Hoàn thiện hạch toán kế toán chi phí sản xuất và tính GTSP xây lắp nhằm tăng cường công tác quản trị tại Công ty xây dựng 244 - Pdf 86

Lời nói đầu
rong nền kinh tế thị trờng, cạnh tranh là xu thế tất yếu và chính nó thúc
đẩy sự phát triển của các doanh nghiệp. Các doanh nghiệp hạch toán kinh
doanh độc lập, hoàn toàn chịu trách nhiệm về mọi hoạt động sản xuất kinh
doanh của mình. Vấn đề đặt ra cho mỗi doanh nghiệp là làm thế nào để để hoạt
động sản xuất, kinh doanh có lãi. Một trong những biện pháp mà các doanh
nghiệp phải tiến hành là tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm.
T
Trong công tác quản lý doanh nghiệp, chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm là hai chỉ tiêu quan trọng, luôn đợc các doanh nghiệp quan tâm. Thông
qua các số liệu mà bộ phận kế toán tập hợp và cung cấp về chi phí sản xuất và
giá thành sản phẩm, các nhà quản trị doanh nghiệp tiến hành phân tích và đánh
giá về định mức chi phí: lao động, vật t, máy móc, thiết bị,... để kịp thời đề ra
các biện pháp hữu hiệu nhằm điều chỉnh hợp lý hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp. Việc phân tích đánh giá đúng kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh chỉ có thể dựa trên việc tính chính xác giá thành sản phẩm, việc tính
chính xác gía thành sản phẩm lại chịu ảnh hởng trực tiếp của kết quả phân bổ và
tập hợp chi phí sản xuất.
Xây dựng cơ bản là ngành sản xuất vật chất độc lập nhằm tạo ra cơ sở vật
chất cho nền kinh tế quốc dân. Hoạt động của ngành xây dựng là hoạt động hình
thành nên năng lực sản xuất cho các ngành, các lĩnh vực khác nhau trong nền
kinh tế. Doanh nghiệp xây dựng cơ bản với những đặc điểm khác biệt so với
doanh nghiệp sản xuất khác, có ảnh hởng đến công tác kế toán, trong đó có công
tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
ý thức sâu sắc đợc vấn đề trên, sau thời gian thực tập tại Công ty Xây dựng
244, tôi đã lựa chọn đề tài Hoàn thiện hạch toán kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm xây lắp nhằm tăng cờng công tác quản trị tại Công
ty xây dựng 244để thực hiện luận văn tốt nghiệp.
Ngoài phần mở đầu và kết luận , Luận văn gồm 3 chơng:
Trờng đại học KTQD Luận văn tốt nghiệp
Chơng I: Lí luận chung về tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản

dự toán phần việc tơng ứng .
Sản phẩm xây lắp cố định tại nơi sản xuất, các điều kiện sản xuất: vật liệu,
lao động, xe máy thi công phải di chuyển theo địa điểm đặt sản phẩm công
trình. Do đó sẽ phát sinh một số chi phí cần thiết khách quan nh chi phí điều
động nhân công, điều động máy thi công, chi phí xây dựng các công trình tạm
phục vụ công nhân và thi công, chi phí chuẩn bị mặt bằng và dọn mặt bằng sau
khi thi công xong... Kế toán phải phản ánh chính xác các chi phí này và tổ chức
phân bổ hợp lý.
Lớp kế toán 41E Nguyễn Thị Bích Ngọc
3
Trờng đại học KTQD Luận văn tốt nghiệp
Đối tợng hạch toán chi phí cụ thể là các hạng mục công trình, các giai đoạn
của hạng mục hay nhóm hạng mục, vì thế phải lập dự toán chi phí và tính
giá thành theo từng hạng mục công trình hay giai đoạn của hạng mục công
trình.
Sản phẩm xây lắp thờng đợc tiêu thụ theo giá dự toán hoặc giá thoả thuận với
chủ đầu t từ trớc, do đó tính chất hàng hoá của sản phẩm thờng thể hiện
không rõ ràng , yếu tố thị trờng tác động bị hạn chế .
Hoạt động xây lắp tiến hành ngoài trời chịu ảnh hởng của điều kiện thiên
nhiên, ảnh hởng đến việc quản lý tài sản, vật t, máy móc dễ bị h hỏng và
ảnh hởng đến tiến độ thi công. Hơn nữa, việc thi công trong thời gian dài
và diễn ra ngoài trời nên có thể gặp nhiều rủi ro tạo nên những thiệt hại bất
ngờ nh thiệt hại phá đi làm lại, thiệt hại ngừng sản xuất. Những khoản thiệt
hại này cần đợc tổ chức theo dõi chặt chẽ và phải có phơng pháp kế toán
phù hợp với những nguyên nhân gây ra.
Thời gian sử dụng của sản phẩm xây lắp khá dài , từ vài chục đến vài
trăm năm , bên bán sản phẩm thờng có qui định bảo hành từ 1 đến 2 năm . Do
đó , doanh nghiệp phải tổ chức công tác quản lí chặt chễ tới từng công trình ,
sản phẩm xây lắp phải đúng thiết kế và thi công theo đúng tiêu chuẩn quy phạm
về công tác xây dựng .

