Tài liệu BÁO CÁO THỰC TẬP " CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI PHÒNG KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN LIÊN MINH LIÊN KẾT VI NA " - Pdf 84

Báo cáo thực tập GVHD: Ths Nguyễn Quốc Đại
BÁO CÁO THỰC TẬP
CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI PHÒNG KẾ
TOÁN – TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN LIÊN MINH LIÊN KẾT VI NA
Giáo viên hướng dẫn : Ths Nguyễn Quốc Đại
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Thị Hương
SVTT: Nguyễn Thị Hương Trang 1 CTY CP LM LK VI NA
Báo cáo thực tập GVHD: Ths Nguyễn Quốc Đại
LỜI MỞ ĐẦU 02
PHẦN 1:GIỚI THIỆU TỔNG QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN LIÊN MINH LIÊN
KẾT VI NA 03
I. GIỚI THIỆU SƠ LƯỢC VỀ CÔNG TYCỔ PHẦN LIÊN MINH LIÊN KẾT VINA 03
II. TỔ CHỨC BỘ MÁY HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY 04
III. TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN VÀ HÌNH THỨC SỔ SÁCH KẾ TOÁN CÔNG TY
ĐANG ÁP DỤNG 06
PHẦN 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VIỆC PHÂN TÍCH SỰ KHÁC BIỆT TRONG GHI
NHẬN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH LỢI NHUẬN CHỊU THUẾ THEO
NGUYÊN TẮC KẾ TOÁN VÀ THEO QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ THUẾ HIỆN
HÀNH 12
A. MỐI QUAN HỆ GIỮA KẾ TOÁN TÀI CHÍNH VÀ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP
12
I. NHỮNG ĐIỂM TƯƠNG ĐỒNG GIỮA KẾ TOÁN TÀI CHÍNH VÀ THUẾ THU
NHẬP DOANH NGHIỆP 12
II. SỰ KHÁC BIỆT GIỮA KẾ TOÁN TÀI CHÍNH VÀ THUẾ THU NHẬP DOANH
NGHIỆP 12
B. CÁC TRƯỜNG HỢP LÀM PHÁT SINH CHÊNH LỆCH GIỮA LỢI NHUẬN KẾ TOÁN
VÀ LỢI NHUẬN CHỊU THUẾ 13
I. NỘI DUNG CÁC CHÊNH LỆCH 13
II. PHÂN LOẠI CÁC KHOẢN CHÊNH LỆCH 13
C. PHƯƠNG PHÁP GHI NHẬN DOANH THU, THU NHẬP, CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH LỢI

