Tài liệu Luận văn tốt nghiệp "Hiệp định thương mại Việt Nam - Hoa Kỳ và ảnh hưởng của Hiệp định tới xuất nhập khẩu của Việt Nam" - Pdf 84



…………..o0o…………..

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

Hiệp định thương mại Việt Nam - Hoa Kỳ và
ảnh hưởng của Hiệp định tới xuất nhập
khẩu của Việt Nam


ng văn bản đó chính
là Hiệp định thương mại Việt Nam - Hoa Kỳ được ký kết vào ngày 13/1/2000
và chính thức có hiệu lực từ ngày 10/12/2001. Đây là một văn bản pháp lý
quốc tế quan trọng, bởi Hoa Kỳ là một trong những thị trường lớn nhất có sự
ảnh hưởng mạnh mẽ nhất tới kinh tế toàn cầu. Do đó, việc xúc tiến hoạt động
xuất khẩu và có mối quan hệ th
ương mại thường xuyên, lâu dài với thị trường
này, không những sẽ tạo thuận lợi cho nền kinh tế Việt Nam, đẩy nhanh tiến
trình hội nhập mà còn làm gia tăng cán cân thương mại và nâng cao khả năng
cạnh tranh của hàng hoá Việt Nam trên thương trường quốc tế.
Sau tuyên bố bình thường hoá quan hệ với Việt Nam, việc ký kết Hiệp
định thương mại song phương là một bước tiến hơn nữa trong quan hệ giữ
a
hai nước, một mối quan hệ bình đẳng, cùng có lợi trong một thời kỳ mới. Với
việc dỡ bỏ hàng loạt các hàng rào thuế quan và phi thuế quan, tạo điều kiện
Hiệp định thương mại Việt Nam – Hoa Kỳ và ảnh hưởng của Hiệp định
tới xuất nhập khẩu của Việt Nam. Vũ Hà Phương, lớp Nga K38E, Khoa KTNT.
2
thuận lợi cho kinh doanh hai chiều, Hiệp định đã tạo ra sự lưu thông hàng hoá
tự do, tăng cả về số lượng và chất lượng hơn giữa Việt Nam và Hoa Kỳ, từ
đó, nền kinh tế Việt Nam có điều kiện hội nhập sâu rộng hơn nữa vào kinh tế
khu vực và thế giới. Vị thế của Việt Nam ngày càng được khẳng định và củng
cố
trên trường quốc tế.
Vũ Hà Phương, lớp Nga K38E, Khoa KTNT.
3
Chương III: Giải pháp thúc đẩy xuất khẩu hàng hoá Việt Nam sang Hoa
Kỳ trước những yêu cầu của Hiệp định.
Do đây là một văn bản pháp lý quốc tế phức tạp, chứa đựng nhiều nội
dung rất phong phú, có sự tác động đa chiều nên mức độ nghiên cứu của
Khoá luận dừng ở việc xem xét một số vấn đề cơ bản có liên quan. Bài khoá
luận không thể
tránh khỏi những sai sót cần phải sửa chữa, bổ sung, mong
nhận được những ý kiến đóng góp quý báu của thầy cô và các bạn.
Trong quá trình thu thập tài liệu, viết đề cương và hoàn thành đề tài em đã
nhận được rất nhiều sự giúp đỡ từ các cơ quan và cá nhân. Em xin được gửi
lời cảm ơn chân thành, sâu sắc tới:
- Khoa KTNT
- Thư viện trường Đại Học Ngoại Thương, Hà Nội.
- Viện nghiên cứu kinh t
ế thế giới
- Thư viện quốc gia
- Bộ Thương mại
Và đặc biệt em xin cảm ơn cô Vũ Thị Kim Oanh, tiến sĩ, giảng viến chính
khoa KTNT trường ĐHNT, người đã trực tiếp hướng dẫn em làm Khoá luận.
Sự giúp đõ, chỉ bảo tận tình của cô là yếu tố hết sức quan trọng giúp em hoạn
thành Khoá luận này.
Quá trình hội nhập kinh tế quốc tế được chúng ta tiến hành một cách chủ
động và đã đạt được nhiều kết quả tốt, từ đó vị thế và uy tín của Việt Nam
ngày càng
được nâng cao trên trường quốc tế. Cho đến nay, Việt Nam đã có
quan hệ ngoại giao với 167 nước, đã ký kết hơn 83 hiệp định thương mại song
phương, trên 40 Hiệp định về khuyến khích và bảo hộ đầu tư, khai thông quan
hệ với các tổ chức tài chính tiền tệ quốc tế: IMF, WB, ADB và cũng đã gia
nhập một số liên minh kinh tế lớn trong khu vực và thế giới như: ASEAN,
ASEM, APEC, tiếp đến là WTO.
Thực hiện chủ trương của Đảng, Chính phủ đã “chủ động và tích cực đẩy
mạnh các hoạt động ngoại giao, kinh tế đối ngoại…, xúc tiến và hội nhập kinh
tế theo lộ trình đã cam kết và chúng ta đã đạt được tiến bộ trong đàm phán để
gia nhập WTO, đàm phán Hiệp định thương mại Việt Nam – Hoa Kỳ” [1].
Như vậy, việc đàm phán ký kết Hiệp định th
ương mại với Hoa Kỳ là một
trong những chủ trương lớn đã được Đảng và Nhà nước ta đề ra trong tiến
trình hội nhập khu vực và thế giới.
Sau gần 5 năm kiên trì đàm phán với không ít những khó khăn, ngày 13-7-
2000 tại Oasinhtơn, Bộ trưởng thương mại Việt Nam Vũ Khoan và Đại diện
thương mại Hoa Kỳ, bà Charlene Barrshesky đã đại diện cho hai nước ký
Hiệp định thương mại song phươ
ng giữa nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa
Việt Nam và Hợp chủng quốc Hoa Kỳ (sau đây gọi tắt là Hiệp định thương
Hiệp định thương mại Việt Nam – Hoa Kỳ và ảnh hưởng của Hiệp định
tới xuất nhập khẩu của Việt Nam. Vũ Hà Phương, lớp Nga K38E, Khoa KTNT.
5


