vốn này có một số hạn chế như hiệu quả sử dụng thấp tỷ lệ
thất thoát cao,vốn đầu tư thường giàn trả
i,không trọng tâm trọng điểm,hệ thống
các cơ quan quản lý vốn ngân sách chồng chéo,chức nang không rõ giữa quản lý
nhà nước và quản lý kinh doanh.Do vậy chúng ta cần có một số giải pháp như
làm thế nào để tăng nền kinh tế cao và liên tục,tận thu chống thất thu thuế,phân
bổ NS cho chi đầu tư và chi thường xuyên cho hợp lý
-Nguồn vốn tín dụngđầu tư phát triển :
Tín dụng đầu tư là quan hệ tín dụng trong
đó nhà nước là người đi vay để đảm
bảo các khảon chi của ngân sách đồng thời nhà nước cũng là người cho vay để

c huy động triệt để.Việc phát hành trái phiếu chính phủ và trái phiếu của một
số ngân hàng thương mại quốc doanh cho thấy chỉ trong thời gian ngắn đã huy
động được hàng ngàn tỷ đồng và hàng chục tỷ đồng từ khu vực dân cư.Cụ thể
năm 2004 đạt 69,5 tỷ đồng ,ngoài ra tính đến cuối năm 2004 tổng số doanh
nghiệp dân doanh đăng kí hoạt động lên tới 160000 doanh nghiệp với xấp xỉ qui
mô v
ốn là 140-150 nghìn tỷ đồng .
-Vốn của hộ gia đình:Là phần thu nhập của hộ gia đình không bị tiêu dùng
được tiết kiệm để đầu tư và tiền tích luỹ từ các hoạt động kinh doanh mà không
phải là công ty.
c,-Thị trường vốn:
Là nơi diễn ra các hoạt động mua,bán chứng khoán và các giấy ghi nợ trung
hạn và dài hạn.Đây không phải là các sự việc mua đi bán lại hay chuyển đổi các
giấy tờ có giá từ
tay của một chủ thể này sang tay một chủ thể khác một cách đơn
thuần nếu nhìn nhận từ bên ngoài.Về thực chất,đây là quá trình vận động tư bản ở
hình thái tiền tệ -là quá trình chuyển tư bản sở hữu sang tư bản kinh doanh.Thị
trường vốn mà cốt lõi là thị trường chứng khoán như một trung tâm thu gom mọi
nguồn tiết kiệm của từng hộ dân cư,thu hút m
ọi nguồn vốn nhàn rỗi của các

10
doanh nghiệp,các tổ chức tài chính,chính phủ TW và chính quyền địa phương tạo
ra một nguồn vốn khổng lồ cho nền kinh tế.Đây được coi là một lợi thế mà không
một phương thức huy động nào có thể làm được.Gần đây việc phát hành trái
phiếu doanh nghiệp ra công chúng đã huy động được một nguồn vốn đáng
kể.Kênh huy động này ngày càng có nhiều doanh nghiệp tham gia.Tính đến cuối
tháng 11-2005 tổng giá trị trái phiế
u doanh nghiệp đạt trên 2000 tỷ đồng.Trong
đó hầu hết hầu hết các dơn vị phát hành đều là những tổn công ty lớn như tổng