III. KẾT LUẬN 51
SVTT: Nguyễn Thị Hương Trang 3 CTY CP LM LK VI NA
Báo cáo thực tập GVHD: Ths Nguyễn Quốc Đại
LỜI MỞ ĐẦU

Trong thực tế, luôn luôn tồn tại sự khác biệt giữa các chính sách thuế với các quy định trong
các chuẩn mực và chế độ kế toán trong bất kỳ nền kinh tế nào trên Thế Giới. Các doanh nghiệp hoạt
động trong nền kinh tế phải hiểu và có cách ứng xử phù hợp đối với sự khác biệt này. Vì vậy, việc
hạch toán thuế thu nhập doanh nghiệp hiện nay đang là một vấn đề quan tâm của các doanh nghiệp,
của những người làm công tác kế toán và của cả cơ quan thuế. Tác động của những sự khác biệt này
như thế nào đến lợi nhuận trình bày trên báo cáo tài chính và lợi nhuận trình bày trên báo cáo quyết
toán thuế, từ đó chỉ tiêu thuế thu nhập doanh nghiệp giữa cách tính trên cơ sở của kế toán và trên cơ sở
của cơ quan thuế có sự chênh lệch hay không? Nếu có thì cách xử lý, ghi nhận và trình bày các khoản
chênh lệch này như thế nào?... Từ đó, cho thấy việc phân tích, tìm hiểu mối quan hệ giữa thuế và kế
toán nhằm đề ra các biện pháp để xử lý, ghi nhận, trình bày việc chênh lệch thuế thu nhập doanh
nghiệp trên cơ sở của kế toán và trên cơ sở của thuế.
Như vậy việc nghiên cứu đề tài này giúp cho tôi tìm hiểu và nắm vững hơn trong việc ghi
nhận doanh thu, ghi nhận chi phí và xác định lợi nhuận chịu thuế trên cơ sở nguyên tắc của thuế và
trên cơ sở của kế toán, đồng thời tạo nên sự đồng nhất giữa báo cáo tài chính và các giá trị trên sổ
sách, điều này rất quan trọng vì trong nền kinh tế thị trường ngày càng phát triển hiện nay thuế là một
yếu tố tất yếu cần xem xét khi ra quyết định đầu tư của các nhà đầu tư.
SVTT: Nguyễn Thị Hương Trang 4 CTY CP LM LK VI NA
Báo cáo thực tập GVHD: Ths Nguyễn Quốc Đại
PHẦN 1: GIỚI THIỆU TỔNG QUÁT VỀ CÔNG TY
CỔ PHẦN LIÊN MINH LIÊN KẾT VI NA
I. GIỚI THIỆU SƠ LƯỢC VỀ CÔNG TYCỔ PHẦN LIÊN MINH LIÊN KẾT VINA:
1. Lịch sử hình thành:
Cùng với sự phát triển không ngừng của Khoa học - Kỹ thuật, nền kinh tế nước ta đang
từng bước thay đổi theo chiều hướng hiện đại và tiến bộ hơn, ngành Công Nghiệp – Thương Mại –
Dịch Vụ ngày càng được chú trọng hơn bao giờ hết. Tiến tới mục tiêu Công nghiệp hóa - Hiện đại

như các công ty đối tác. Hiện nay công ty đang cung cấp các mặt hàng như dầu gội, sữa tắm, các chất
tẩy, bánh và rượu các loại … Cho các kênh siêu thị như: Citimart, Coopmart, Maximart cũng như một
số nhà sách.
II. TỔ CHỨC BỘ MÁY HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY:
1.Sơ đồ bộ máy công ty:
2.Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban:
 Hội đồng quản trị:
- Quyết định chiến lược phát triển và kế hoạch kinh doanh hàng năm của công ty;
- Quyết định phương thức đầu tư và dự án đầu tư;
SVTT: Nguyễn Thị Hương Trang 6 CTY CP LM LK VI NA
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
TỔNG GIÁM ĐỐC
Phòng Kinh doanh
Phòng Tài chính –
Kế toán
Phòng Tổ chức
hành chánh
Ban Giám Đốc
Báo cáo thực tập GVHD: Ths Nguyễn Quốc Đại
- Quyết định giải pháp phát triển thị trường, tiếp thị và chuyển giao công nghệ, thông qua hợp
đồng vay, cho vay, bán tài sản, quyết định cơ cấu tổ chức, quản lý công ty.
 Tổng Giám Đốc:
- Là người ra quyết định cho các hoạt động tổng thể của công ty và chịu trách nhiệm trước Hội
đồng quản trị về việc thực hiện quyền và nhiệm vụ của mình;
- Tổ chức thực hiện các quyết định của Hội đồng quản trị;
- Tổ chức bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các chức danh Giám Đốc trong công ty;
- Kiến nghị phương án cơ cấu tổ chức của công ty;
- Trình báo cáo quyết toán tài chính hàng năm lên Hội đồng quản trị.
 Ban Giám Đốc:
- Là người điều hành, tổ chức thực hiện các vấn đề liên quan đến hoạt động hàng ngày của

III. TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN VÀ HÌNH THỨC SỔ SÁCH KẾ TOÁN CÔNG TY
ĐANG ÁP DỤNG:
1.Tổ chức bộ máy kế toán :
a. Sơ đồ phòng kế toán của công ty:
SVTT: Nguyễn Thị Hương Trang 8 CTY CP LM LK VI NA
Báo cáo thực tập GVHD: Ths Nguyễn Quốc Đại
b. Chức năng và nhiệm vụ:
Phòng kế toán của công ty được tổ chức gọn nhẹ, hợp lý theo hướng chuyên môn hóa. Các bộ
phận của phòng kế toán được tổ chức như sau:
 Kế toán trưởng:
- Thay mặt Ban Giám đốc công ty tổ chức, quản lý và chỉ đạo toàn bộ công tác kế toán;
có trách nhiệm theo dõi toàn bộ các nghiệp vụ phát sinh trong quá trình hoạt động của
công ty; xử lý những vấn đề tài chính; báo cáo với lãnh đạo cấp trên về tình hình hoạt
động của bộ máy kế toán và những vấn đề tài chính; phân tích hoạt động kinh doanh;
phổ biến, hướng dẫn các nhân viên trong phòng kế toán nghiên cứu và thi hành một
cách kịp thời các chế độ, thể lệ tài chính do Nhà nước quy định và các văn bản pháp
luật quy định về phần hành kế toán và các thủ tục với cơ quan thuế mà nhân viên đó
theo dõi.
 Kế toán tổng hợp:
SVTT: Nguyễn Thị Hương Trang 9 CTY CP LM LK VI NA
Kế toán
trưởng
Thủ quỹ
Bộ phận
kho
Kế toán
tổng hợp
Kế toán tiền
mặt, tiền
gửi ngân

- Lưu trữ, bảo quản sổ sách, hổ sơ tài liệu có liên quan.
- Theo dõi lượng tiền gửi ngân hàng giao dịch hàng ngày và cũng phải đối chiếu với kế toán
ngân hàng vào cuối ngày.
 Kế toán công nợ:
- Theo dõi tình hình thanh toán công nợ của khách hàng và nhà cung cấp; lên kế hoạch thu
hồi nợ đối với các khách hàng nợ quá hạn và thanh toán các khoản nợ đến hạn thanh toán.
 Kế toán tiền mặt, tiền gửi ngân hàng:
- Quản lý chứng từ thu, chi, giấy báo Nợ, báo Có, tài khoản ngân hàng. Nhập phiếu thu chi
tiền mặt, tiền gửi ngân hàng lên hệ thống máy vi tính và cuối ngày đối chiếu số liệu với thủ
quỹ.
SVTT: Nguyễn Thị Hương Trang 10 CTY CP LM LK VI NA
Báo cáo thực tập GVHD: Ths Nguyễn Quốc Đại
 Kế toán thuế:
- Kế toán thuế làm nhiệm vụ rất quan trọng cho việc tính thuế, kiểm tra thuế đối với Nhà
Nước (và ngay cả cho Doanh Nghiệp). Riêng với thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh
nghiệp thì kế toán đã trở thành một trong những yếu tố cần thiết cho việc hành thu của cơ
quan thuế. Việc xác định thuế đầu vào, thuế đầu ra, thuế giá tị gia tăng cũng như thu nhập
chịu thuế phải đặt trên những cơ sở pháp lý liên quan đến hoạt động của kế toán: chứng từ kế
toán – sổ kế toán và các báo cáo kế toán.
- Một điều rất dễ nhận thấy, nếu các đơn vị kinh doanh nằm trong diện nộp thuế giá trị gia
tăng mà không tổ chức được hoặc tổ chức chưa tốt công tác kế toán theo quy định chung cho
các đối tượng chịu thuế thì việc thi hành luật thuế này sẽ gặp nhiều trở ngại cho cơ quan
hành thu cũng như đối tượng nộp thuế.
- Nói một cách tổng quát vai trò của kế toán trong việc thi hành hai luật thuế này được biểu
hiện như sau:
 Đối với thuế giá trị gia tăng:
+ Căn cứ tính thuế đầu ra.
+ Căn cứ tính thuế đầu vào.
+ Căn cứ tính giá trị tăng thêm.
+ Căn cứ quyết toán thuế.