Tổ chức vận dụng các tài khoản kế toán để hạch toán chi phí sản xuất và
giá thành sản phẩm phù hợp với phơng pháp kế toán hàng tồn kho (kê khai th-
ờng xuyên hay kiểm kê định kỳ) mà doanh nghiệp đã lựa chọn.
Tổ chức tập hợp, kết chuyển hoặc phân bổ chi phí sản xuất theo đúng đối
tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất đã xác định, theo các yếu tố chi phí và
khoản mục giá thành.
Lập báo cáo chi phí sản xuất theo yếu tố (trên thuyết minh báo cáo tài
chính), định kỳ tổ chức phân tích chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở
doanh nghiệp.
Tổ chức kiểm kê và đánh giá khối lợng sản phẩm dở dang khoa học hợp
lý, xác định giá thành và hạch toán giá thành sản phẩm hoàn thành sản xuất
trong kỳ một cách đầy đủ, chính xác.
1.3 Yêu cầu quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
- Yêu cầu bù đắp chi phí và tính toán kết quả kinh doanh:
Là căn cứ để bù đắp chi phí và tính toán kết quả kinh doanh, giá thành sản
phẩm phải phản ánh đầy đủ các khoản chi phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra để thực
Lớp kế toán 41E Nguyễn Thị Bích Ngọc
5
Trờng đại học KTQD Luận văn tốt nghiệp
hiện quá trình sản xuất kinh doanh cho dù chi phí đó là chi phí trực tiếp hay gián
tiếp, phát sinh trớc, trong hoặc sau quá trình sản xuất kinh doanh và phát sinh ở
bất kỳ địa điểm nào, phục vụ cho bất kỳ mục đích sản xuất kinh doanh nào.
- Yêu cầu đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh:
Là căn cứ để đánh giá hiệu quả của các biện pháp kinh tế tài chính kế toán
mà doanh nghiệp đã đầu t trong quá trình sản xuất kinh doanh và phục vụ cho
việc thực hiện chế độ.
Hạch toán kinh tế nội bộ thì giá thành sản phẩm phải đợc tính toán và tổng
hợp từ các loại chi phí khác nhau phát sinh ở các bộ phận sản xuất, phục vụ và
các giai đoạn khác nhau trong quá trình sản xuất sản phẩm.
Từng bộ phận sản xuất hoặc phục vụ dù thực hiện chức năng nào đó cũng

