Tài liệu NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ HẠCH TOÁN KẾ TOÁN CỦA DOANH NGHIỆP - Pdf 86

Trêng Trung häc DL C«ng nghÖ Qu¶n trÞ §«ng §«
MỞ ĐẦU
Ở nước ta từ khi chuyển dịch cơ chế quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trường, nền kinh
tế chung của cả nước đã có những bước nhảy vọt đáng kể. Cùng với sự chuyển đổi của nền
kinh tế đất nước, đời sống nhân dân ngày càng được nâng cao, một tất yếu khách quan là sự
phát triển đa dạng hoá về mặt chất và lượng của xã hội tạo ra nhiều cơ hội kinh doanh cho các
doanh nghiệp, tuy nhiên đây cũng là thách thức đối với các doanh nghiệp, buộc các doanh
nghiệp phải có gắng nỗ lực, đổi mới cách nhìn và phương thức tiến hành kinh doanh. Một vài
năm trở lại đây, kinh doanh theo triết lí Marketing tuy còn mới mẻ ở nước ta song đã và đang
ngày càng phát triển, trở thành một phương pháp đóng vai trò quan trọng trong quản trị kinh
doanh.
Tuy thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần chè đường hoa chưa được nhiều nhưng với
điều kiện tìm hiểu và làm quen về tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty để viết chuyên
đề này.
Để viết được chuyên đề này em đã được sự giúp đỡ tận tình của Ban quản trị Công ty
và cô giáo: Nguyễn Thị Minh Quế.
Mặc dù có nhiều cố gắng xong do năng lực còn hạn chế và thời gian để viết chuyên đề
chưa nhiều nên bài viết không thể thiếu tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong Ban quản trị
Công ty và cô giáo hướng dẫn giúp đỡ em để em hoàn thành tốt chuyên đề thực tập này.
Em xin chân thành cảm ơn!
1
Trờng Trung học DL Công nghệ Quản trị Đông Đô
PHN I
NHNG VN CHUNG V HCH TON
K TON CA DOANH NGHIP
A. C IM TèNH HèNH CHUNG CA DOANH NGHIP
1- Quỏ trỡnh hỡnh thnh v phỏt trin, chc nng nhim v ca doanh nghip
+ Quỏ trỡnh hỡnh thnh v phỏt trin:
- Nm 1961 vi ch trng ca ng v Nh nc l "cng c hp tỏc xó tin ti thnh
lp hp tỏc xó". "Hp tỏc xó" cao cp thnh nhng nụng - lõm trng ca nh nc lm
nhim v sn xut ca cỏc vt cht cho t nc. Mi mt nụng - lõm trng l mt vựng kinh

thế Công ty phải xây dựng được kế hoạch sản xuất và kinh doanh của mình, để đa phương hoá
thực hiện. Đảm bảo và tăng trưởng vốn trong suốt quá trình hoạt động. Thực hiện nghĩa vụ với
nhà nước qua hình nộp thuế: thuế GTGT thuế thu nhập doanh nghiệp và các loại phí và lệ phí.
Thường xuyên đổi mới, nâng cấp TSCĐ, nhằm ngày càng hoàn thiện về kỹ thuật, nâng
cao chất lượng của sản phẩm để đáp ứng ngày càng tốt nhu cầu của thị trường.
2- Đặc điểm tổ chức công tác kế toán và tổ chức sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp (các đơn vị phòng ban)
a) Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh:
- Là Công ty chuyên sản xuất chè nên đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của Công
ty là Công ty giao cho các đội thu mua của nông dân và do chính Công ty trồng. Sau khi thu
songchè được vận chuyển về xưởng chế biến.
b) Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý:
- Công ty cổ phần chè tổ chức bộ máy quản lý theo hình thức tập trung do Giám đốc
trực tiếp quản lý và điều hành công việc tại Công ty, mọi hoạt động trong sản xuất kinh doanh
cũng như kế hoạch tài chính đều do Giám đốc quyết định thông qua phòng kế toán hành chính
duy trì do đó Công ty phải có cơ cấu tổ chức khoa học và hợp lý.
BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY ĐƯỢC XẾP NHƯ SAU:
3
CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG
QUẢN TRỊ
GIÁM ĐỐC ĐIỀU
HÀNH
Phó giám đốc
Kinh doanh
Phòng Kế toán
Phó giám đốc
Kỹ thuật
Phòng
Kinh doanh
Phòng

