Tài liệu Luận văn tốt nghiệp “Thực trạng hoạt động xuất khẩu mặt hàng mây tre đan ở Unimex Hà Tây” - Pdf 84


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG
XUẤT KHẨU MẶT HÀNG MÂY TRE ĐAN Ở
UNIMEX HÀ TÂY
Giáo viên hướng dẫn :
Sinh viên thực hiện : Vũ Thị Thúy Quỳnh

Khoa thương mại Vũ thị thuý Quỳnh
CHƯƠNG I
VAI TRÒ V
À NỘI DUNG CỦA HOẠT
ĐỘNG XUẤT KHẨU.
I. KHÁI NIỆM VÀ VAI TRÒ CỦA HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU.
1. Khái niệm
Hoạt động xuất khẩu hàng hoá là việc bán hàng hoá và dịch vụ cho
một quốc gia khác trên cơ sở dùng tiền tệ làm phương tiện thanh toán. Tiền
tệ ở đây có thể là ngoại tệ đối với một quốc gia hay đối với cả hai quốc gia.
Cơ sở của hoạt động xuất khẩu hàng hoá là hoạt động mua bán trao
đổi hàng hoá giữa các nước. Khi việc trao đổi hàng hoá giữa các quốc gia có
lợi thì các quốc gia đều quan tâm và mở rộng hoạt động này.
Thực tế cho thấy, nếu mỗi quốc gia chỉ đóng cửa nền kinh tế của
mình, áp dụng phương thức tự cung tự cấp thì không bao giờ có cơ hội để
vươn lên, củng cố thế lực của mình trên trường quốc tế và nâng cao đời sống

lý thuyết về lợi thế so sánh của nhà kinh tế học David Ricardo.
Theo quy luật lợi thế so sánh, nếu một nước có hiệu quả thấp hơn so
với các nước khác trong việc sản xuất hầu hết các loại sản phẩm vẫn cần
phải tham gia hoạt động thương mại quốc tế vì có thể tạo ra lợi ích không
nhỏ mà nếu bỏ qua quốc gia có thể mất cơ hội phát triển. Nói cách khác,
trong những điểm bất lợi nhất vẫn có thể tìm ra điểm có lợi để khai thác. Khi
tiến hành xuất khẩu, một quốc gia có hiệu quả thấp trong việc sản xuất ra tất
cả các loại hàng hoá sẽ có thể chuyên môn hoá vào sản xuất loại hàng hoá ít
bất lợi nhất để trao đổi với các quốc gia khác và nhập về những loại hàng
hoá mà việc sản xuất nó là bất lợi nhất để tiết kiệm được các nguồn lực của
mình và thúc đẩy sự phát triển của sản xuất trong nước…
Mô hình của nhà kinh tế David Ricardo với các giả thiết được đơn giản
hoá như sau:
+ Thế giới chỉ có hai nước chẳng hạn là Việt Nam và Mỹ. Hai quốc gia
này chỉ sản xuất hai chủng loại hàng hoá là vải và máy vi tính. Mỗi quốc gia
chỉ có lợi thế về sản xuất một mặt hàng. Mỹ có lợi thế về sản xuất máy vi
tính và Việt Nam có lợi thế sản xuất vải.
+ Yếu tố sản xuất duy nhất là lao động có thể tự do di chuyển trong một
nước.
+ Công nghệ sản xuất của Mỹ và Việt Nam là cố định.
+ Chi phí sản xuất, không phát sinh các chi phí khác.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
2
Khoa thương mại Vũ thị thuý Quỳnh

Bảng 1: Lợi thế so sánh giữa hai quốc gia Việt Nam và Mỹ.