ợ với tổng số
vốn cam kết là 17,54 tỷ usd.Với quy mô tài trợ khác nhau,hiện nay VN có45 đối
tác hợp tác phat triển song phương và hơn 350 tổ chức quốc tế và phi chính phủ
đang hoạt động.
Mặc dù có tính ưu đãi cao song sự ưu đãi của loại vốn này thường đi kềm với các
điều kiện ràng buộc tương đối khắt khe(tính hiệu quả của dự án ,thủ tục chuy
ển
giao vốn và thị trường…)Vì vậy chúng ta cần xem xét kỹ khi tiếp nhận viện trợ
và cần có nghệ thuật thỏa thuận để có thể nhận vốn ,vừa bảo tồn được các mụa
tiêu có tính nguyên tắc.
-Nguồn vốn tín dụng từ các NHTM: Điều kiện huy động loại vốn này không
dễ dàng như nguồn vốn ODA .Tuy nhiên nó lại có ưu điểm rõ ràng là không gắn
liền với các ràng buộ
c về chính trị xã hội.Mặc dù vậy thủ tục vay tương đối khắt
khe,thời gian trả nợ nghiêm ngặt,mức lãi xuất cao là những trở ngại không nhỏ
đối với các nước nghèo.
Do được đánh giá là mức lãi xuất tương đối cao cũng như sự thận trọng trong
kinh doanh ngân hàng ,nguồn vốn tín dụng của các NHTM thường được sự dụng
chủ yếu để đáp ứng nhu cầu xu
ất nhập khẩu và thường là ngắn hạn.Một bộ phận
của nguồn vốn này có thể dung để đầu tư phát triển.Tỷ trọng của nó có thể gia
tăng nếu triển vọng tăng trưởng của nền kinh tế là lâu dài,đặc biệt là tăng trưởng
xuất khẩu của nước đi vay là sang sủa.Đối với VN việc tiếp cận với các nguồn
vốn này vẫ
n còn khá hạn chế.
-Nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài(FDI).Đây là nguồn vốn quan trọng
cho đâu tư và phát triểnb không chỉ đối với các nước nghèo mà cả đối với các

12
nước phát triển.Nguồn vốn này khác cơ bản với các nguồn vốn nước ngoài khác


13
Đây là phần tích luỹ từ các đối tượng kinh tế ở nước ngoài được chính phủ và
DN Việt Nam huy động trong hoạt động đầu tư phát triển của mình thông qua
hình thức phát hành trái phiếu chính phủ và trái phiếu công ty(ra nước ngoài hoặc
phát hành trên nội bộ VN nhưng cho phép người nưosc ngoài mua).
Đối với VN,đây là một hình thức huy động vốn vốn khá mới mẻ và còn phức
tạp.Tuy nhiên nguồn vốn này có thể huy động vớ
i số lượng lớn trong thời gian
dài để đáp ứng nhu cầu về vốn của nền kinh tế mà không bị ràng buộc về điều
kiện tín dụng,tạo cho VN tiếp cận với thị trường vốn quốc tế… bên cạnh đó hệ
số tín nhiệm của VN thấp nen nếu phát hành thì trái phiếu của VN sẽ chịu lãi xuất
ở mức cao và viêt nam vẫn còn qúa ít kinh nghiệm trong lĩnh vực này.
B
ởi vậy đối với hình thức huy động này chúng ta cần phải nghiên cứu,lựa chọn
loại hình trái phiếu phát hành,thời gian đáo hạn thị trường phát hành và nhà bao
tiêu phù hợp với điều kiện của VN .
2.2,Sự phân chia sử dụng vốn đầu tư phát triển:Để tạo thuận lợi cho quản lý việc
sử dụng vốn đầu tư nhằm đem lại hiệu quả kinh tế xã hộ
i cao,có thể phân chia
vốn đầu tư thành các khoản mục sau:
-Trên giác độ quản lý vĩ mô vvốn đầu tư được phân thành 4 khoản mục lớn
như sau:
+Những chi phí tạo ra tài sản cố định(mà sự biểu hiện bằng tiền là vốn cố
định).
+Những chi phí tạo ra tài sản lưu động (mà sự biểu hiện bằng tiềnlà vốn lưu
động) và các chi phí thường xuyêngắn với một chu kỳ
hoạt động của tài sản cố
định vừa được tạo ra.
+Những chi phí chuẩn bị đầu tưchiếm khoảng 0,3-15%vốn đầu tư.

phải có tầm nhìn để tránh việc vay vốn đầu tư xây dựng đưa vào hoạt động chưa
được mấy năm,chưa trả đựợc nợ đ
ã phải di chuyển khỏi khu vực đông dân hoặc
không gần nguồn nguyên liệu ...
Khắc phục tình trạng công trình dự án chưa có kế hoạch,thiết kế chưa được
duyệt,chưa có vốn đã thi công gây ra nợ đọng triền mien,rồi cũng lại đến tay nhà