- Sau khi nguyên liệu được đưa vào xưởng sản xuất chỉ được đảnh giá và phân loại và
được đưa vào chế biến. Khi đã xong thì được đưa vào kho và chờ nghiệm thu thành phẩm.
d) Trang bị cơ sở vật chất phục vụ sản xuất kinh doanh
- Công ty cổ phẩn chè đường hoa được hình thành sau nhiều năm nên được trang bị khá
đầy đủ. Công ty có nhà và xưởng sản xuất độc lập, có nhà giới thiệu sản phẩm và xe ô tô
chuyên dùng để thu mua nguyên liệu, máy móc được trang bị tốt để sản xuất.
3- Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán
a) Tổ chức bộ máy kế toán:
- Xuất phát từ đặc điểm, tính chất quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty,
căn cứ vào khối lượng làm việc và tình chất của công việc kế toán, Công ty cổ phần Chè
đường hoa đã xây dựng bộ máy kế toán theo mô hình tổ chức bộ máy kế toán tập trung.
- Theo mô hình này, phòng Kế toán làm nhiệm vụ hạch toán tổng hợp và hạch toán chi
tiết, lập báo cáo kế toán phân tích hoạt động kinh tế.
Sơ đồ 2: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán
b) Hình thức kế toán sử dụng:
- Hiện nay Công ty đang áp dụng kế toán theo phương pháp kế toán thường xuyên đối
với hàng tồn kho và áp dụng thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ: Việc ghi chép kế toán
được thực hiện bằng hình thức chứng từ ghi sổ vì nó phù hợp với quy mô sản xuất của Công ty.
5
Kế toán trưởng
Kế toán
kho
Kế toán
thanh toán
Kế toán
TSCĐ
Kế toán
TSCĐ
Kế toán
giá th nhà

- S chi tit TSC theo b phn st dng.
- S chi tit cỏc ti khon: 211, 214, 241.
6
Trêng Trung häc DL C«ng nghÖ Qu¶n trÞ §«ng §«
3. Kế toán tiền lương và các khoản tính lương.
- Hạch toán tiền lương và các nghiệp vụ kế toán liên quan đến lương và các khoản trích
theo lương (BHXH, BHYT, KPCĐ).
- Cuối tháng lập bảng thanh toán lương
- Hàng tháng lập bảng phân bố lương và các khoản trích theo lương.
- Sổ kế toán chi tiết tài khoản: 334, 338.
- Bảng phân bố lương và các khoản trích theo lương.
4. Kế toán tập hợp chi phí và giá thành.
Căn cứ và các chi phí thực tế phát sinh được tập hợp (các bảng phân bổ, bảng tính khấu
hao, phiếu xuất kho, nguyên vật liệu và công cụ, bảng tính lương của kế toán tiền lương…), các
phiếu nhập kho sản xuất cuối tháng, kế toán tính giá thành cho từng sản phẩm theo từng hợp đồng
sản xuất.
Sổ kế toán sử dụng:
- Sổ chi tiết tài khoản: 154, 155
- Sổ chi tiết tài khoản: 621, 622, 627
- Thẻ tính giá thành.
5. Kế toán thành phẩm và tiêu thụ sản phẩm:
- Phải phân biệt được chi phí thu nhập và xác định được kết quả cho từng loại hoạt động
kinh doanh của từng loại sản phẩm riêng biệt.
- Trong kế toán tiêu thụ phải xác định độ chính xác thời điểm ghi nhận doanh thu. Vào
thời điểm chuyển giao sở hữu hàng hoá cho người bán, tại thời điểm này. Kế toán phải xác định
chi tiêu thông thường bao gồm: Giá xuất kho, giá vốn, giá thanh toán, doanh thu vào thuế
GTGT.
Kế toán sử dụng:
- Sổ chi tiết thanh toán TK: 155
- Sổ chi tiết các TK: 531, 532