thành nên giá thành xây lắp.
Trên cơ sở đặc điểm sản xuất xây lắp và phơng pháp lập dự toán, toàn bộ
chi phí sản xuất xây lắp đợc chia theo khoản mục. Trong quan hệ với công tác
xây lắp gồm: chi phí nhân công trực tiếp ( chi phí về lao động sống ) , chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công và chi phí bằng tiền khác
( chi phí về lao động vật hoá )
2.2 Phân loại chi phí sản xuất
Trong doanh nghiệp xây dựng, các chi phí sản xuất bao gồm nhiều loại có
tính chất kinh tế khác nhau, có công dụng khác nhau, do đó yêu cầu quản lý đối
với từng loại chi phí đó cũng khác nhau. Việc quản lý chi phí không chỉ dựa vào
số liệu phản ánh tổng hợp chi phí sản xuất mà còn căn cứ vào từng loại chi phí
riêng biệt để phục vụ phân tích toàn bộ các chi phí sản xuất hoặc từng yếu tố
kinh tế ban đầu của chúng theo từng công trình, từng hạng mục công trình, theo
từng nơi chi phí phát sinh và nơi chịu chi phí, do vậy đòi hỏi phải có sự phân
loại chi phí sản xuất. Việc phân loại chi phí sản xuất một cách khoa học có ý
nghĩa rất lớn đối với công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm công tác xây lắp. Trên cơ sở phân loại chi phí sản xuất, căn cứ vào nội
dung của chi phí phát sinh, kế toán tiến hành tập hợp chi phí sản xuất cho các
đối tợng có liên quan. Bên cạnh đó việc phân loại còn giúp cho các doanh
nghiệp kiểm tra, phân tích chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp, thúc đẩy doanh
nghiệp không ngừng tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm xây lắp.
Tuỳ thuộc theo yêu cầu quản lý, đối tợng cung cấp chi phí, góc độ xem xét chi
phí mà đợc phân loại theo các cách sau:
2.2.1 Phân loại theo mục đích , công dụng của chi phí:
Lớp kế toán 41E Nguyễn Thị Bích Ngọc
7
Trờng đại học KTQD Luận văn tốt nghiệp
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: là toàn bộ chi phí nguyên vật liệu thực
tế sử dụng bao gồm các loại vật liệu chính, vật liệu phụ, vật liệu khác sử
dụng trực tiếp cho từng công trình ( không tính vào khoản mục này chi phí nhiên

Trờng đại học KTQD Luận văn tốt nghiệp
doanh nghiệp. Loại chi phí này còn có thể đợc phân chia thành 2 yếu tố là chi
phí tiền lơng và chi phí BHXH, BHYT, KPCĐ.
- Chi phí khấu hao TSCĐ: Số tiền trích khấu hao TSCĐ ( Giá trị bộ phần
TSCĐ bị hao mòn ) sử dụng vào hoạt động xây lắp của doanh nghiệp .
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: Gồm các khoản chi phí về dịch vụ mua
ngoài, thuê ngoài ( trừ tiền lơng công nhân thuê ngoài ) phục vụ cho hoạt động
của doanh nghiệp nh chi phí thuê máy thi công , tiền điện , nớc
- Chi phí khác bằng tiền: Là toàn bộ chi phí bằng tiền, chi cho hoạt động
của doanh nghiệp ngoài các loại (các yếu tố) chi phí đã kể trên.
Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thành các yếu tố
chi phí nói trên cho biết kết quả tỷ trọng từng loại (yếu tố) chi phí mà doanh
nghiệp chi ra và cũng là căn cứ để lập thuyết minh báo cáo tài chính (phần: chi
phí sản xuất kinh doanh theo yếu tố); cung cấp thông tin cho quản trị doanh
nghiệp và phân tích tình hình thực hiện dự toán chi phí.
2.2.3 Phân loại chi phí theo mối quan hệ với khối lợng sản phẩm , lao vụ ,
dịch vụ trong kì .
Theo cách phân loại này , phân loại theo mối quan hệ với khối lợng sản
phẩm , lao vụ dịch vụ trong kì hay còn gọi là phân loại theo cách ứng xử của chi
phí tức là xem xét sự biến động của chi phí khi mức độ hoạt động thay đổi . Vậy
chi phí sản xuất theo cách phân loại này bao gồm biến phí và định phí .
- Biến phí : Là những khoản chi phí có quan hệ tỷ lệ thuận với khối lợng
công việc hoàn thành . Biến phí tính trên một đơn vị sản phẩm luôn ổn định .
Biến phí thờng bao gồm : chi phí nguyên vật liệu , chi phí nhân công , chi phí
bao bì
- Định phí : là những khoản chi phí cố định khi khối lợng công việc hoàn
thành thay đổi . Tuy nhiên nếu tính trên một đơn vị sản phẩm thì định phí lại
biến đổi . Định phí thờng bao gồm : chi phí khấu TSCĐ thuộc văn phòng quản lí
, tiền lơng của bộ phận quản lí doanh nghiệp , chi phí quảng cáo .
Phân loại nh trên nhằm giúp doanh nghiệp trong việc lập kế hoạch , kiểm