Quốc gia
Mặt hàng


Khoa thương mại Vũ thị thuý Quỳnh
Qua phân tích ví dụ trên cho thấy hoạt động trao đổi thương mại quốc tế
đã mang lại lợi ích cho cả hai quốc gia, thông qua việc xuất khẩu những
hàng hoá có lợi thế tương đối và nhập khẩu những hàng hoá không có lợi thế
tương đối. Sự chuyên môn hoá trong sản xuất và trao đổi những hàng hoá sẽ
sử dụng tốt nhất những lợi thế của quốc gia mình, giúp tiết kiệm được những
nguồn lực vốn, lao động, tài nguyên thiên nhiên…trong quá trình sản xuất
hàng hoá phục vụ cho xuất khẩu. Bên cạnh đó cũng làm tăng số lượng và
chất lượng sản phẩm của thế giới tạo điều kiện cho khả năng tiêu dùng của
con người.
3. VAI TRÒ CỦA HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU.
3.1 Đối với một nền kinh tế
Là một trong những nội dung cơ bản của hoạt động kinh tế đối ngoại,
xuất khẩu đã trở thành phương tiện để thúc đẩy phát triển kinh tế.
Sự tăng trưởng kinh tế đòi hỏi các điều kiện: nhân lực, tài nguyên, vốn
và công nghệ. Song hầu hết các nước đang phát triển và chậm phát triển đều
nằm trong tình trạng thiếu vốn, thiếu công nghệ và thừa lao động. Những
yếu tố cơ bản này trong nước chưa có khả năng đáp ứng thì buộc phải nhập
khẩu từ bên ngoài song muốn nhập khẩu được thì phải có ngoại tệ.
Thực tiễn đã xác định xuất khẩu là một mũi nhọn có ý nghĩa quyết
định đối với quá trình phát triển kinh tế của một đất nước. Công tác xuất
khẩu được đánh giá quan trọng như vậy là do:
+Một là, xuất khẩu đã tạo nguồn vốn chính cho nhập khẩu, phục vụ
công nghiệp hoá đất nước. Công nghiệp hoá với những bước đi phù hợp là
con đường tất yếu để khắc phục tình trạng nghèo nàn lạc hậu. Tuy nhiên,
công nghiệp hoá đòi hỏi phải có số lưọng lớn vốn để nhập khẩu những máy
móc thiết bị, công nghệ tiên tiến.
Nguồn vốn nhập khẩu có thể tập trung từ các hình thức như: Đầu tư
nước ngoài, vay nợ, viện trợ, thu từ xuất khẩu…Các nguồn này tuy quan
trọng nhưng sẽ phải trả dù bằng cách này hay cách khác. Như vậy, nguồn

học công nghệ mới từ các nước phát triển nhằm hiện đại hoá nền kinh tế nội
địa, tạo ra năng lực sản xuất mới.
Hoạt động xuất khẩu đóng vai trò thúc đẩy chuyên môn hoá, tăng
cường hiệu quả sản xuất của từng quốc gia. Khoa học ngày càng phát triển
thì phân công lao động ngày càng sâu sắc. Ngày nay, với một loại hàng hoá
người ta có thể thiết kế ở nước thứ nhất, chế tạo ở nước thứ hai, lắp đặt ở
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
5
Khoa thương mại Vũ thị thuý Quỳnh
nước thứ ba, tiêu thụ ở nước thứ tư và thanh toán cũng có thể ở nước khác.
Như vậy, hàng hoá sản xuất ra ở một nước nhưng có thể tiêu thụ ở nhiều
nước khác nhau cho thấy tác động ngược trở lại của hoạt động xuất khẩu đối
với chuyên môn hoá sản xuất, tạo điều kiện cho các quốc gia tiến hành
chuyên môn hoá một cách sâu sắc.
Với các đặc điểm của đồng tiền thanh toán là ngoại tệ đối với một
hoặc cả hai bên, xuất khẩu góp phần làm tăng dự trữ ngoại tệ quốc gia. Đặc
biệt đối với những nước nghèo, đồng tiền có giá trị thấp, thì đó là nhân tố tác
động rất tích cực tới cung cầu ngoại tệ, tạo điều kiện cho nền sản xuất trong
nước phát triển. Thực tế đã chứng minh, những nước phát triển là những
nước có nền ngoại thương mạnh và năng động.
Hoạt động xuất khẩu với nhiều hình thức ngày càng đa dạng thể hiện
sự phát triển của phân công lao động quốc tế. Vì vậy, nó đã chiếm lĩnh vị trí
trung tâm trong các hoạt động kinh tế đối ngoại và thực hiện những chức
năng cơ bản sau đây:
- Lưu thông hàng hoá giữa thị trường trong nước với thị trường nước
ngoài.
- Tạo các nguồn lực từ bên ngoài, chủ yếu là vốn và công nghệ để
phục vụ cho sự phát triển của đất nước. Xuất khẩu hàng hoá mang lại nguồn
ngoại tệ cho đất nước, là nguồn vốn quan trọng cho công nghiệp hoá và hiện
đại hoá đất nước. Trong khi đó, nhập khẩu tạo điều kiện cho việc tiếp nhận