tẩy, hương liệu xà phòng…).
+ Nhiên liệu:
Về thực thể là loại vật liệu phụ, nhưng nó được tách và thành một loại bị riêng cho việc
sản xuất và tiêu dùng. Nhiên liệu chiếm một tỷ trọng lớn trong nền kinh tế quốc dân, nhiên liệu
cũng có yêu cầu và quản lý kỹ thuật hoàn toàn khác với vật liệu phụ thông thường. Nhiên liệu
có tác dụng cung cấp nhiệt lượng trong quá trình sản xuất, kinh doanh tạo điều kiện cho quá
trình chế tạo sản phẩm có thể diễn ra bình thường. Nhiên liệu có thể tồn tại ở thể lỏng, rắn hoặc
thể khí.
+ Phụ tùng thay thế:
Là những loại vật lỉệu sản phẩm được thay thế, sửa chữa máy móc thiết bị, phương tiện
vận tải công cụ dụng cụ sản xuất.
Vật liệu và thiết bị XDCB bao gồm các vật liệu và thiết bị (cầm lặp và không cầm lặp
bật kết cấu công cụ, khí cụ) mà doanh nghiệp mua vào nhằm mục đích đầu tư cho XDCB.
+ Phế liệu:
Là các loại vật liệu thu được trong quá trình sản xuất hay thanh lý tài sản có thể sử dụng
hay bán ra ngoài (phôi bào, vải vụn, gạch, sắt).
+ Vật liệu khác:
Bao gồm các loại vật liệu còn lại ngoài các thứ chưa kể trên như: Bao bì vật đóng gói
các loại vật 'tư đặc trưng.
Hạch toán theo cách phân loại trên, đáp ứng được nhu cầu phản ánh tổng quát về mặt
giá trị đối với mỗi loại vật liệu. Để đảm bảo thuận tiện tránh nhầm lẫn trong công tác quản lý
và hạch toàn về số lượng và giá trị đối vơí từng loại nguyên vật liệu trên cơ sở phân loại theo
vai trò và công dụng của nguyên vật liệu, các doanh nghiệp phải tiếp tục chi tiết và hình thành
nên "Sổ danh điểm vật liệu", sổ này thường thống nhất tên gọi, ký, mã hiệu, quy cách, số hiệu,
đơn vị tính, giá hạch toắn củă từng danh điểm nguyên vật liệu.
9
Trêng Trung häc DL C«ng nghÖ Qu¶n trÞ §«ng §«
3- Tính giá nguyên vật liệu:
Tính giá vật liệu là một công tác quan trọng trong công việc tổ chức hạch toán nguyên
vật liệu. Tính giá nguyên vật liệu là dùng tiền để biểu thị giá trị của chúng, lựa chọn phương

Giá thực tế vật liệu
nhập kho
=
Giá trị vốn góp
thoả thuận
+
Chi phí liên quan đến
tiền nhập (nếu có)
• Đối với vật liệu nhập tặng thưởng, viện trợ:
Giá thực tế vật
liệu nhập kho
=
Giá do hội đồng bàn giao
xác định trên cơ sở giá thị
trường
+
Chi phí liên quan
(nếu có)
• Đối với phế liệu thu hồi:
Giá thực tế là giá ước tính, giá thực tế có thể sử dụng được hay giá bán thu hồi. Giá các
loại vật liệu và các chi phí gia công chế biến, vạn chuyển, bảo quản, thu mua nói trên phải ghi
trên hoá đơn, chứng từ theo quy định của Bộ Tài Chính. Trường hợp vật liệu là sản phẩm nông,
lâm, thuỷ sản mua do người trực tiếp sản xuất, không có hoá đơn thì người mua phải lập bảng
kê mua hàng ghi rõ tên địa chỉ người bán, số lượng, hàng hoá, đơn giá, thành tiền, chữ ký cùa
người bán hàng được Giám đốc doanh nghiệp duyệt.
b) Giá thực tế xuất kho:
Đối với vật liệu dùng trong kỳ tùy theo đặc điểm hoạt động của từng doanh nghiệp, và
yêu cầu quản lý và trình độ nghiệp vụ của cán bộ kế toán, có thể sử dụng một trong các phương
pháp sau theo nguyên tắc nhất quán trong hạch toán, nếu có thay đổi, phải giải thích rõ ràng.
• Phương pháp giá thực tế bình quân gia quyền:

Những độ chính xác này của công việc tính giá phụ thuộc vào tình hình biến động giá
cả vật liệu, trường hợp giá cả thị trường vật liệu có sự biến động lớn thì việc xác định tính giá
vật liệu xuất kho theo phương pháp này trở nên thiếu chính xác và có trường hợp gây ra bất hợp
lý (tồn kho)
• Phương pháp nhập sau, xuất trước (LIFO):
Phương pháp này tính gía vật liệu xuất kho trên cơ sở giả định lô vật liệu nào nhập kho sau thì
xuất trước, xuất hết thứ nhập sau rồi mới đến thứ nhập trước.
Về cơ bản, ưu nhược điểm và điều kiện vận dụng của phương pháp này cũng giống như
phương pháp nhập trước xuất trước.
- Phương pháp giá thực tế đích danh:
Theo phương pháp này, khi xuất kho lô vật liệu nào thì tính theo giá thực tế nhập kho
đích danh của lô đó.
Như vậy, công tác tính giá vật liệu được thực hiện kịp thời và thông qua việc tính giá
vật liệu xuất kho, kế toán có thể theo dõi được thời hạn bảo quản của từng lô vật liệu.
Phương pháp này đòi hỏi công tác quản lý bảo quản và hạch toán chi tiết, tỉ mỉ.
Phương pháp này chỉ thích hợp với những doanh nghiệp có điều kiện bảo quản riêng
từng lô vật liệu nhập kho.
• Phương pháp trị giá hàng tồn cuối kỳ:
Với các phương pháp trên, để tính được giá thực tế vật liệu xuất kho đòi hỏi kế toán
phải xác định được lượng vật liệu xuất kho căn cứ vào các chứng từ xuất. Tuy nhiên trong thực
tế có những doanh nghiệp có nhiều chủng loại vậ liệu với mẫu mã khác nhau, giá trị thấp, lại
12
Trêng Trung häc DL C«ng nghÖ Qu¶n trÞ §«ng §«
được xuất dùng thường xuyên thì sẽ không có điều kiện để kiểm kê từng nghiệp vụ xuất
kho.Trong điều kiện đó,doanh nghiệp phải tính giá cho số lượng vật liệu tồn kho cuối kỳ , sau
dó mới xác dịnh dược giá thực tế của vật liệu xuất kho trong kỳ:
Giá thực tế vật
liệu xuất kho
=
Giá thực tế vật