- Về mặt lợng, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có thể khác nhau khi
có sản phẩm sản xuất dở dang đầu kỳ hoặc cuối kỳ. Sự khác nhau về mặt lợng và
mỗi quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm thể hiện ở công thức
tính giá thành sản phẩm tổng quát sau đây:
Tổng giá thành sản
phẩm hoàn thành
= CPSX dở
dang đầu kì
+ Chi phí sản xuất
phát sinh trong kì
- CPSX dở
dang cuối kì
Lớp kế toán 41E Nguyễn Thị Bích Ngọc
10
Trờng đại học KTQD Luận văn tốt nghiệp
2.3.2 Các loại giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp
Trong sản xuất xây lắp cần phân biệt các loại giá thành sau đây:
* Giá thành dự toán: là tổng chi phí dự toán để hoàn thành khối lợng xây
lắp công trình, hạng mục công trình. Giá thành dự toán đợc xác định trên cơ sở
các định mức kinh tế kỹ thuật và đơn giá của Nhà nớc.
Giá thành dự toán nhỏ hơn giá trị dự toán ở phần lãi định mức:
Giá trị dự toán của công
trình, hạng mục công trình
=
Giá thành dự toán của công
trình, hạng mục công trình
+ Lãi định mức
* Giá thành kế hoạch: Là giá thành đợc xây dựng trên cơ sở những điều
kiện cụ thể của doanh nghiệp về các định mức, đơn giá, biện pháp thi công giá
thành kế hoạch tính theo công thức:

Trờng đại học KTQD Luận văn tốt nghiệp
3.1 Đối tợng và phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất
Đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi, giới hạn để tập hợp
chi phí nhằm đáp ứng yêu cầu kiểm soát chi phí và tính giá thành sản phẩm.
Việc xác định đúng đắn đối tợng kế toán chi phí sản xuất có ý nghĩa quan trọng
trong vịêc tổ chức tập hợp chi phí sản xuất.
Để xác định đối tợng kế toán chi phí sản xuất hợp lý, phù hợp với từng
doanh nghiệp cần căn cứ vào các yếu tố sau:
- Đặc điểm và công dụng của chi phí trong quá trình sản xuất
- Đặc điểm về tổ chức và quản lý sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
- Yêu cầu, trình độ quản lý và hạch toán của doanh nghiệp
- Đặc điểm tổ chức của sản phẩm sản xuất, quy trình công nghệ sản xuất,
yêu cầu của công tác tính giá thành.
Xuất phát từ đặc điểm sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp có quy trình
công nghệ sản xuất phức tạp, sản phẩm đợc sản xuất đơn chiếc, riêng lẻ, theo
đơn đặt hàng và việc tổ chức sản xuất đợc phân chia thành nhiều công trờng,
nhiều khu vực thi công nên đối tợng kế toán chi phí sản xuất có thể là: từng công
trình, hạng mục công trình theo từng đơn đặt hàng.
Xác định đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là khâu đầu tiên đối với
kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
Tuỳ thuộc vào khả năng quy nạp chi phí và các đối tợng kế toán tập hợp chi
phí sản xuất, kế toán áp dụng phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất một cách phù
hợp.
- Phơng pháp tập hợp trực tiếp: Phơng pháp này đợc áp dụng đối với các
chi phí có liên quan trực tiếp đến đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất đã
xác định và công tác hạch toán ghi chép ban đầu cho phép quy nạp trực tiếp các
chi phí này vào từng đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất có liên quan.
- Phơng pháp phân bổ gián tiếp: Phơng pháp này đợc áp dụng khi một loại
chi phí liên quan đến nhiều đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất, không thể
trực tiếp cho từng đối tợng đợc. Trờng hợp này phải lựa chọn tiêu chuẩn hợp lý