ký kết Hiệp định này là một biểu hiện rõ ràng của xu hướng hội nhập của Việt
Nam vào hệ thống kinh tế thế giới và cũng là một ví dụ về sự thành công của
việc Việt Nam và Hoa kỳ có thể sử dụng các hoạt động ngoại giao kinh tế đầy
tính sáng t
ạo để thúc đẩy lợi ích của cả hai bên. Chắc chắn rằng, HĐTM sẽ
góp phần làm chuyển biến nền kinh tế của Việt Nam trong quá trình hội nhập
kinh tế quốc tế.
Hiệp định thương mại Việt Nam – Hoa Kỳ và ảnh hưởng của Hiệp định
tới xuất nhập khẩu của Việt Nam. Vũ Hà Phương, lớp Nga K38E, Khoa KTNT.
6
1.2. Vai trò và ý nghĩa của Hiệp định.
Trong quá trình đàm phán và ký kết HĐTM cả hai nước cùng nhận thức rõ
được rằng việc chấp nhận và tuân thủ các quy tắc, tiêu chuẩn thương mại
quốc tế sẽ là nền tảng để hai bên thiết lập và phát triển các mối quan hệ kinh
tế, thương mại bình đẳng và cùng có lợi trên cơ sở tôn trọng độc lập và chủ
quyền của nhau. Vì v
ậy, Hiệp định có ý nghĩa vô cùng quan trọng không chỉ
đối với Việt Nam mà còn đối với cả Hoa Kỳ.
1.2.1. Đối với Việt Nam.
Thứ nhất, đây là Hiệp định thương mại song phương đồ sộ, phức tạp và có
phạm vi điều chỉnh rộng lớn nhất trong số các Hiệp định thương mại mà Việt
Nam đã từng ký kết với nước ngoài. Hiệp đị
nh sẽ có tác động sâu sắc và lâu
dài đến đời sống kinh tế, văn hoá, xã hội… của Việt Nam, và vì vậy sẽ góp