Xuất khẩu kết hợp với nhập khẩu trong điều kiện nền kinh tế hàng hoá
nhiều thành phần sẽ góp phần đẩy mạnh liên doanh liên kết giữa các doanh
nghiệp trong và ngoài nước một cách tự giác, mở rộng quan hệ kinh doanh,
khai thác và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực hiện có, giải quyết công ăn
việc làm cho người lao động.
Sản xuất hàng hoá xuất khẩu giúp doanh nghiệp thu hút được nhiều
lao động vào làm việc tạo ra thu nhập ổn định, tạo ra ngoại tệ để nhập khẩu
nguyên vật liệu phục vụ cho sản xuất hàng hoá, đáp ứng nhu cầu thị trường.
Khi tham gia vào kinh doanh quốc tế tất yếu sẽ đặt các doanh nghiệp
vào một môi trường cạnh tranh khốc liệt mà ở đó nếu muốn tồn tại và phát
triển được thì đòi hỏi các doanh nghiệp phải không ngừng nâng cao chất
lượng, cải tiến mẫu mã, hạ giá thành sản phẩm. Đây sẽ là một nhân tố thúc
đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
7
Khoa thương mại Vũ thị thuý Quỳnh
II. NỘI DUNG VÀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN XUẤT
KHẨU MẶT HÀNG MÂY TRE ĐAN
1. Nội dung của hoạt động xuất khẩu
Chúng ta đều biết rằng, xuất khẩu là việc bán sản phẩm hàng hoá sản
xuất trong nước ra thị trường nước ngoài. So với hoạt động buôn bán trong
nước thì nó chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố phức tạp hơn do phải thực
hiện trong môi trường kinh doanh quốc tế. Vì vậy, nó được tổ chức thực hiện
với nhiều nghiệp vụ, nhiều khâu: từ nghiên cứu thị trường nước ngoài, lựa
chọn hàng hoá xuất khẩu, giao dịch đàm phán ký kết hợp đồng, tổ chức thực
hiện hợp đồng cho đến khi hàng hoá đến cảng và chuyển giao quyền sở hữu
cho người mua, hoàn thành thủ tục thanh toán. Mỗi khâu, mỗi nghiệp vụ đều
phải nghiên cứu kỹ lưỡng và đặt trong mối quan hệ lẫn nhau, tranh thủ nắm
bắt được các lợi thế nhằm đảm bảo xuất khẩu đạt hiệu quả cao nhất.

Trong nghiên cứu thị trường thế giới, đặc biệt khi muốn kinh doanh
xuất khẩu thành công, điều không thể thiếu được là phải nhận biết sản phẩm
xuất khẩu có phù hợp với thị trường và năng lực của doanh nghiệp hay
không.
Muốn vậy, ta phải xác định các vấn đề sau:
- Thị trường cần mặt hàng gì?
- Tình hình tiêu dùng mặt hàng đó như thế nào?
- Mặt hàng ở thời kỳ nào của chu kỳ sống?
- Tình hình sản xuất mặt hàng đó như thế nào?
- Tỷ suất ngoại tệ của mặt hàng đó?…