15
nước!Ngay cả nguồn huy động trái phiếu các địa phương cũng phải thiết kế trả
nợ,tránh dồn vào ngân sách trung ương.
Khắc phục tình trạng thất thoát trong đầu tư xây dựng hiện đang ở mức rất lơn
mà báo chí,chính phủ.quốc hội đac đề cập rất nhiều.Khắc phục tình trạng khép
kín để đảm bảo tính minh bạch công khai.
Khắc phục tình trạng thi công kéo dài làm cho công trình vừ
a chậm đi vào hoạt
động,vừa lỡ thời cơ,trong khi lãi chồng lên vốn vay.
Giảm thiểu chi phí giải phóng mặt bằng hiện đang quá lớn,ở những công trình
còn lớn hơn cả vốn đầu tư cho công trình chính.
Một điều quan trọng hàng đầu là đổi mới cơ chế đầu tư,chuyển việc cấp phát
vốn ngân sách sang tín dụng,giảm thiểu tín dụng ưu đãi để gi
ảm thiểu cơ chế
“xin-cho”,vì đây là kẽ hở cho thất thoát,tham nhũng.
4) Đặc điểm của đầu tư phát triển trong doanh nghiệp.

Đầu tư phát triển: là hoạt động sử dụng các nguồn lực tài chính,nguồn lực vật
chất.nguồn lực lao động và trí tuệ để xây dựng ,sửa chữa nhà cửa và cấu trúc hạ
tầng ,mua sắm trang thiết bị và lắp đặt chúng trên nền bệ,bồi dưỡng đào tạo
nguồn nhân lực ,thực hện chi phí thường xuyên gắn liền với hoạt động của các tài
sản này nh
ằm duy trì tiềm lực mới cho nền kinh tế -xã hội,tạo ra việc làm và nâng

ồi đủ vốn hoặn thanh
lý tài sản cũng kéo dài .Điều này chịu tác động của cung cầu thị trường ,của các
yếu tố đầu vào hay đầu ra của dự án.
-Thời gian thực hiện đầu tư dài còn chịu ảnh hưởng của các yếu tố không dự
đoán ảnh hưởng đến quá trình thực hiện :môi trường ,điều kiện tự nhiên .pháp
lý.kinh tế ,chính trị.Điều này có thể
thany đổi kết quả và hiệu quả của đầu tư.
c,Hơn nữa thời gian của hoạt động đầu tư phát triển kéo dài nên mang tính rủi ro
cao.Vì vậy cần phải phân tích kỹ để loại trừ hạn chế tới mức thấp nhất các rủi ro
như:-Trong trường hợp rủi ro nhất thì hiệu quả của dự án là bao nhiêu;những rủi
ro nào có thể xảy ra nhất.

17
-Trong trường hợp thuận lợi nhất thì hiệu quả đạt được bao nhiêu để bù lại
trong trường hợp rủi ro.
Tuy nhiên đối với những yéu tố rủi ro bất định ,bất khả kháng thì chúng ta phải
chấp nhận
d,Các thành quả của các hoạt động đầu tư phát triển có giá trị sử dụng lâu dài
nhiều năm,có khi hang năm ,hang ngàn năm và thậm chí tồn tại vĩnh viễn như
các công trình n
ổi tiếng thế giới (Kim tự tháp cổ Aicập,Nhà thờ La Mã ở
Rôm,Vạn lý thường thành ở Trung Quốc,Ăngcovat của Cămpuchia…)Điều này
nói lên giá trị lớn của các thành quả hoạt động đầu tư phát triển .
e,Các thành quả của hoạt động đầu tư phát triển là các công trình xây dựng sẽ
hoạt động ở ngay nơi mà nó được tạo dựng nên.
Do đó các điều kiện về
địa lý ,địa hình tại đó có ảnh hưởng lớn đến quá trình
thực hiện đầu tư cũng như tác dụng sau này của các kết quả đầu tư.
Thí dụ :qui mô đầu tư để xây dựng nhà máy sang tuyển than ở khu vực có mỏ
than tùy thuộc rất nhiều vào trữ lượng của mỏ than.Nếu trữ lượng than của mỏ ít