và chuyển dịch cơ cấu kinh tế cho phù hợp với nhu cầu thị trường, qua đó,
nâng cao sức cạnh tranh của hàng hoá Việt Nam trên trường quốc tế.
Thứ tư, việc thực thi Hiệp định sẽ giúp Việt Nam có điều kiện tiếp thu
khoa học công nghệ mới (tiếp nhận công nghệ nguồn hiện đại), đồng thời
cũng tạo thời cơ lớ
n cho hoạt động sử dụng lao động và đào tạo nhân lực của
Việt Nam. Trong quá trình sử dụng nguồn nhân lực dồi dào của mình, chúng
ta sẽ học hỏi được những kinh nghiệm và kỹ thuật quản lý, đào tạo nguồn
nhân lực có trình độ cao.
Thứ năm, Hiệp định không chỉ thúc đẩy sự phát triển của kinh tế trong
nước, mà còn tác động mạnh mẽ đến quan hệ kinh tế
đối ngoại của Việt Nam
với các nước khác, các tổ chức kinh tế trong khu vực và trên toàn thế giới.
Việc chủ động tiếp cận với các luật lệ, tập quán thương mại quốc tế thông qua
tiến trình ký kết và thực thi Hiệp định thương mại với Hoa Kỳ là cơ sở để
Việt Nam mở rộng quan hệ hợp tác với các nước thành viên WTO khác.
1.2.2. Đối với Hoa Kỳ.
Theo
đánh giá của một số quan chức và một số nhà nghiên cứu của Hoa
Kỳ, Hiệp định cũng có những ý nghĩa rất quan trọng đối với phía Hoa Kỳ.
Thứ nhất, Hiệp định thúc đẩy các mục tiêu kinh tế chiến lược của Hoa Kỳ
đối với Việt Nam – một nước đang phát triển nằm ở vị trí chiến lược trên thế
giới và Đông Nam Á.
Thứ hai, mụ
c tiêu tự do hoá kinh tế và tăng cường pháp quyền ở Việt Nam
mà Hiệp định đặt ra cũng là mục tiêu chung trong chính sách kinh tế của Hoa
Kỳ. Theo ý kiến của Trợ lý ngoại trưởng Hoa Kỳ E.Anthony Wayne và Chủ
tịch Hội đồng thương mại Hoa Kỳ – Việt Nam Virgina B.Foote: “Hiệp định
thương mại Hoa Kỳ – Việt Nam là một bước tiến để hai nước mở rộng sự
tiếp cận thị trường củ

Là nước lớn thứ hai ở Đông Nam Á, với khoảng một nửa dân số có độ tuổi
dưới 25, tuy là một thị trường nhỏ song Việt Nam có tiềm năng lớn để trở
thành một đối tác thương mại liên t
ục phát triển trong những năm tới, tạo ra
nhiều cơ hội và việc làm mới cho các nhà xuất khẩu hàng hoá và dịch vụ Hoa
Kỳ.
2. Các nguyên tắc cơ bản của Hiệp định.
Sự phát triển của kinh tế thế giới và sự phân công lao động quốc tế đã làm
cho các quốc gia xích lại gần nhau, phụ thuộc vào nhau nhiều hơn trong quan
hệ thương mại quốc tế. Điề
u đó được thể hiện bởi sự phát triển nhanh chóng
của quá trình toàn cầu hoá với sự hình thành của hàng loạt các liên minh kinh
tế như Liên minh Châu Âu, Khu vực mậu dịch tự do Bắc Mỹ (NAFTA), Hiệp
hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN), Diễn đàn hợp tác kinh tế Thái Bình
Dương (APEC) và tiến tới trở thành thành viên của Tổ chức thương mại thế
Hiệp định thương mại Việt Nam – Hoa Kỳ và ảnh hưởng của Hiệp định
tới xuất nhập khẩu của Việt Nam. Vũ Hà Phương, lớp Nga K38E, Khoa KTNT.
9
giới (WTO). Mục đích của quá trình này là nhằm từng bước xoá bỏ các rào
cản thương mại, tạo điều kiện thuận lợi cho sự dịch chuyển tự do của các
dòng vốn đầu tư, dòng hàng hoá, dịch vụ và lao động giữa các quốc gia. Nói
cách khác, đó cũng chính là việc xoá bỏ sự phân biệt đối xử trong quan hệ
thương mại quốc tế. Điều này được th
ể hiện rõ ở nguyên tắc tối huệ quốc,