chịu thuế GTGT thì chi phí hạch toán vào TK loại 6 là giá mua có thuế GTGT
đầu vào .
- Đối với những loại chi phí sản xuất kinh doanh không có khả năng hạch toán
trực tiếp vào các đối tợng chịu chi phí thì trớc hết phải tập hợp các chi phí này
vào TK tập hợp chi phí sau đó tiến hành phân bổ chi phí sản xuất kinh doanh đã
tập hợp cho các đối tợng chịu chi phí theo tiêu thức phù hợp .
- Đối với TK dùng để tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh và tính giá thành sản
phẩm , dịch vụ thì ngoài việc hạch toán tổng hợp còn phải hạch toán theo nơi
phát sinh chi phí : Các đội sản xuất , bộ phận sản xuất và theo đối tợng tính giá
thành : Công trình , hạng mục công trình .
3.2.1 Tài khoản sử dụng :
Lớp kế toán 41E Nguyễn Thị Bích Ngọc
13
Trờng đại học KTQD Luận văn tốt nghiệp
Các TK sử dụng đợc thực hiện theo quyết định 1864 của Bộ Tài chính ra ngày
16/12/1998 gồm các TK chủ yếu sau :
- TK 621 - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Tài khoản này dùng để phản ánh các chi phí nguyên vật liệu phát sinh thực
tế để sản xuất sản phẩm xây dựng hay lắp đặt các công trình. Tài khoản này đợc
mở chi tiết cho từng công trình xây dựng, lắp đặt (theo công trình, hạng mục
công trình, khối lợng xây lắp. các giai đoạn công việc có dự toán riêng). Đối với
công trình lắp đặt máy các thiết bị cho chủ đầu t bàn giao đa vào lắp đặt không
phản ánh ở tài khoản nào, mà phản ánh ở tài khoản 1526.
- TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp
Tài khoản này phản ánh các khoản tiền lơng phải trả cho công nhân trực
tiếp xây lắp các công trình, công nhân phục vụ xây dựng và lắp đặt gồm cả tiền
lơng của công nhân vận chuyển, bốc dỡ vật liệu. Trong phạm vi mặt bằng xây
lắp và tiền lơng của công nhân chuẩn bị thi công và thu dọn hiện trờng.
TK 622 đợc mở chi tiết theo từng công trình, hạng mục công trình, giai
đoạn công việc. Riêng đối với hoạt động xây lắp không hạch toán vào tài khoản

liệu chính, vật liệu phụ, các cấu kiện, các bộ phận kết cấu công trình sử dụng
trong quá trình sản xuất xây lắp từng công trình, hạng mục công trình. Nó
không bao gồm giá trị vật liệu, nhiên liệu sử dụng cho máy thi công và vật liệu
sử dụng cho quản lý đội công trình. Chi phí vật liệu trực tiếp còn bao gồm cả các
chi phí cốt pha, giàn giáo, công cụ, dụng cụ đợc sử dụng nhiều lần.
Vật liệu sử dụng cho công trình, hạng mục công trình nào thì tính trực tiếp
cho công trình, hạng mục công trình đó. Trờng hợp không tách riêng đợc thì
phải tiến hành phân bổ cho từng công trình, hạng mục công trình theo định mức
tiêu hao vật liệu, hoặc theo khối lợng thực hiện.
Sơ đồ trình tự kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
TK 152, 153 TK 621 CT, HMCT TK 152,153
Trị giá nguyên vật liệu
xuất kho
Trị giá NVL không sử dụng
hết nhập lại kho
TK 111, 112, 331 TK 154 CT, HMCT
Nguyên vật liệu mua ngoài đa vào
xây dựng
công trình
TK 133
VAT
Kết chuyển chi phí
NVL trực tiếp cuối kỳ
Lớp kế toán 41E Nguyễn Thị Bích Ngọc
15
Trờng đại học KTQD Luận văn tốt nghiệp
TK 1413
Quyết toán tạm ứng KLXL nội bộ
hoàn thành bàn giao đợc duyệt
3.2.3. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp.

- Chi phí vật liệu: nhiên liệu, vật liệu dùng cho máy thi công
- Chi phí dụng cụ sản xuất dùng cho xe máy thi công
- Chi phí khấu hao máy thi công
- Chi phí dịch vụ mua ngoài dùng cho xe máy thi công
- Chi phí bằng tiền khác cho xe máy thi công
Sơ đồ trình tự kế toán chi phí sử dụng máy thi công:
(Không tổ chức đội máy thi công riêng biệt hoặc có tổ chức hạch toán thi
công riêng biệt nhng không tổ chức kế toán riêng)
TK 334, 111 TK 623 TK 111, 112,138
Tính lơng chính, phụ phải trả
cho công nhân điều khiển máy
Phát sinh giảm chi phí
sử dụng máy thi công
TK 152, 153
Xuất vật liệu, công cụ, dụng cụ
sử dụng cho xe , máy thi công TK 154
TK 214
Khấu hao xe , máy thi công
sử dụng ở đội máy thi công
Cuối kỳ phân bổ chi phí sử dụng
máy thi công
TK 111,112,331
Lớp kế toán 41E Nguyễn Thị Bích Ngọc
17
Trờng đại học KTQD Luận văn tốt nghiệp
Chi phí dịch vụ mua ngoài
phát sinh TK 133
VAT
1413
K/C CP MTC khi quyết toán của