a, Đầu tư tài chính:là hình thức đầu tư mà chủ đầu tư bỏ tiền ra để cho vay hoặc
mua các chứng chỉ có giá để hưởng lãi xuất định trước hoặc cổ tức tuỳ thuộc vào
kết quả hoạt động kinh doanh của đơ
n vị sử dụng vốn.
Đặc điểm của đầu tư tài chính :
+Làm tăng tài sản tài chính của chủ đầu tư.tái sản đó là tiền,cổ phiếu mà sau
thơì gian kinh doanh sẽ thu được tiền.
+Không trực tiếp làm tăng tài sản hữư hình của nền kinh tế.
+Hiện tượng đầu tư đựoc xem là hiện tượng đầu tu chuyển dịch cụ thể làm
chuyển quyền s
ở hữu và chuyển quyền sử dụng .
+Đầu tư tài chính là một kênh huy động vốn rất quan trọng của ĐTPT.
b., Đầu tư thương mại: Là loại đầu tư trong đó chủ đầu tư bỏ tiền ra để mua hàng
sau đó bán lại với giá cao hơn nhằm thu lợi nhuận.
Đặc điểm của đầu tư thương mại:
+Không trực tiếp tạo ra tài sản m
ới cho nền kinh tế (Trừ hoạt động ngoại
thương).Và thương mại làm tăng giá trị của tài sản.
+Trong đầu tư thương mại có sự chuyển giao quyền sở hữu.

19
+Đầu tư thương mai làm tăng tài sản tài chính của chủ đầu tư.
+Đầu tư thương mại là điều kiện quan trọng và là cầu nối để thúc đẩy ĐTPT.
Kết luận: Qua tìm hiểu những dặc điểm và nội dung của đầu tư thương mại và
đầu tư tài chính ta thấy được điểm khacs nhau cơ bản và quan trọng của hai loại
hình đầu tư
này với ĐTPT, đó là chỉ có ĐTPT mới trực tiếp làm tăng tài sản cho
nền kinh tế quốc dân.
II- Các vấn đề cơ bản về doanh nghiệp nhà nước:
1) Đặc điểm của DNNN trong nền kinh tế thị thường.

(đôi lúc mang nghĩa vô chủ),vì thế mỗi công nhân,người lao động thường không
có mối liên hệ lợi ích đối với DNNN,vì không thấy sự ảnh hưởng nhiều vì thế
không có cá nhân nào thấy cần phải có sự giám sát, điều hành,quản lý.
2) Sự cần thiết của DNNN trong nền kinh tế thị trường .

Theo sự phân tích trên,DNNN gần như hoạt động kém hiệu quả so với hoạt động
của doanh nghiệp tư nhân trong nền kinh tế thị trường.Tuy vậy ,nó vẫn tồn tại và
vận động,phát triển trong nền kinh tế.
Ngoài lý do tạo cho chính phủ “một quả đấm mạnh” để giả quyết các vấn đề
kinh tế xã hội to lớn trong những giai đoạn dặc biệt như cạnh tranh,khủ
ng hoảng
kinh tế…sự tồn tại và phát triển các DNNN chủ yếu còn do các mục tiêu phi
thương mại của chính phủ nhằm điều tiết đời sống kinh tế xã hội . Đó là mục tiêu
ngăn chặn ngăn chặn độc quyền của khu vực tư nhân trong một ngành công
nghiệp nào đó có khả năng gây thiêt hại chung cho xã hội. Đó là mục tiêu phân
phối lại thu nhập quốc dân,tạo công ăn việ
c làm và cung cấp hàng hoá cho những
thiệt hại kinh tế.
Sản xuất những hàng hoá và dịch vụ mà sản phẩm của chúng được tiêu dùng
mang tính xã hội không thương mại hoá như giao thông đường thuỷ,những công
thình kiến trúc mang tính lịch sử,bảo vệ phong cảnh thiên nhiên…Những sản
phẩm náy được coi là thuộc về cộng đồng ,chính phủ phải chi phí đảm bảo giao
thông đường thuỷ,bảo tồn các di tích lịch sử và phong canh thiên nhiên,khu vực

nhân không thể cung cấp vì nó không có quyền sở hữu chúng ,vì vậy DNNN
phải đảm nhiệm.