13
Giá thực tế
vật liệu tồn
kho cuối kỳ
Số lượng tồn kho
cuối kỳ
Đơn giá vật liệu
nhập kho lần cuối
=
x
Trêng Trung häc DL C«ng nghÖ Qu¶n trÞ §«ng §«
+ Trình tự phương pháp thẻ song song.
Theo phương pháp thẻ song song, để hạch toán nghiệp vụ nhập, xuất và tồn kho vật
liệu, ở kho phải mở thẻ kho để ghi chép về mặt khối lượng và ở phòng kế toán phải mở thẻ kế
toán chi tiêt vật liệu ghi chép về mă số lượng và giá trị.
Thẻ kho do kế hạch toán lập theo mẫu quy dịnh thống nhất.
Cho từng danh điểm vật liệu và phát cho thủ kho sau khi đã đăng ký vào sổ đang ký thẻ
kho.
Tại kho:
Hàng ngày, khi nhận các chứng từ nhập, xuất vật liệu, thủ kho phải kiểm tra tính hợp lý, hợp
pháp của chứng từ rồi tiến hành ghi số lượng thực nhập và thực xuất vào chứng từ và thẻ kho. Cuối
ngày thủ kho tiến hành tổng cộng số nhập, xuất tính ra số tồn kho trên thẻ kho. Mỗi chứng từ ghi một
dòng vào thẻ kho.
Đối với phiếu xuất vật tư theo hạn mức, sau mỗi lần xuất thủ kho phải ghi số thực xuất
vào thẻ kho mà không đợi đến khi kết thúc chứng từ mới ghi một lần.
Thủ kho phải thường xuyên đối chiếu số tồn kho ghi trên thẻ kho với số liệu thực tế còn
lại ở kho để dảm bảo sổ sách và hiện vật luôn khớp nhau. Hàng ngày hoặc định kỳ 3, 5 ngày
một lần thủ kho chuyển toàn bộ chứng từ nhập, xuất đã được phân loại theo từng thứ vật liệu
cho phòng kế toán.
Tại phòng kế toán:

lượng các nghiệp vụ nhập, xuất ít, phát sinh không thường xuyên và trình độ nghiệp vụ chuyên
môn của nhân viên kế toán chưa cao.
5- Chứng từ trình tự luân chuyển trong công tác kế toán nguyên vật liệu tại doanh
nghiệp
a) Hệ thống chứng từ kế toán đang sử dụng
Hiện nay, Công ty cổ phần chè đường hoa đang sử dụng các loại chứng từ được liệt kê
ở bảng dưới đây:
TT Tên chứng từ
1 Bảng chấm công
2 Bảng thanh toán tiền lương
3 Phiếu nghỉ hưởng BHXH
15
Phiếu nhập kho
Phiếu xuất kho
Thẻ kế toán chi
tiết vật liệu
Sổ kế toán tổng hợp về
vật liệu (bảng kê tính
giá)
Bảng tổng hợp nhập -
xuất - tồn kho vật liệu
Thẻ kho
Trêng Trung häc DL C«ng nghÖ Qu¶n trÞ §«ng §«
4 Bảng thanh toán BHXH
5 Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành
6 Phiếu nhập kho
7 Phiếu xuất kho
8 Thẻ kho
9 Biên bản kiểm kê vật tư sản phẩm hàng hoá
10 Hoá đơn GTGT

+ TK: 1525 phế liệu.
Các nghiệp vụ vật tư kế toán sử dụng tài khoản:
- TK: 111 tiền mặt.
- TK: 112 tiền của ngân hàng.
- TK: 331 phải trả người bán.
- TK: 131 khoản thu khách hàng.
Các nghiệp vụ xuất vật tư cho sản xuất kinh doanh:
+ TK: 621 chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
+ TK: 627 chi phí sản xuất chung.
+ TK: 641 chi phí bán hàng.
+ TK: 642 chi phí quản lý doanh nghiệp.
Phương pháp kế toán tổng hợp nguyên vật liệu sử dụng ở Công ty chè đường hoa là
phương pháp phân bổ trực tiếp.
a) Kế toán biến động tăng.
Vật liệu được nhập kho mua từ nhiều nguồn khác nhau, có nhiều loại vật liệu khác
nhau. Cuối tháng kế toán tổng hợp vật liệu mua ngoài có nhiệm vụ cộng giá trị thực tế của
nguyên vật liệu.
Kế toán định khoản:
+ Nợ TK: 152
Có TK: 331.
Số liệu tổng hợp vật liệu được biểu hiện ở phần sau (biểu số 2).
b) Kế toàn tổng hợp do nhập kho từ cơ sở sản xuất:
Sau khi sản phẩm được sản xuất, kế toán viết phiếu nhập kho được đưa vào kho để
nhập kho thành phẩm.
Kế toán định khoản:
+ Nợ TK: 152
Có TK: 154
c) Kế toán tổng hợp răng do thu hồi phế liệu:
17
Trêng Trung häc DL C«ng nghÖ Qu¶n trÞ §«ng §«