VAT
TK 214
Trích KH TSCĐ
3.2.6 Kế toán tổng hợp chi phí xây lắp
Chi phí sản xuất sau khi tập hợp riêng từng khoản mục: Chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công và chi
phí sản xuất chung cần đợc kết chuyển để tập hợp chi phí sản xuất của toàn
doanh nghiệp và chi tiết theo từng đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất.
Cuối kỳ kế toán kết chuyển toàn bộ chi phí phát sinh vào tài khoản 154 Chi phí
sản xuất kinh doanh dở dang.
Sơ đồ kế toán tổng hợp chi phí xây lắp:
TK 621 TK 154 TK 152
Kết chuyển chi phí NVL trực tiếp NVL sử dụng không
hết, phế liệu thu hồi NK
TK 622
Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp
TK 623 TK 632
Lớp kế toán 41E Nguyễn Thị Bích Ngọc
19
Trờng đại học KTQD Luận văn tốt nghiệp
Kết chuyển chi phí sử dụng MTC Giá thành công trình
hoàn thành bàn giao
TK 627
Kết chuyển chi phí sản xuất chung
3.3 Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kì
Sản phẩm làm dở trong xây lắp có thể là công trình, hạng mục công trình
dở dang cha hoàn thành hay khối lợng công tác xây lắp dở dang cuối kỳ cha đợc
bên chủ đầu t nghiệm thu và chấp nhận thanh toán. Việc tính và đánh giá sản
phẩm làm dở trong xây lắp phụ thuộc vào phơng thức thanh toán, khối lợng công
tác xây lắp hoàn thành giữa bên giao thầu và bên nhận thầu. Cụ thể :

Giá trị dự toán
KLXL hoàn thành
bàn giao cuối kỳ
+
Giá trị dự toán
KLXL dở dang
cuối kỳ
x
Giá trị
dự toán
KLXL
dở dang
cuối kỳ
Lớp kế toán 41E Nguyễn Thị Bích Ngọc
20
Trờng đại học KTQD Luận văn tốt nghiệp
* Phơng pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo tỉ lệ hoàn thành tơng đ-
ơng
Phơng pháp chủ yếu áp dụng với việc đánh giá sản phẩm làm dở của công tác
xây lắp . Theo phơng pháp này , chi phí thực tế của khối lợng xây lắp dở dang
cuối kì đợc xác định nh sau :
Chi phí cho
khối lợng
xây lắp dở
dang cuối kì
=
Chi phí dở
dang đầu kì
+ Chi phí sản xuất phát
sinh trong kì

giá thành và tính giá thành theo từng đối tợng cần quản lý và kiểm tra tình hình
thực hiện kế hoạch giá thành sản phẩm có hiệu quả đáp ứng yêu cầu quản lý nội
bộ doanh nghiệp.
- Kỳ tính giá thành:
Cùng với việc xác định đối tợng tính giá thành, cũng cần phải xác định kỳ
tính giá thành. Kỳ tính giá thành là thời kỳ bộ phận kế toán giá thành cần phải
tiến hành công việc tính giá thành cho các đối tợng tính giá thành.
Căn cứ vào đặc điểm riêng của ngành xây dựng cơ bản nên kỳ tính giá
thành trong xây dựng cơ bản là:
Lớp kế toán 41E Nguyễn Thị Bích Ngọc
21
Trờng đại học KTQD Luận văn tốt nghiệp
Đối với đơn đặt hàng có thời gian thi công dài, công việc đợc coi là hoàn
thành khi kết thúc mọi công việc trong đơn đặt hàng thì khi thanh toán toàn bộ
mới đợc tính giá thành thực tế đơn đặt hàng đó. Với những công trình, hạng mục
công trình kỳ tính giá thành là thời gian mà sản phẩm xây lắp đợc coi là hoàn
thành và đợc nghiệm thu, bàn giao thanh toán cho bên A.
Đối với những công trình lớn hơn, thời gian thi công dài hơn, chỉ khi nào
có 1 bộ phận công trình hoàn thành có giá trị sử dụng đợc nghiệm thu, bàn giao
thì lúc đó doanh nghiệp mới tính doanh thu thực tế của bộ phận đó.
Đối với những công trình xây dựng, lắp đặt máy móc thiết bị có thời gian
thi công nhiều năm mà không tách ra đợc từng bộ phận công trình nh đa vào sử
dụng thì từng việc xây lắp lớn đạt đến điểm dừng kỹ thuật hợp lý, theo thiết kế
có ghi trong hợp đồng giao thầu thi công sẽ đợc bàn giao thanh toán và doanh
nghiệp xây lắp tính giá thành thực tế cho khối lợng bàn giao.
3.4.2 Phơng pháp tính giá thành
* Phơng pháp tính giá thành giản đơn (phơng pháp trực tiếp)
Phơng pháp này đơc áp dụng trong trờng hợp đối tợng tính giá thành phù
hợp với đối tợng tập hợp chi phí sản xuất, kỳ tính giá thành phù hợp với kỳ báo
cáo.