Hiệp định thương mại Việt Nam – Hoa Kỳ và ảnh hưởng của Hiệp định
tới xuất nhập khẩu của Việt Nam. Vũ Hà Phương, lớp Nga K38E, Khoa KTNT.
10
tự do nước khác sản xuất. Quy chế này được áp dụng trong tất cả các vấn đề
liên quan tới tất cả các loại thuế quan và lệ phí xuất nhập khẩu; phương thức
thanh toán đối với hàng hoá xuất nhập khẩu, các thủ tục xuất nhập khẩu; luật
lệ và các yêu cầu khác có ảnh hưởng đến việc mua bán, vận tải, phân phối,
lưu kho và sử dụng hàng hoá trong thị tr
ường nội địa; việc áp dụng các định
lượng và cấp giấy phép.
Tuy nhiên, trong Hiệp định cũng quy định các ngoại lệ đối với Quy chế tối
huệ quốc, bao gồm sự đối xử đặc biệt mà một trong hai Bên dành cho liên
minh thuế quan hoặc khu vực mậu dịch tự do mà bên đó là thành viên đầy đủ
và thủ tục đặc biệt đối với mậu dịch biên giới.
Đối xử t
ối huệ quốc trong thương mại dịch vụ là đối xử không kém thuận
lợi hơn đối xử mà Việt Nam dành cho dịch vụ và nhà cung cấp dịch vụ của
một nước so với dịch vụ và nhà cung cấp dịch vụ tương tự của nước thứ ba.
Tối huệ quốc cũng được áp dụng đối với các ưu đãi của các Bên dành cho
các nước láng giềng nhằm thúc đẩ
y sự lưu thông thương mại dịch vụ được
cung cấp và tiêu thụ tại chỗ trong các vùng tiếp giáp biên giới.
Đối xử tối huệ quốc trong đầu tư là đối xử không kém thuận lợi hơn đối xử
mà Việt Nam dành cho các khoản đầu tư của công dân hoặc pháp nhân của

mình không kém hơn các sản phẩm, nhà cung cấp nội địa. Nếu MFN được áp
dụng để chống phân bi
ệt đối xử trên thị trường quốc tế, thì NT được áp dụng
để chống phân biệt đối xử trên thị trường quốc nội. Cùng với nguyên tắc
MFN, nguyên tắc NT đã trở thành những nguyên tắc nền tảng trong quan hệ
thương mại quốc tế hiện đại.
Cũng tương tự như khái niệm tối huệ quốc, khái niệm đối xử quốc gia
cũng được giả
i thích trong 4 lĩnh vực như sau:
Đối xử quốc gia trong thương mại hàng hoá: Hiệp định yêu cầu các Bên
dành đối xử quốc gia cho hàng nhập khẩu, theo đó Việt Nam và Hoa Kỳ thoả
thuận dành cho hàng hoá nhập khẩu của nhau sự đối xử tương tự hoặc không
kém phần thuận lợi hơn đối với hàng hoá tương tự do công dân nước mình
sản xuất. Nghĩa vụ đối xử quốc gia bao gồm các vấ
n đề như thuế, luật trong
nước, các quy định về tiêu chuẩn kỹ thuật và quyền kinh doanh được quy định
cụ thể tại Điều 2 Chương I Hiệp định)
Đối xử quốc gia trong thương mại dịch vụ là đối xử không kém thuận lợi
hơn đối xử mà Viêt Nam dành cho dịch vụ và nhà cung cấp dịch vụ nước
ngoài so với dịch vụ và nhà cung cấp dịch vụ tươ
ng tự trong nước.
Đối xử quốc gia trong đầu tư là đối xử không kém thuận lợi hơn đối xử mà
Việt Nam dành cho các khoản đầu tư của công dân, pháp nhân nước ngoài so
với các khoản đầu tư của công dân hoặc công ty của mình trên lãnh thổ nước
mình trong những điều kiện tương tự. Theo quy định tại Điều 2 Chương IV
Hiệp định thì các Bên cam kết dành NT hay MFN cho công dân hoặc công ty
Hiệp định thương mại Việt Nam – Hoa Kỳ và ảnh hưởng của Hiệp định
tới xuất nhập khẩu của Việt Nam.
c và cạnh tranh bình đẳng, nguyên tắc mở cửa thị trường được áp
dụng cho tất cả các lĩnh vực thuộc sự điều chỉnh của Hiệp định:
Trong lĩnh vực thương mại hàng hoá, trên cơ sở nguyên tắc chung về đối
xử tối huệ quốc và đối xử quốc gia, hai Bên Việt Nam và Hoa Kỳ cùng mong
muốn và nỗ lực trong việc xác lập sự cân bằng thoả đ
áng về mở cửa thị
trường, chủ yếu thông qua biện pháp cắt giảm thuế và các hàng rào phi thuế
quan. Ngoài ra, để mở cửa thị trường hai Bên còn tiến hành những hoạt động
sau: áp dụng hệ thống định giá hải quan dựa trên giá trị giao dịch của hàng
nhập khẩu để tính thuế chứ không dựa vào giá trị của hàng hoá theo nước xuất
Hiệp định thương mại Việt Nam – Hoa Kỳ và ảnh hưởng của Hiệp định
tới xuất nhập khẩu của Việt Nam. Vũ Hà Phương, lớp Nga K38E, Khoa KTNT.
13
xứ; khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho việc tổ chức các hoạt động
xúc tiến thương mại, trong trường hợp này hàng hoá được nhập khẩu và tái
xuất khẩu mà không phải nộp thuế xuất nhập khẩu; Hoa Kỳ sẽ xem xét khả
năng dành cho Việt Nam chế độ ưu đãi thuế quan phổ cập (GSP) – là chế độ
ưu đãi thuế quan củ
a các nước công nghiệp phát triển dành cho các nước
chậm và đang phát triển (mức thuế nhập khẩu theo GSP chỉ bằng 50% so với
mức thuế theo MFN); v.v…
Nguyên tắc mở cửa trong các lĩnh vực thương mại dịch vụ, quyền sở hữu
trí tuệ và phát triển quan hệ đầu tư cũng là sự triển khai và mở rộng của hai
nguyên tắc tối huệ quốc và đối xử quốc gia, theo đó hai Bên có nhữ