b) Dung lượng thị trường và các yếu tố ảnh hưởng:
Dung lượng thị trường là khối lượng hàng hoá được giao dịch trên
một phạm vi thị trường nhất định. Nhưng nó không xác định mà thay đổi
tình hình theo những nhân tố tổng hợp theo những giai đoạn nhất định. Có
thể chia làm ba nhóm nhân tố ảnh hưởng đối với dung lượng thị trường.
+Nhóm 1: Các nhân tố làm cho dung lượng thị trường biến đổi có tính
chất chu kỳ như sự vận động của tình hình kinh tế của các nước trên thế giới,
đặc biệt là các nước phương Tây, tính chất thời vụ trong quá trình sản xuất,
phân phối và lưu thông hàng hoá.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
9
Khoa thương mại Vũ thị thuý Quỳnh
+Nhóm 2: Các nhân tố ảnh hưởng lâu dài đến sự biến đổi của dung
lượng thị trường như tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ, các biện pháp,
các chế độ chính sách của Nhà nước, thị hiếu, tập quán của người tiêu dùng
và ảnh hưởng của hàng hoá thay thế…
+Nhóm 3: Các nhân tố ảnh hưởng tạm thời tới dung lượng thị trường.
Nhóm nhân tố này có thể kể ra như: hiện tượng đầu cơ trên thị trường gây ra
những biến đổi về cung cầu, bão lụt hạn hán… cũng có thể gây ra những

người nhập khẩu trực tiếp, hạn chế các hoạt động trung gian vì nó chỉ thích
hợp khi thâm nhập thị trường mới, mặt hàng mới… cần nắm bắt các thông
tin thị trường. Có thể nói, việc lựa chọn đối tác giao dịch có căn cứ khoa học
là điều kiện quan trọng để thực hiện thắng lợi các hoạt động mua bán trong
thương mại quốc tế. Song việc lựa chọn đối tác giao dịch cũng tuỳ thuộc một
phần vào kinh nghiệm của người nghiên cứu và truyền thống trong mua bán
của mình.

d) Nghiên cứu giá cả hàng hoá trên thị trường thế giới:
Giá cả là biểu hiện bằng tiền của giá trị hàng hoá, đồng thời biểu hiện
một cách tổng hợp các hoạt động kinh tế, các mối quan hệ kinh tế trong nền
kinh tế quốc dân như: quan hệ cung cầu hàng hoá, tích luỹ tiêu dùng…giá cả
luôn gắn liền với thị trường và chịu tác động của nhiều nhân tố. Trong kinh
doanh quốc tế, giá cả thị trường càng trở nên phức tạp do buôn bán ở các
khu vực khác nhau, thời gian dài hơn, hàng vận chuyển qua nhiều nước với
các chính sách thuế khác nhau. Để thích ứng với sự biến động của thị
trường, các nhà kinh doanh tốt nhất là thực hiện định giá linh hoạt, phù hợp
với mục đích cơ bản của doanh nghiệp.
Thông thường việc định giá dựa vào:
- Giá thành sản xuất sản phẩm.
- Sức mua và nhu cầu của người tiêu dùng.
- Giá cả các hàng hoá cạnh tranh.
Ngoài ra các doanh nghiệp còn phải xem xét đến các quy định của
chính phủ nước chủ nhà và nước xuất khẩu để có thể định giá sản phẩm đáp
ứng đòi hỏi của các quy định này.
Khi định giá cần tuân thủ các bước:
- Bước 1: Phân tích chi phí.
- Bước 2: Phân tích, dự đoán thị trường.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
11