x
Hệ số
phân bổ
* Phơng pháp tính giá thành theo định mức :
Lớp kế toán 41E Nguyễn Thị Bích Ngọc
22
Trờng đại học KTQD Luận văn tốt nghiệp
Đây là phơng pháp tính giá thành dựa vào các định mức tiêu hao về vật t,
lao động, các dự toán về chi phí phục vụ sản xuất và quản lý, khoản chênh lệch
trong quá trình thực hiện so với định mức. Theo phơng pháp này, giá thành thực
tế của sản phẩm đợc xác định nh sau:
Giá thành thực tế
sản phẩm
=
Giá thành định mức
sản phẩm

Chênh lệch do
thay đổi định mức
* Phơng pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng:
Phơng pháp này đợc áp dụng trong trờng hợp doanh nghiệp ký với bên
giao thầu hợp đồng nhận thầu thi công bao gồm nhiều công việc khác nhau mà
không cần hạch toán riêng từng công việc. Toàn bộ chi phí thực tế tập hợp cho
từng đơn đặt hàng từ lúc khởi công đến khi hoàn thành là giá thành đơn đặt hàng
đó.
Ngoài ra để phục vụ cho việc xác định giá thành thích ứng với những điều
kiện cụ thể của quá trình sản xuất sản phẩm thì ngời ta còn sử dụng một số ph-
ơng pháp khác thuộc về biện pháp kỹ thuật tính toán nh phơng pháp loại trừ, ph-
ơng pháp hệ số, phơng pháp tỷ lệ, phơng pháp liên hợp.
3.5 Tổ chức hệ thống sổ kế toán

* Tỉ lệ phần trăm thực hiện kế hoạch giá thành của toàn bộ sản phẩm
hàng hoá ( R%)
Lớp kế toán 41E Nguyễn Thị Bích Ngọc
24
Sổ chi tiết TK 621,
622, 627,154
Sổ Cái
Bảng tính giá
thành sản phẩm
Bảng cân đối Số
phát sinh
Báo cáo tài chính
Sổ Nhật kí
chung
Chứng từ gốc về chi phí
và các bảng phân bổ
Trờng đại học KTQD Luận văn tốt nghiệp

%100(%)
1
1
1
11
ì=


=

n
i

n
i
ii
ZQZQ
: chứng tỏ doanh nghiệp đã tiết
kiệm đợc chi phí , hạ giá thành sản phẩm .
+ Nếu R

100%
0)()(
1
01
1
11


= =
n
i
ii
n
i
ii
ZQZQ
: Chứng tỏ doanh nghiệp đã lãng
phí chi phí , làm tăng giá thành .
* Chi phí trên 1000đ giá trị sản lợng hàng hoá (F)

1000
1

n
i
ii
n
i
ii
PQ
ZQ
F
Trong đó :
- F
1
, F
0
: Chi phí trên 1000 giá trị sản lợng kì thực tế , kì dự toán.
- Q
i1
, Q
i0
: Khối lợng xây lắp kì thực tế , kì dự toán .
- Z
i1
,Z
i0
: Giá thành đơn vị sản phẩm xây lắp i kì thực tế , kì dự toán
- P
i1
,P
i0
: Giá thành bàn giao sản phẩm xây lắp i kì thực tế , kì dự toán


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status