đề này được đặt ra một cách nghiêm ngặt và chính thức cùng với quá trình
đàm phán Hiệp định thương mại Việt Nam – Hoa Kỳ. Yêu cầu đối với tính
minh bạch pháp luật là: pháp luật phải được xây dựng và phổ biến công khai,
phải được biết trước; pháp luật phải rõ ràng, nhất quán và pháp luật phải có
tính ổn định tương đối. Bảo đảm được những yêu cầu này là một trong những
điều ki
ện cần thiết cho sự phát triển và ổn định môi trường pháp lý bền vững
của các quan hệ kinh tế nói chung và quan hệ thương mại nói riêng.
Chính vì vậy, Hiệp định thương mại Việt Nam – Hoa Kỳ đã dành gần một
chương riêng để quy định về tính minh bạch, rõ ràng của các văn bản pháp
luật, quy định và thủ tục liên quan đến các lĩnh vực thuộc sự điều chỉnh của
Hiệp
định. Gắn liền với tính công khai và quyền khiếu kiện, nguyên tắc minh
bạch hoá yêu cầu một trình tự rõ ràng trong việc ban hành các văn bản quy
phạm pháp luật cho các hoạt động thương mại. Điều này sẽ cho phép mọi chủ
thể trong xã hội có thể tiếp cận, nắm bắt được nội dung văn bản pháp luật
trước khi văn bản đó có hiệu lực.
Sau đây là một số nội dung chính c
ủa vấn đề tính minh bạch, công khai và
quyền khiếu kiện, theo thoả thuận và cam kết giữa Việt Nam và Hoa Kỳ, liên
quan đến các vấn đề thuộc phạm vi điều chỉnh của Hiệp định:
 Mỗi Bên phải công bố một cách định kỳ và kịp thời tất cả các luật, quy
định và thủ tục hành chính có tính áp dụng chung liên quan đến bất kỳ vấn đề
nào được quy định trong Hiệp đị
nh thương mại Việt Nam – Hoa Kỳ sao cho
các cơ quan chính phủ, xí nghiệp và các cá nhân tham gia hoạt động thương
mại có thể làm quen với các thông tin và các biện pháp trước khi chúng có

Ngoài ra, để góp phần bảo đảm tính minh bạch trong quá trình thực thi
Hiệp định, các Bên còn đưa vào Hiệp định quy định về cơ chế tham vấn, theo
đó các Bên đồng ý tiến hành tham vấn định kỳ khi có yêu cầu của một trong
hai Bên để thảo luận và giải quyết những vấn đề còn vướng mắc liên quan đến
Hiệp định (cụ thể trong Đi
ều 5 Chương VII Hiệp định).
3. Nội dung chính của Hiệp định.
Hiệp định thương mại Việt Nam – Hoa Kỳ là hiệp định thương mại song
phương toàn diện nhất mà Việt Nam và Hoa Kỳ đã từng đàm phán, quy định
các nghĩa vụ toàn diện cho cả hai Bên. Hiệp định dài gần 120 trang, gồm 7
chương, 72 điều và 9 phụ lục, đề cập đến 4 nội dung chủ yếu: Thương m
ại
hàng hóa, Thương mại dịch vụ, Sở hữu trí tuệ, Quan hệ đầu tư. Đồng thời
quan hệ Thương mại ở đây được hiểu theo nghĩa rộng theo tiêu chuẩn của
WTO và có tính đến đặc điểm kinh tế của mỗi nước để quy định khác nhau về
khung thời gian thực hiện các điều khoản của Hiệp định. Do Việt Nam là
nước đang phát triển
ở trình độ thấp và đang chuyển đổi từ nền kinh tế kế
hoạch hoá tập trung sang nền kinh tế thị trường nên kèm theo bản Hiệp định
là 9 bản phụ lục có quy định lộ trình thực hiện thích hợp cho Việt nam .
Hiệp định thương mại Việt Nam – Hoa Kỳ và ảnh hưởng của Hiệp định
tới xuất nhập khẩu của Việt Nam. Vũ Hà Phương, lớp Nga K38E, Khoa KTNT.
16
Hiệp định được xây dựng trên hai khái niệm quan trọng: khái niệm Tối huệ