PHIẾU NHẬP
KHO
PHIẾU XUẤT
KHO
THẺ KHO
SCT TK 331
SỔ CHI TIẾT
BẢNG TỔNG HỢP
CHỨNG TỪ NHẬP
BẢNG TỔNG HỢP
CHỨNG TỪ XUẤT
SỔ TỔNG
HỢP TK 331
BẢNG TỔNG HỢP
N - X - T
CHỨNG TỪ GHI SỔ
BẢNG
PHÂN BỔ
SỔ CÁI
SỔ ĐĂNG KÝ
CTGS
Trờng Trung học DL Công nghệ Quản trị Đông Đô
Ghi chỳ:
: Ghi hng ngy
: Quan h i chiu
: Ghi cui thỏng hoc nh k
CNG HO X HI CH NGHA VIT NAM
c lp - T do - Hnh phỳc
--------***-------
Hi H, ngy 30 thỏng 4 nm 2004

Địa chỉ : Công ty thiết bị vật tư Hải Tha.
Điện thoại :
Họ tên người mua hàng : Hà Ngọc Tuyến.
Địa chỉ : Công ty cổ phần chè đường hoa
Hình thức thanh toán : Tiền mặt.
STT Tên hàng hoá, dịch vụ ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền
A B C 1 2 3
1. Bao dứa Bộ 2.490 4.500 11.205.000
2.
3.
4.
Cộng tiền hàng
Thuế suất GTGT 10%
Tổng cộng thanh toán
11.205.000
1.120.500
12.325.500
Số tiền viết bằng chữ : Mười hai triệu ba trăm hai mươi lăm nghìn năm trăm đồng
chẵn./.
Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
( Kí, họ tên) ( Kí, họ tên) (Kí, họ tên)
21
Trêng Trung häc DL C«ng nghÖ Qu¶n trÞ §«ng §«
PHIẾU NHẬP KHO
- Nội dung: Là quá trình phản ánh chi tiết về chủng loại, qui cách, số lượng, giá trị VL.
CCDC nhập kho.
- Kết cấu trang: Căn cứ vào các hoá đơn mua hàng để vào phiếu nhập kho.
- Phương pháp ghi: Khi nhập kho VL thống kê cho căn cứ vào hoá đơn mua hàng, đồng
thời làm phiếu nhập kho theo đúng từng tên hàng.
+ Căn cứ vào ngày nhập ghi vào cột ngày..…tháng..…năm..…

T
Số
lượn
g
Đơn giá Thành tiền
Theo
CT
Thực nhập
A B C D 1 2 3 4
1.
2.
3.
4.
5.
I. CB1
Chè tươi loại 2
Chè tươi loại 3
II. CB2
Chè tươi loại 2
Kg
Kg
Kg
Kg
Kg
40.250
39.532
718
2.738
2.738
1.905,2

Cột thành tiền = Số lượng xuất kho x đơn giá xuất kho.
Ví dụ
Tương tự có: = 39.532 x 1.905,2
= 75.316.366 đ.
24
Trêng Trung häc DL C«ng nghÖ Qu¶n trÞ §«ng §«
Số tiền được ghi vào dòng 2 cột 4 của phiếu xuất kho.
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 30 tháng 4 năm 2004
Số : 28
Họ tên người nhận hàng : Ông Hải Nợ : 621
Địa chỉ ( bộ phận ) : CB1 + CB2 Có : 1521
Lý do xuất kho: Bán chuyển thẳng
Xuất tại kho: Chế biến chè tươi đội 4.
STT
Tên nhãn hiệu,
qui cách, phẩm
chất vật tư

số
ĐVT
Số lượng
Đơn giá Thành tiền
Yêu
cầu
Thực xuất
A B C D 1 2 3 4
1.
2.
3.


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status