21
Chính phủ phải luôn có trách nhiệm trước những ngành thuộc kết cấu hạ tầng
,tạo cơ sở cho sự phát triển toàn bộ nền kinh tếb trong đó có khu vực tư nhân,sản

22
không hấp dẫn so với tham vọng chính trị của họ.Do đó cơ chế kích thích của
DNNN còn hạn chế rất nhiều.
4) Chế độ trách nhiệm
.
Chế độ trách nhiệm của DNNN ít nhất gồm hai khâu:
Thứ nhất:
là sự phân quyền và trách nhiệm giữa các ngành của chính phủ có
thẩm quyền . đối với DNNN (sự phân quyền).
Thứ hai:
Đó là hệ thống thông tin tỏng hệ thống tồn tại mỗi thành viên phải có
trách nhiệm báo cáo một cách độc lập và thích hợp,chính xác.
Hệ thống trách nhiệm bao gồm 3 loại thành phần:
-Ban quản trị của DNNN-những người chuyên điều hành hạot động của doanh
nghiệp.là những người am hiểu những vấn đề và những yêu cầu của sự điều hành
trongkhu vực riêng của họ.
-Là chính ph
ủ-quyết định các mục tiêu dài hạn và mục tiêu phi thương mại.
Thứ 3
:là quốc hội-đại diện cho quyền lợi của công nhân quyết định toứi hậu về
ngân sách và chi ngân sách.
Do vây,3 hệ thống này hoạt động theo đúng quyền hạn,trách nhiệm của nó,tránh
sự hoạt động quá quyền hạn và bộ phận của nó.Hoạt động do quyền hạn chồng
chéo đẫn đến sự rối loạn trong điều hành.
III- Nội dung của đầu tư phát triển trong doanh nghiệp
.
1 _ Đầu tư vào hàng dự trữ và tạo ra tài sản cố định.
a) Hàng dự trữ
Ta thường có thể nói một cách đơn giản hàng dự trữ của doanh nghiệp bao gồm
tồn kho nguyên vật liệu, bán thành phẩm và thành phẩm. Tuy nhiên trên thực tế

tồn kho tạm dừng giữa hai nơi. Tồn kho vận chuyển được quyết định bởi số
lượng lô vận chuyển và thời gian vận chuyển.
- Lượng tồn kho dự định theo thời kỳ: do đặc điểm mang tính thời vụ của nhu cầu
hoặc tính th
ời vụ của việc mua sắm, nên doanh nghiệp buộc phải sản xuất, tích
trữ và bán hàng vào mùa bán ế đẻ duy trì và tăng cường phục vụ khách hàng vào
mùa bán hàng chạy, hoặc tăng cường lượng tồn kho của mùa thu hoạch , ví dụ

24
như nông sản, để dự trù sản xuất cho cả năm còn gọi là tồn kho theo thời kỳ. Sự
cần thiết của tồn kho theo thời kỳ ngoài nguyên nhân về mùa vụ còn xuất phát từ
việc bảo đảm sự ổn định cho sản xuất. Do vậy, nguyên nhân quyết định lượng tôn
kho dự định theo thời kỳ, ngoài chi phí mang tính cơ hội của việc khan hàng hết
hàng, còn phải xét đến chi phí tăng thêm khi s
ản xuất ổn định (chi phí khấu hao,
khi thiết bị sản xuất ngừng nghỉ, lương công nhân rảnh rỗi và các chi phí phát
sinh khác…).
Dựa trên cơ sở thực tiễn, vai trò của hàng dự trữ được biểu hiện trong mối quan
hệ giữa việc khống chế lượng hàng dự trữ trong kho và hai loại nhu cầu: nhu cầu
độc lập và nhu cầu phụ thuộc:
-Nhucầu độc lập: là nhucầu do thị tr
ường quyết định .Ví dụ như : nhucầu đối với
các thành phẩm như xe ô tô, máy giặt gia dụng và linh kiện dễ hỏng nhưu tấm
phanh xe, vòng đệm cao su. Những nhu cầu này lúc nào thì sẽ nảy sinh? mỗi lần
bao nhiêu? Không theo kế hoạch sắp xếp của doanh nghiệp, nó được gọi là nhu
cầu độc lập. Tuy nhiên với phạm vi xao động và xu hướng thay đổi nhất định
trong một khoảng thời gian cùng những đặc trưng thay
đổi, nhu cầu này có thể dự
đoán thông qua những số liệu lịch sử và các nhân tố tương quan khác.
- Nhu cầu phụ thuộc:Là nhu cầu do nhu cầu của sản phẩm cuối cùng hoặc hạng


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status