ẽ xem xét
khả năng dành cho Việt Nam hưởng thuế ưu đãi phổ cập đối với một số nhóm
Hiệp định thương mại Việt Nam – Hoa Kỳ và ảnh hưởng của Hiệp định
tới xuất nhập khẩu của Việt Nam. Vũ Hà Phương, lớp Nga K38E, Khoa KTNT.
17
mặt hàng. Tương ứng, Việt Nam cũng phải thực hiện các cam kết cắt giảm
thuế đối với 224 mặt hàng và giữ nguyên mức thuế đối với 20 mặt hàng trên
tổng số hơn 6000 dòng thuế. Như vậy, Việt Nam chỉ cam kết khoảng 3,8%
biểu thuế và quá trình cắt giảm thuế sẽ được thực hiện theo một lộ trình từ 3
đến 6 năm. Sở dĩ
có sự chênh lệch về cam kết như vậy là do Hoa Kỳ không có
chính sách mang nặng tính đối phó với từng nước. Đạt được mức cam kết
thấp và lộ trình dài cho thấy trình độ chuyên môn và nỗ lực rất lớn của đoàn
đàm phán Việt Nam.
Quyền kinh doanh: Hai Bên cam kết sẽ dành cho các doanh nghiệp của
nhau quyền kinh doanh ngay sau khi Hiệp định có hiệu lực. Theo lộ trình tối
đa là 3 năm tất cả các chủ thể kinh tế trong cũ
ng như ngoài nước sẽ được
quyền kinh doanh xuất nhập khẩu tại thị trường Việt Nam. Tuy nhiên, để
được kinh doanh hoàn toàn, các nhà đầu tư nước ngoài phải vượt qua các hạn
chế về chủ thể để thành lập liên doanh hay công ty 100% vốn nước ngoài theo
lộ trình từ 3 đến 7 năm. Tiếp đó, Việt Nam còn duy trì hạn chế về các nhóm
hàng quan trọng bắt buộc phải qua đầu mối do nhà nước chỉ định hay hạn ch
ế

tương ứng với chi phí dịch vụ thực tế bỏ ra. Các loại thuế và phí nội địa sẽ áp
dụng như nhau cho cả hàng hoá trong nước lẫn hàng hoá nhập khẩu trên
nguyên tắc NT.
Ngoài ra, các Bên thoả thuận rằng trong vòng 2 năm kể từ ngày Hiệp định
có hiệu lực, việc định giá hải quan đối với hàng nhập khẩu sẽ tuân theo một
loạt các điều khoản được quy đị
nh tại Hiệp định về định giá hải quan của
WTO, qua đó xác định được trị giá hàng hoá nhập khẩu để áp dụng những
quy định hải quan và thuế quan tương ứng cho lô hàng nhập khẩu.
3.2. Sở hữu trí tuệ.
Các quy định về quyền sở hữu trí tuệ trong Hiệp định được xây dựng trên
cơ sở các quy định tương ứng của Hiệp định TRIPS – Hiệp định về
những
Khía cạnh Liên quan đến Thương mại của Quyền Sở hữu Trí tuệ của WTO,
tuy nhiên có một số quy định khắt khe hơn (tham gia các điều ước quốc tế,
các điều khoản về thời hạn chuyển tiếp, trợ giúp kỹ thuật…) Điểm khác biệt
so với Hiệp định TRIPS và các hiệp định song phương khác về sở hữu trí tuệ
Việt Nam đã ký kế
t là Hiệp định thương mại Việt Nam – Hoa Kỳ chỉ bao gồm
các quy định về nghĩa vụ của mỗi bên trong việc bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ
của công dân bên kia và hầu như không đề cập đến việc một bên trợ giúp bên
kia nhằm nâng cao hệ thống sở hữu trí tuệ, điều này cũng cho thấy Việt Nam
cần phải có những nỗ lực rất lớn
để có thể thực thi các nghĩa vụ đã cam kết
trong Hiệp định.
Nội dung của Chương “Quyền sở hữu trí tuệ” xoay quanh những cam kết
của Việt Nam về quyền tác giả và quyền sở hữu công nghiệp với các vấn đề
như: bảo hộ quyền tác giả và quyền liên quan (quyền kế cận), chuyển giao
quyền tác giả, quyền đối với bản ghi âm, quyền của ng
ười biểu diễn, bảo hộ