được ghi vào các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan.
-
Trường hợp
đơn vị mở các sổ Nhật ký đặc biệt thì hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ
được dùng làm căn cứ ghi sổ, ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký đặc biệt liên
SVTT: Nguyễn Thị Hương Trang 12 CTY CP LM LK VI NA
Chứng từ kế toán
BÁO CÁO TÀI
CHÍNH
Bảng cân đối số
phát sinh
SỔ CÁI
SỔ NHẬT KÝ CHUNG
Bảng tổng hợp
chi tiết
Sổ, thẻ chi tiết
Sổ Nhật ký đặc biệt
Báo cáo thực tập GVHD: Ths Nguyễn Quốc Đại
quan. Định kỳ (3, 5, 10… ngày) hoặc cuối tháng, tùy khối lượng nghiệp vụ phát sinh,
tổng hợp từng sổ Nhật ký đặc biệt, lấy số liệu để ghi vào các tài khoản phù hợp trên
Sổ Cái, sau khi đã loại trừ số trùng lặp.
- Cuối tháng, cuối quý, cuối năm, cộng số liệu trên Sổ Cái, lập Bảng cân đối số phát
sinh. Sau khi đã kiểm tra đối chiếu khớp, đúng số liệu ghi trên Sổ Cái và bảng tổng
hợp chi tiết (được lập từ các sổ, thẻ kế toán chi tiết) được dùng để lập Báo cáo tài
chính. Về nguyên tắc, Tổng số phát sinh Nợ và Tổng số phát sinh Có trên Bảng Cân
đối số phát sinh phải bằng Tổng số phát sinh Nợ và Tổng số phát sinh Có trên sổ
Nhật ký chung (hoặc sổ Nhật ký chung và các sổ Nhật ký đặc biệt sau khi đã loại trừ
số trùng lặp trên các sổ Nhật ký đặc biệt) cùng kỳ.
d. Đặc điểm hình thức kế toán mà công ty đang áp dụng:
- Công ty áp dụng hình thức kế toán tập trung. Đây là hình thức tổ chức mà toàn bộ

phí phát sinh tại đơn vị theo từng lĩnh vực hoạt động. Đây là cơ sở để phân loại các đối tượng chịu
thuế thu nhập doanh nghiệp tương ứng với từng thuế suất cụ thể cũng như là cơ sở cho việc xác định,
tính toán và tổng hợp các khoản thu nhập, doanh thu và chi phí phục vụ cho việc xác định thu nhập
chịu thuế.
3. Mối quan hệ giữa hệ thống báo cáo tài chính và thuế thu nhập doanh nghiệp:
- Bên cạnh việc tổng hợp và trình bày một cách tổng quát, toàn diện tình hình tài sản,
nguồn vốn, công nợ, tình hình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, báo cáo tài
chính còn cung cấp các thông tin có liên quan đến tình hình thực hiện nghĩa vụ về
thuế- trong đó có thuế thu nhập doanh nghiệp.
- Mối quan hệ giữa báo cáo tài chính và thuế còn được thể hiện ở chỗ lợi nhuận kế
toán trình bày trên báo cáo tài chính (báo cáo kết quả kinh doanh) còn là căn cứ để
tính toán, xác định lợi nhuận chịu thuế thu nhập doanh nghiệp.
IV. SỰ KHÁC BIỆT GIỮA KẾ TOÁN TÀI CHÍNH VÀ THUẾ THU NHẬP DOANH
NGHIỆP:
Mặc dù giữa kế toán và thuế có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, nhưng cũng không thể xảy
ra sự đồng nhất giữa lợi nhuận kế toán với lợi nhuận chịu thuế. Sự khác biệt này là do lợi nhuận chịu
thuế hay còn gọi là lợi nhuận của thuế được trình bày trên các báo cáo thuế được xác định trên cơ sở
SVTT: Nguyễn Thị Hương Trang 14 CTY CP LM LK VI NA
Báo cáo thực tập GVHD: Ths Nguyễn Quốc Đại
tuân thủ theo luật và quyết định của cơ quan thuế liên quan đến thuế thu nhập doanh nghiệp. Trong khi
đó, lợi nhuận kế toán được trình bày trên báo cáo tài chính lại được tính toán theo các chuẩn mực,
phương pháp, nguyên tắc của kế toán. Mà các chuẩn mực luôn đưa ra các phương pháp nhằm trình bày
một cách trung thực hợp lý tình hình tài chính của doanh nghiệp. Điểm khác biệt này dẫn đến có một
số khoản doanh thu, thu nhập và chi phí được đưa vào khi xác định loại lợi nhuận này nhưng lại bị loại
ra khi tính khoản lợi nhuận kia. Một số khoản doanh thu, thu nhập và chi phí được ghi nhận vào kỳ
này khi xác định loại lợi nhuận này nhưng lại được ghi vào kỳ khác khi xác định loại lợi nhuận kia.
G. CÁC TRƯỜNG HỢP LÀM PHÁT SINH CHÊNH LỆCH GIỮA LỢI NHUẬN KẾ TOÁN
VÀ LỢI NHUẬN CHỊU THUẾ
I. NỘI DUNG CÁC CHÊNH LỆCH
Có rất nhiều trường hợp làm phát sinh chênh lệch giữa lợi nhuận kế toán và lợi nhuận chịu thuế,