thường theo các cách sau: thanh toán trước khi giao hàng( CBD ),
thanh toán khi giao hàng( COD ), thanh toán ngay sau khi giao bộ
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
12
Khoa thương mại Vũ thị thuý Quỳnh
chứng từ( CAD ), thanh toán sau khi giao hàng… tuỳ thuộc vào
mối quan hệ làm ăn giữa các bên và điều kiện của người bán cũng
như người mua mà có thể chọn một trong các cách đó hay cũng có
thể vận dụng kết hợp các kiểu thanh toán đó.
- Phương thức thanh toán: tức là chỉ người bán dùng cách nào để
thu tiền về, người mua dùng cách nào để trả tiền. Trong buôn bán,
người ta có thể lựa chọn nhiều phương thức thanh toán khác nhau
để thu tiền về hoặc trả tiền, nhưng xét cho cùng việc lựa chọn
phương thức nào cũng đều xuất phát từ yêu cầu của người bán là
thu tiền nhanh, đầy đủ, đúng và yêu cầu của người mua là nhập
hàng đúng số lượng, chất lượng, đúng hạn. Các phương thức thanh
toán thường dùng trong ngoại thương gồm:
+ Phương thức chuyển tiền: là phương thức mà trong đó khách
hàng( người trả tiền )yêu cầu ngân hàng của mình chuyển một
số tiền nhất định cho một người khác( người hưởng lợi )ở một
địa điểm nhất định bằng phương tiện chuyển tiền do khách hàng
yêu cầu. Có thể chuyển tiền bằng điện, bằng thư…
+ Phương thức ghi sổ: Người bán mở một tài khoản( hoặc một
quyển sổ ) để ghi nợ người mua sau khi người bán đã hoàn
thành giao hàng hay dịch vụ, đến từng định kỳ
(
tháng, quý,
năm) người mua trả tiền cho người bán.
+ Phương thức nhờ thu: Người bán sau khi hoàn thành nghĩa vụ
giao hàng hoặc cung ứng một dịch vụ cho khách hàng thì uỷ

ra và thực hiện các biện pháp để đạt được mục tiêu đó. Những biện pháp này
bao gồm : đầu tư vào cải tiến bao bì, ký kết hợp đồng kinh tế, quảng cáo,
tham gia hội chợ quốc tế, mở rộng đại lý…
+ Sơ bộ đánh giá hiệu quả kinh tế của việc kinh doanh thông qua các
chỉ tiêu chủ yếu như: Tỷ suất ngoại tệ, thời gian hoàn vốn, tỷ suất doanh lợi,
điểm hoà vốn…
1.3 Nguồn hàng cho xuất khẩu
Nguồn hàng xuất khẩu là toàn bộ hàng hoá của một công ty hoặc một
địa phương, một vùng hoặc toàn bộ đất nước có khả năng và bảo đảm điều
kiện xuất khẩu được. Khi nói đến nguồn hàng cho xuất khẩu phải gắn với
một địa danh cụ thể, không thể nói đến một nguồn hàng chung chung, không
phải là của ai, có đảm bảo chất lượng quốc tế hay không. Do vậy, không
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
14
Khoa thương mại Vũ thị thuý Quỳnh
phải toàn bộ khối lượng hàng hoá của một đơn vị, một công ty, một địa
phương, một vùng đều là nguồn hàng cho xuất khẩu mà chỉ một phần hàng
hoá đạt tiêu chuẩn chất lượng xuất khẩu mới là nguồn hàng cho xuất khẩu.
Một nguồn hàng xuất khẩu mạnh là rất quan trọng đối với doanh nghiệp hoạt
động kinh doanh xuất khẩu vì nó góp phần đáp ứng kịp thời, chính xác nhu
cầu thị trường, thực hiện đúng hợp đồng với chất lượng tốt. Vì vậy, công
việc tạo nguồn hàng cho xuất khẩu là một công việc rất quan trọng đối với
mỗi doanh nghiệp.
Để tạo nguồn hàng cho xuất khẩu, các doanh nghiệp có thể đầu tư trực
tiếp hoặc gián tiếp cho sản xuất, có thể là thu gom hoặc có thể ký kết hợp
đồng mua với các chân hàng, các đơn vị sản xuất. Tuỳ theo đặc điểm của
ngành hàng mà người ta có thể tự sản xuất hoặc ký hợp đồng mua kết hợp
với việc hướng dẫn kỹ thuật.
Công tác thu mua tạo nguồn hàng cho xuất khẩu bao gồm các công
đoạn:

- Ký kết hợp đồng: Thông thường, các doanh nghiệp ngoại thương
bằng các hoạt động marketing của mình tìm được đối tác nước ngoài có nhu
cầu về một mặt hàng nào đó mà trong nước có khả năng sản xuất được rồi
ký kết hợp đồng xuất khẩu với họ sau đó mới giao dịch ký hợp đồng với các
nhà sản xuất, các chân hàng để thực hiện hợp đồng ngoại thương. Hai hợp
đồng này có nhiều điều khoản giống nhau, hợp đồng ngoại thương là cơ sở
cho hợp đồng thu mua tạo nguồn.
Tuy nhiên trong buôn bán quốc tế không phải lúc nào các doanh
nghiệp cũng tìm được khách hàng trước rồi mới tiến hành thu mua tạo nguồn
nên các doanh nghiệp có thể chủ động thu mua theo kế hoạch, đồng thời tiến
hành tìm kiếm bạn hàng để tiêu thụ hàng hoá.
- Xúc tiến khai thác nguồn hàng xuất khẩu: Sau khi ký kết hợp đồng
với các chân hàng và các đơn vị sản xuất, doanh nghiệp ngoại thượng phải
lập kế hoạch thu mua, tiến hành sắp xếp các phần việc phải làm và chỉ đạo
các bộ phận thực hiện kế hoạch.
- Tiếp nhận, bảo quản và giao hàng cho xuất khẩu: Phần lớn các hàng
hoá trước khi xuất khẩu đều phải trải qua một số kho để phân loại, đóng gói
hoặc đợi làm các thủ tục xuất khẩu. Bảo quản hàng hoá nhằm giữ gìn hàng
hoá đủ về số lượng, chất lượng và giảm thiểu các hao hụt mất mát cho hàng
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
16
Khoa thương mại Vũ thị thuý Quỳnh
xuất khẩu. Giao hàng là khâu cuối cùng, khi giao hàng cần quan tâm tới quy
cách thủ tục giao hàng và phải có đầy đủ giấy tờ, hoá đơn hợp lệ.

1.4 Đàm phán ký kết và thực hiện hợp đồng:
a) Các hình thức đàm phán
Đàm phán là việc bàn bạc trao đổi với nhau về các điều kiện mua bán
giữa các nhà doanh nghiệp xuất nhập khẩu để đi đến ký kết hợp đồng.
Thường có các hình thức sau:

+ Bước 4: Xác nhận: sau khi hai bên đã thoả thuận với nhau về điều
kiện giao dịch thì ghi lại tất cả những điều đã thoả thuận gửi cho bên kia. Đó
là văn bản có chữ ký của cả hai bên.
b) Hợp đồng kinh tế về xuất khẩu hàng hoá:
Sau khi các bên mua và bán tiến hành giao dịch, đàm phán có kết quả
thì đi đến lập và ký kết hợp đồng. Hợp đồng có quy định rõ ràng và đầy đủ
quyền hạn và nghĩa vụ của các bên tham gia.
Hợp đồng thể hiện bằng văn bản là hình thức bắt buộc đối với các
doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu của nước ta. Đây là hình thức tốt
nhất để bảo vệ quyền lợi của cả hai bên và tránh được những biểu hiện
không đồng nhất trong ngôn từ hay quan niệm vì các đối tác tham gia thuộc
các quốc tịch khác nhau.
Các điểm cần lưu ý khi ký kết hợp đồng:
- Hợp đồng cần trình bày rõ ràng, sáng sủa, nội dung phải phản ánh
đúng, đầy đủ các vấn đề đã thoả thuận.
- Ngôn ngữ dùng trong hợp đồng là thứ ngôn ngữ phổ biến mà hai
bên cùng thông thạo.
- Chủ thể ký kết hợp đồng phải là người có đủ thẩm quyền ký kết.
- Hợp đồng nên đề cập đầy đủ các vấn đề về khiếu nại, trọng tài để
giải quyết tranh chấp nếu có tránh tình trạng tranh chấp kiện tụng
kéo dài.
c) Thực hiện hợp đồng:
Sau khi hợp đồng đã được ký kết thì đơn vị sản xuất kinh doanh xuất
khẩu phải thực hiện theo các quy định đã ký kết trong hợp đồng, tiến hành
sắp xếp những phần việc phải làm, ghi thành bảng theo dõi tiến độ thực hiện
hợp đồng, ghi lại những diễn biến kịp thời, những văn bản phát đi và nhận
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
18
Khoa thương mại Vũ thị thuý Quỳnh
được để xử lý và giải quyết cụ thể. Đồng thời phải đảm bảo được quyền lợi