định ngay sau khi Hiệp định có hiệu lực, nhưng Hoa Kỳ vẫn duy trì ngoại lệ
đối với việc bảo hộ thiết kế bố trí mạch tích hợp và đối xử quốc gia đối với sự
bảo hộ đó mà Hoa Kỳ s
ẽ thực thi 24 tháng sau khi Hiệp định có hiệu lực. Hoa
Kỳ cam kết sẽ trợ giúp Việt Nam trong quá trình hoàn thiện hệ thống pháp
luật và thực thi Hiệp định.
3.3. Thương mại dịch vụ.
Chương này của Hiệp định được xây dựng theo các quy định của Hiệp
định Chung về Thương mại dịch vụ của WTO (GATS) với những thay đổi
nhỏ về kỹ thuật và đã được l
ược bớt một số quy định sao cho hợp lý hơn,
hoàn thiện hơn. Có thể nói các quy định của chương này chính là các quy
định hiện hành của WTO đang được áp dụng cho 141 nước trên thế giới. Việt
Hiệp định thương mại Việt Nam – Hoa Kỳ và ảnh hưởng của Hiệp định
tới xuất nhập khẩu của Việt Nam. Vũ Hà Phương, lớp Nga K38E, Khoa KTNT.
20
Nam lần đầu tiên đồng ý tự do hoá một loạt các ngành dịch vụ viễn thông, kế
toán, ngân hàng, bảo hiểm…nhằm từng bước thực hiện cam kết hội nhập vào
nền kinh tế quốc tế và đích cuối cùng là gia nhập Tổ chức Thương mại Thế
giới.
Về phía mình, Hoa Kỳ cam kết mở cửa thị trường dịch vụ của mình đối
với Việ
t Nam như với các nước thành viên WTO khác. Nói cách khác, các
chủ thể kinh doanh Việt Nam sẽ có cơ hội tiếp cận thị trường dịch vụ của Hoa

Vũ Hà Phương, lớp Nga K38E, Khoa KTNT.
21
riêng, mà phải dùng đường trục và cổng vào của các công ty cung cấp và khai
thác dịch vụ viễn thông của Việt Nam.
Dịch vụ nghe nhìn: Các nhà cung cấp dịch vụ Hoa Kỳ chỉ có thể thành lập
đại diện thương mại thông qua một hợp đồng hợp tác kinh doanh hoặc liên
doanh với một đối tác Việt Nam. Trong vòng 5 năm kể từ khi Hiệp định có
hiệu lực, phần góp vốn của Hoa Kỳ không được vượ
t quá 49%. Sau 5 năm,
phần vốn góp của phía Hoa Kỳ không được vượt quá 51%.
Dịch vụ bảo hiểm: trong vòng 3 năm sau khi Hiệp định có hiệu lực các
công ty cung cấp dịch vụ bảo hiểm của Hoa Kỳ mới được thành lập liên
doanh không vượt quá 50% vốn pháp định của liên doanh và 5 năm sau khi
Hiệp định có hiệu lực mới cho phép thành lập công ty 100% vốn Hoa Kỳ.
Việt Nam không cam kết dành chế độ đối xử quốc gia trong dị
ch vụ bảo hiểm
bắt buộc như bảo hiểm xe cơ giới và trong xây dựng, chỉ cho phép các liên
doanh có vốn tham gia của Hoa Kỳ cung cấp các loại dịch vu bảo hiểm này
sau 3 năm và công ty 100% vốn nước ngoài sau 6 năm kể từ khi Hiệp định có
hiệu lực. Việt Nam không cho phép làm dịch vụ đại lý bảo hiểm. Những cam
kết trên đã cân nhắc kỹ các điều kiện hiện tại và đã là rấ
t thuận lợi cho phía
Việt Nam.
Dịch vụ ngân hàng: Các ngân hàng Hoa Kỳ có thể thành lập các chi
nhánh ngân hàng, ngân hàng liên doanh, các công ty thuê mua tài chính sở
hữu hoàn toàn của Hoa Kỳ hoặc các công ty thuê mua tài chính liên doanh với
đối tác Việt Nam theo pháp luật hiện hành của Việt Nam. Trong vòng 9 năm