chênh lệch này xuất hiện trong kỳ kế toán này và sẽ không mất đi hay bị triệt tiêu ở các kỳ
sau. Chẳng hạn như trong một số quy định của thuế, người ta không chấp nhận các khoản
chi phí liên quan đến quà cáp, các khoản tiền nộp phạt do vi phạm luật giao thông; chi phí
dự phòng của một số đối tượng mà thuế không cho phép. Trong khi đo, các khoản chi phí
này làm giảm lợi nhuận kế toán, vì vậy cần hạch toán các chi phí có liên quan vào kỳ có
liên quan.
- Bên cạnh đó, theo quy định của thuế, một số khoản doanh thu, thu nhập mà kế toán đã ghi
nhận (chẳng hạn như khoản hoàn nhập dự phòng của một số đối tượng kế toán mà thuế
không cho phép lập dự phòng; thu nhập được thực hiện bởi các chi nhánh ở nước ngoài…)
không được xem là thu nhập chịu thuế nhưng rõ ràng các khoản này làm tăng lợi nhuận
của kế toán.
2.Chênh lệch tạm thời:
- Là khoản chênh lệch giữa lợi nhuận chịu thuế và lợi nhuận kế toán phát sinh giữa các kỳ.
Những khoản chênh lệch này xuất hiện ở kỳ kế toán này và sẽ bị tiêu trừ sau đó ở các kỳ
kế toán sau.
Chẳng hạn theo yêu cầu của chuẩn mực kế toán, doanh thu cung cấp dịch vụ có thể ước
tính bằng một trong ba phương pháp:
a- Đánh giá phần công việc đã hoàn thành.
b- So sánh tỷ lệ giữa khối lượng công việc đã hoàn thành với tổng khối lượng công việc
phải hoàn thành.
c- Tỷ lệ chi phí phát sinh so với tổng chi phí ước tính để hoàn thành toàn bộ giao dịch về
cung cấp dịch vụ.
Trong khi đó, theo yêu cầu của thuế doanh thu được ghi nhận khi lập hóa đơn. Do vậy,
doanh thu theo cách tính của thuế và của kế toán sẽ khác nhau, khoản chênh lệch đó đưa đến doanh
thu của kế toán kỳ này có thể cao hơn thuế nhưng kỳ sau sẽ ngược lại. Thế nhưng, nếu cộng dồn nhiều
kỳ, doanh thu theo cách tính của kế toán và của thuế sẽ bằng nhau.
H. PHƯƠNG PHÁP GHI NHẬN DOANH THU, THU NHẬP, CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH LỢI
NHUẬN TRONG CÁC DOANH NGHIỆP HIỆN NAY
I. THEO QUY ĐỊNH CỦA CHUẨN MỰC VÀ CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN:
1. Phương pháp tính:

Lợi nhuận gộp về bán hàng Doanh thu thuần về bán hàng Giá vốn
và cung cấp dịch vụ = và cung cấp dịch vụ - hàng bán
Doanh thu thuần về bán hàng Doanh thu bán hàng Các khoản
và cung cấp dịch vụ = và cung cấp dịch vụ - giảm trừ doanh thu
Báo cáo thực tập GVHD: Ths Nguyễn Quốc Đại
- Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng;
- Xác định được chi phí có liên quan đến giao dịch bán hàng.
Thông tư 89/2002/TT-BTC do Bộ trưởng Bộ Tài Chính ban hành ngày 9/10/2002 (Sau đây gọi
tắt là Thông tư 89/2002/TT-BTC), Mục IV-Hướng dẫn kế toán chuẩn mực “Doanh thu và thu nhập
khác” cũng quy định rõ các trường hợp sau nay không được ghi nhận là doanh thu:
- Khi hàng hóa hoặc dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hóa hoặc dịch vụ tương tự về bản
chất.
- Hàng bán đã viết hóa đơn bán hàng và đã thu tiền nhưng đến cuối kỳ vẫn chưa giao hàng
cho người mua.
 Phương pháp ghi nhận chi phí:
 Theo đoạn 44, 45 Chuẩn mực chung, chi phí sản xuất, kinh doanh và chi phí
khác được ghi nhận trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh khi các khoản chi phí này làm
giảm bớt lợi ích kinh tế trong tương lai có liên quan đến việc giảm bớt tài sản hoặc tăng nợ
phải trả và chi phí này phải xác định được một cách đáng tin cậy. Các chi phí được ghi nhận
trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh phải tuân thủ nguyên tắc phù hợp giữa doanh thu
và chi phí.
 Đoạn 5, 13, 19, 24 chuẩn mực kế toán số 2- hàng tồn kho quy định rõ
nguyên tắc xác định giá trị hàng tồn kho; phương pháp tính giá trị hàng tồn kho; cách xác định
mức trích lập dự phòng: nguyên tắc ghi nhận chi phí có liên quan đến hàng tồn kho, cụ thể:
- Đoạn 5- Giá gốc hàng tồn kho bao gồm: Chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí liên
quan trực tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái hiện tại.
- Đoạn 13- Việc tính giá trị hàng tồn kho được áp dụng theo một trong các phương pháp
sau: Phương pháp tính theo giá đích danh; Phương pháp bình quân gia quyền; Phương
pháp nhập trước, xuất trược; Phương pháp nhập sau, xuất trước.
- Đoạn 19- Cuối kỳ kế toán năm, khi giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho

- Bản thuyết minh báo cáo tài chính Mẫu số B 09 - DN
II. THEO QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ THUẾ:
Quy định của cơ quan thuế có liên quan đến việc ghi nhận doanh thu, chi phí và xác định thu nhập
chịu thuế được thực hiện theo Thông tư 134/2007/TT-BTC do Bộ Tài Chính ban hành ngày
23/11/2007 (Sau đây gọi tắt là Thông tư 134/2007/TT-BTC) hướng dẫn chi tiết Luật thuế thu nhập
doanh nghiệp.
1. Phương pháp tính:
Căn cứ vào Mục I, Phần B của Thông tư 134/2007/TT- BTC thì thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế
được xác định theo công thức sau:
2. Phương pháp ghi nhận:
SVTT: Nguyễn Thị Hương Trang 19 CTY CP LM LK VI NA
Thu nhập chịu Doanh thu để tính Chi phí hợp lý Thu nhập chịu
thuế trong = thu nhập chịu thuế - trong kỳ + thuế khác trong
kỳ tính thuế trong kỳ tính thuế tính thuế kỳ tính thuế
Báo cáo thực tập GVHD: Ths Nguyễn Quốc Đại
a.Phương pháp ghi nhận doanh thu:
 Căn cứ vào Khoản 1, 2, Mục II, Phần B của Thông tư 134/2007/TT-BTC quy
định doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là toàn bộ tiền bán hàng hóa, tiền cung
cấp dịch vụ bao gồm cả khoản trợ giá, phụ thu, phụ trội mà cơ sở kinh doanh
được hưởng không phân biệt thu được tiền hay chưa thu được tiền và thời điểm
để xác định thu nhập chịu thuế như sau:
- Đối với hàng hóa là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hàng hóa hoặc thời
điểm xuất hóa đơn.
- Đối với dịch vụ là thời điểm dịch vụ hoàn thành và thời điểm xuất hóa đơn.
 Căn cứ Khoản 3, Mục II, Phần B của Thông tư 134/2007/TT-BTC có quy định
doanh thu để tính thu nhập chịu thuế trong một số trường hợp như sau:
- Đối với hàng hóa bán theo phương thực trả góp là tiền bán hàng hóa trả một lần ,
không bao gồm tiền lãi trả góp.
- Đối với hàng hóa dịch vụ bán theo phương thức trả chậm là tiền bán hàng hóa,
dịch vụ trả một lần, không bao gồm tiền lãi trả chậm.