Mua bảo
hiểm
Làm thủ tục
thanh toán
Giải quyết
khiếu n
ại
Giao hàng
lên tàu 2. Các nhân tố ảnh hưởng tới công tác xuất khẩu:
Mỗi doanh nghiệp hoạt động trong cơ chế thị trường dều có một môi
trường kinh doanh nhất định. Môi trường kinh doanh có thể tạo ra những
thuận lợi cho doanh nghiệp tồn tại và phát triển, đồng thời nó cũng ảnh
hưởng xấu đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Các doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh xuất khẩu tham gia kinh
doanh thương mại quốc tế cho nên môi trường kinh doanh phức tạp hơn
nhiều so với môi trường trong nước. Do đó, có thể nói ngoài yếu tố chủ quan
là trình độ của người tham gia kinh doanh xuất khẩu thì các yếu tố khác ảnh
hưởng tới công tác xuất khẩu chủ yếu là các yếu tố thuộc về môi trường kinh
doanh.
Dưới đây là một số nhân tố tác động chủ yếu:
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
19
Khoa thương mại Vũ thị thuý Quỳnh
2.1 Các công cụ và chính sách kinh tế vĩ mô:
Mặc dù thương mại quốc tế nói chung đem lại những lợi ích to lớn,
nhưng vì nhiều lý do khác nhau nên hầu hết các quốc gia đều có những

xuất khẩu độc quyền có thể định mức giá cao hay thấp nhằm thu lợi nhuận
lớn nhất. Hạn ngạch xuất khẩu được quy định theo mặt hàng, theo nước và
theo thời gian nhất định. Ở Việt Nam hiện nay hạn ngạch xuất khẩu chỉ quy
định đối với mặt hàng gạo.
Tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm: Các quốc gia đặt ra những tiêu
chuẩn về chất lượng hàng hoá hay về các thông số kỹ thuật quy định cho
hàng hoá xuất khẩu hay nhập khẩu.
Giấy phép xuất khẩu: Nhà nước cấp giấy phép xuất khẩu cho các
doanh nghiệp ránh việc xuất khẩu lung tung…
2.1.3 Trợ cấp xuất khẩu: là những ưu đãi tài chính mà Nhà nước
dành cho người xuất khẩu khi họ bán được hàng hoá ra thị trường nước
ngoài. Mục đích của sự trợ cấp xuất khẩu là giúp cho nhà xuất khẩu tăng thu
nhập, nâng cao khả năng cạnh tranh của hàng hoá xuất khẩu và do đó đẩy
mạnh được xuất khẩu. Có hai loại trợ cấp xuất khẩu: gián tiếp và trực tiếp.
- Trợ cấp xuất khẩu trực tiếp như: áp dụng thuế xuất ưu đãi đối với
hàng xuất khẩu, miễn hoặc giảm thuế đối với các nhà xuất khẩu để
sản xuất hàng xuất khẩu… Cho các nhà xuất khẩu được hưởng các
giá ưu đãi các đầu vào sản xuất như điện, nước, vận tải, thông tin
liên lạc, trợ giá xuất khẩu.
- Trợ cấp xuất khẩu gián tiếp như: dùng ngân sách Nhà nước để giới
thiệu, triển lãm, quảng cáo, tạo điều kiện thuận lợi cho các giao
dịch xuất khẩu hoặc Nhà nước giúp đỡ kỹ thuật và đào tạo chuyên
gia.
Mức độ trợ cấp phụ thuộc vào: chính sách của Nhà nước đối với từng
mặt hàng và mức độ cạnh tranh trên thị trường. Trợ cấp xuất khẩu trực tiếp
có xu hướng bị thu hẹp do sự đấu tranh giữa các Chính phủ có quan hệ buôn
bán với nhau. Ngược lại, trợ cấp gián tiếp có xu hướng tăng lên và thường
được che dấu.
2.1.4 Tỷ giá và các chính sách đòn bẩy có liên quan nhằm đẩy
mạnh xuất khẩu:

thương mại:
Trong hoạt động thương mại quốc tế giữ vững được cán cân thanh
toán và cán cân thương mại có ý nghĩa cực kỳ quan trọng góp phần cungr cố
nền độc lập và tăng trưởng kinh tế nhanh. Tuy nhiên để giữ có cán cân thanh
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
22
Khoa thương mại Vũ thị thuý Quỳnh
toán quốc tế cân bằng không có nghĩa là hạn chế nhập khẩu, cấm nhập khẩu
hoặc vay vốn. Cân bằng theo kiểu đó là cân bằng tiêu cực. Vấn đề đặt ra là
Nhà nước phải có chính sách thích hợp để khuyến khích các tổ chức và cá
nhân tham gia làm hàng xuất khẩu với chất lượng cao, đủ sức cạnh tranh với
thị trường quốc tế.
Song song với việc đó là mở rộng quy mô xuất khẩu là đa dạng hoá
các mặt hàng xuất khẩu teong đó chú trọng đến những mặt hàng xuất khẩu
chủ lực. Có như vậy, quốc gia mới có thể giảm dần nhập siêu, tiến tới cân
bằng xuất nhập khẩu. Như vậy, vô hình chung việc giữ cân bằng cán cân
thanh toán và cán cân thương mại đã chứa đựng những yếu tố thúc đẩy hoạt
động xuất khẩu của một quốc gia.
2. Các quan hệ kinh tế quốc tế:
Trong hoạt động kinh doanh quốc tế, các mối quan hệ kinh tế quốc tế
có tác động và ảnh hưởng cực kỳ mạnh mẽ. Đối với hoạt động xuất khẩu
cũng vậy,, khi xuất khẩu hàng hoá sang một nước nào đó tức là đưa hàng
hoá thâm nhập vào một thị trường quốc gia khác, người xuất khẩu thường
phải đối mặt với những rào cản như thuế thu nhập hay sự phân biệt đối sử
với cá nhà kinh doanh nước ngoài, các tiêu chuẩn sản phẩm mang tính chất
phân biệt đối sử với hàng nước ngoài… và đặc biệt là hạn ngạch nhập khẩu.
Các rào cản này là chặt chẽ hay nới lỏng phụ thuộc chủ yếu vào quan hệ
kinh tế song phương giữa nước xuất khẩu và nước nhập khẩu.
Trong khi đó, với xu hướng toàn cầu hoá nền kinh tế như hiện nay
nhiều liên minh kinh tế ở mức độ khác nhau được hình thành, nhiều hiệp

điện tử đã giúp xoá bỏ sự ngăn cách về lãnh thổ, về thời gian nên các giao
dịch thương mại diễn ra rất nhanh chóng, thuận lợi và bớt tốn kém.
2.5 Điều kiện chính trị, xã hôi và quân sự
Sự ổn định hay bất ổn định về chính trị, xã hội cũng là những nhân tố
ảnh hưởng lớn đến hoạt động kinh doanh và kết quả kinh doanh của doanh
nghiệp.Hệ thống chính trị và các quan điểm về chính trị, xã hội suy cho cùng
đều trực tiếp tác động đến phạm vi, lĩnh vực hay mặt hàng, đối tác kinh
doanh. Chẳng hạn các cuộc xung đột lớn nhỏ về quân sự trong nội bộ quốc
gia và giữa các quốc gia sẽ dẫn đến sự thay đổi lớn về các mặt hàng sản
xuất. Cụ thể là xung đột quân sự đã phá vỡ những quan hệ kinh doanh truyền
thống, làm thay đổi hệ thống vận tải và chuyển hướng sản xuất tiêu dùng
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
24

Trích đoạn Nhàn ước thực hiện trợ cấp xuất khẩu Các vấn đề khác Nhàn ước cần quan tâm Xây dựng các chính sách ưu đãi về vay vốn và về đất đai cho các cơ sở sản xuất hàng thủ công xuất khẩu
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status