i xử phù hợp với thông lệ quốc tế gồm:
(1)- Áp dụng đối xử quốc gia hoặc đối xử tối huệ quốc với một số bảo lưu
có thời hạn, theo đó, trong những hoàn cảnh tương tự và tuỳ thuộc sự đối xử
nào tốt hơn, mỗi Bên dành cho nhà đầu tư của Bên kia sự đối xử không kém
thuận hơn so với nhà đầu tư n
ước mình hoặc không kém thuận lợi hơn so với
nhà đầu tư của bất kỳ nước thứ 3 nào trong toàn bộ quá trình thành lập, mua
lại, mở rộng, quản lý, điều hành, bán, giải thể đầu tư;
(2) - Áp dụng tiêu chuẩn chung về đối xử (hay còn gọi là đối xử tối thiểu),
theo đó, mỗi Bên dành cho đầu tư theo Hiệp định này sự đối xử công bằng,
thoả đáng, không kém thuận l
ợi hơn sự đối xử theo yêu cầu của luật tập quán
quốc tế, đồng thời không được áp dụng các biện pháp bất hợp lý, phân biệt
đối xử gây phương hại đối với việc thành lập và hoạt động đầu tư.
Ngoài ra mỗi bên có nghĩa vụ dành cho nhà đầu tư của Bên kia bất kỳ ưu
đãi nào cao hơn các nguyên tắc đối xử nói trên được quy định trong hệ thống
pháp lu
ật, chính sách hiện hành, các hiệp định quốc tế hoặc thoả thuận cụ thể
với nhà đầu tư của Bên kia.
Những lĩnh vực và vấn đề bảo lưu không thời hạn: Việt Nam bảo lưu
không thời hạn chế độ đối xử quốc gia trong các lĩnh vực và vấn đề quan
trọng như: phát thanh, truyền hình, văn hoá, ngân hàng, bảo hiểm, viễn thông,
Hiệp định thương mại Việt Nam – Hoa Kỳ và ảnh hưởng của Hiệp định
tới xuất nhập khẩu của Việt Nam. Vũ Hà Phương, lớp Nga K38E, Khoa KTNT.
23
như cam kết không tước quyền sở hữu hoặc quốc hữu hoá đầu tư một cách
trực tiếp hoặc gián tiếp; cho phép nhà đầu tư chuyển vốn, lợi nhuận và các
khoản thu nhập hợp pháp khác ra nước ngoài; cam kết về giải quyết tranh
chấp; công bố công khai và nhanh chóng các luật, quy định và thủ tục hành
chính có liên quan đến đầu tư; không áp đặt các yêu cầu đối với việc chuyển
Hiệp định thương mại Việt Nam – Hoa Kỳ và ảnh hưởng của Hiệp định
tới xuất nhập khẩu của Việt Nam. Vũ Hà Phương, lớp Nga K38E, Khoa KTNT.
24
giao công nghệ, quy trình sản xuất; và một số quy định khác nhằm tạo điều
kiện thuận lợi cho hoạt động của nhà đầu tư nước ngoài.
Tương ứng với các cam kết của Việt Nam, Hoa Kỳ cũng duy trì hoặc có
thể ban hành một số ngoại lệ về đối xử tối huệ quốc và đối xử quốc gia trong
những lĩnh vực như thu
ỷ sản, ngân hàng, vận tải, chứng khoán v.v…, đây
đồng thời cũng là các ngoại lệ mà Hoa kỳ vẫn duy trì với hầu hết các nước đã
ký kết hiệp định song phương về đầu tư với Hoa Kỳ.
Nói tóm lại, việc ký hiệp định thương mại Việt Nam – Hoa kỳ là sự kiện
quan trọng đối với cả hai bên và nhất là đối với nước ta trong giai đoạn hiện
nay nhằ
m tạo điều kiện cho buôn bán giữa hai nước ngày càng phát triển hơn.
Mục tiêu của hai nước trong mối quan hệ thương mại có thể khác nhau về
chiến lược nhưng đều có những điểm tương đồng cơ bản đó là lấy sự phát
triển về thương mại là chính, nhằm tạo dựng các cơ hội tham gia thị trường
của nhau trên cơ sở các nguyên tắc bình đẳng và cùng có lợi.


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status