trong kỳ tính thuế.
o Các khoản chi do nguồn kinh phí khác đài thọ
 Các khoản chi phí không hợp lý gồm:
o Chi phí khấu hao tài sản cố định không đúng quy định tại Điểm 2.1, Khoản 2,
Mục III, Phần B Thông tư 134/2007/TT-BTC
o Chi phí nguyên vật liệu, nhiệt liệu, năng lượng, hàng hóa phần vượt mức tiêu hao
hợp lý, bị tổn thất hoặc bị hư hỏng đã được các tổ chức cá nhân bồi thường.
o Chi phí tiền lương, tiền công quy định tại Điểm 2.3, Khoản 2, Mục III, Phần B
Thông tư 134/2007/TT-BTC
o Chi phí của cơ sở kinh doanh mua hàng hóa, dịch vụ quy định tại Điểm 2.4,
Khoản 2, Mục III, Phần B Thông tư 134/2007/TT-BTC
o Phần chi phí tiền ăn giữa ca hàng tháng cho mỗi người lao động vượt quá mức
lương tối thiểu do Nhà nước quy định đối với công chức Nhà nước.
o Chi thưởng sáng kiến , cải tiến mà cơ sở kinh doanh không có quy chế quy định
cụ thể về việc chi thưởng sáng kiến, cải tiến, không có hội đồng nghiệm thu sáng
kiến, cải tiến.
o Chi tài trợ cho giáo dục không đúng đối tượng quy định quy định tại Điểm 2.8,
Khoản 2, Mục III, Phần B Thông tư 134/2007/TT-BTC
o Phần chi bồi thường, trợ cấp cho người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
vượt quá mức quy định.
o Chi phí điện nước không có đủ hóa đơn, chứng từ quy định tại Điểm 2.10, Khoản
2, Mục III, Phần B Thông tư 134/2007/TT-BTC.
o Phần chi phí thuê tài sản cố định vượt quá mức phân bổ theo số năm mà bên đi
thuê trả tiền trước quy định tại Điểm 2.11, Khoản 2, Mục III, Phần B Thông tư
134/2007/TT-BTC.
o Chi phụ cấp tàu xe đi nghỉ phép không đúng quy định của Bộ Luật lao động;
Phần chi phụ cấp cho người lao động đi công tác (không bao gồm tiền đi lại và
SVTT: Nguyễn Thị Hương Trang 21 CTY CP LM LK VI NA
Báo cáo thực tập GVHD: Ths Nguyễn Quốc Đại
tiền ở) vượt quá 2 lần mức quy định theo hướng dẫn của Bộ Tài Chính đối với

o Khoản lỗ chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc
ngoại tệ cuối năm tài chính; lỗ chênh lệch tỷ giá phát sinh trong quá trình đầu tư
xây dựng cơ bản (giai đoạn trước hoạt động sản xuất kinh doanh).
o Chi phí quản lý kinh doanh do công ty ở nước ngoài phân bổ cho cơ sở thường
trú tại Việt Nam phần vượt mức chi phí quy định tại Điểm 2.24, Khoản 2, Mục
III, Phần B Thông tư 134/2007/TT-BTC.
SVTT: Nguyễn Thị Hương Trang 22 CTY CP LM LK VI NA
Báo cáo thực tập GVHD: Ths Nguyễn Quốc Đại
o Các khoản tiền phạt về vi phạm hành chính như: vi phạm luật giao thông, vi
phạm chế độ đăng ký kinh doanh, vi phạm chế độ kế toán thống kê, vi phạm pháp
luật về thuế và các khoản phạt về vi phạm hành chính theo quy định của pháp
luật.
o Chi phí về đầu tư xây dựng cơ bản; chi ủng hộ đoàn thể, tổ chức xã hội và ủng hộ
địa phương; chi từ thiện trừ khoản chi tài trợ cho giáo dục; chi phí mua thẻ hội
viên sân golf, chi phí chơi golf.
o Các khoản thuế:
- Thuế GTGT của cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ đã
được khấu trừ hoặc hoàn thuế;
- Thuế thu nhập doanh nghiệp;
- Thuế chuyển quyền sử dụng đất;
- Thuế thu nhập cá nhân.
o Chi phí không hợp lý khác theo quy định của pháp luật.
c. Các khoản thu nhập chịu thuế khác:
o Thu nhập từ kinh doanh chứng khoán.
o Thu nhập từ hoạt động liên quan đến quyền sở hữu trí tuệ, quyền tác giả.
o Thu nhập khác về quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản.
o Thu nhập từ chuyển nhượng, thanh lý tài sản.
o Thu nhập từ lãi tiền gửi, tiền lãi cho vay (bao gồm cả lãi trả chậm, lãi quá hạn…)
o Thu nhập từ kinh doanh ngoại tệ.
o Thu nhập về chênh lệch tỷ giá hối đoái thực tế phát sinh trong kỳ của hoạt động

3. Mẫu biểu quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành:
Tờ khai quyết toán thuế Mẫu số: 03/TNDN ban hành kèm theo Thông tư số 60/2007/TT-BTC do Bộ
Trưởng Bộ Tài Chính ban hành ngày 14/06/2007.
I. CÁC TRƯỜNG HỢP PHÁT SINH CHÊNH LỆCH GIỮA LỢI NHUẬN KẾ TOÁN VÀ LỢI
NHUẬN CHỊU THUẾ
I. CÁC TRƯỜNG HỢP LÀM PHÁT SINH CHÊNH LỆCH TRONG VIỆC GHI
NHẬN CHI PHÍ:
1. Về chi phí khấu hao tài sản cố định:
 Việc trích khấu hao tài sản cố định để tính vào chi phí hợp lý được trừ khi xác định
thu nhập chịu thuế được thực hiện theo chế độ quản lý, trích khấu hao ban hành kèm
theo quyết định số 206/2003/QĐ-BTC ban hành ngày 12/12/2003 của Bộ trưởng bộ
tài chính, theo Khoản 2 Điều 13 Mục III có quy định “Các doanh nghiệp hoạt động
có hiệu quả kinh tế cao được khấu hao nhanh nhưng tối đa không quá 2 lần mức
khấu hao xác định theo phương pháp đường thẳng để nhanh chóng đổi mới công
nghệ. Tài sản cố định tham gia vào hoạt động kinh doanh được khấu hao nhanh là
máy móc, thiết bị; dụng cụ làm việc đo lường, thí nghiệm; thiết bị và phương tiện
SVTT: Nguyễn Thị Hương Trang 24 CTY CP LM LK VI NA
Báo cáo thực tập GVHD: Ths Nguyễn Quốc Đại
vận tải; dụng cụ quản lý; súc vật, vườn cây lâu năm. Khi thực hiện trích khấu hao
nhanh, doanh nghiệp phải đảm bảo kinh doanh có lãi”
 Theo quy định tại Điều 2, Khoản 2.1, Điểm d Mục III, Phần B Thông tư
134/2007/TT-BTC lại quy định “Phần trích khấu hao vượt mức quy định hiện hành
của Bộ Tài Chính về chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định.
Trường hợp cơ sở kinh doanh có lãi áp dụng phương pháp khấu hao theo đường
thẳng, khấu hao nhanh để đổi mới công nghệ là phần trích khấu hao vượt quá 02 lần
mức khấu hao theo quy định” khoản trích khấu hao này là khoản chi phí không hợp
lý khi xác định thu nhập chịu thuế.
Như vậy, trong việc xác định mức trích khấu hao cho tài sản cố định để làm chi phí
hợp lý khi xác định lợi nhuận chịu thuế có sự khác biệt trong hai văn bản hướng dẫn của Bộ Tài
Chính. Điều này đã làm cho chi phí khấu hao theo ghi nhận của kế toán có thể không bằng chi phí

với công chức Nhà nước (hiện nay là 540.000 đồng/người/tháng). Vì vậy, phần chi phí tiền ăn giữa ca
SVTT: Nguyễn Thị Hương Trang 25 CTY CP LM LK VI NA


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status