Tài liệu Adobe Photoshop 7.0 Nhóm công cụ tô vẽ (Brush & pencil, Gradient & paint Bucket) - Pdf 86

Adobe Photoshop 7.0 67 -

Bµi 7 - Nhãm c¸c c«ng cô t« vÏ
(Brush & pencil, Gradient & paint bucket)
1. C«ng cô Brush Tool Bảng Brushes bao gồm nhiều tùy chọn chổi với các kích cỡ, hình dạng và mật độ
khác nhau. Bảng Brushes và thanh công cụ Option cho công cụ này có nhiều thiết
lập phức tạp khác nhau mà bạn có thể sử dụng để chọn chổi. Tính linh hoạt tạo ra
cho bạn một sức mạnh và thách thức trí tưởng tượng.

Một thuộc tính có ích của chổi là bạn có thể chọn các chế độ hoà trộn khác nhau và
đặt độ mờ đục như khi bạn vẽ trên một layer riêng lẻ.
Ví dụ: Vẽ với chổi chuyên dụng
1.Trong bảng Layer chọn layer set Tree và ấn vào nút New Layer. Nháy đúp vào
Layer1 và đổi tên nó thành Grass.
2.Trong hộp công cụ chọn công cụ Brush, sau đó kéo thanh cuộn trong bảng
Brushes xuống và chọn kiểu chổi Dune Grass.
Để giảm bớt số lượng của việc cuộn trong bảng Brushes, mở menu của bảng
Brushes và chọn Small Thumbnail. Bạn có thể khẳng định việc lựa chọn chổi bằng
cách di chuyển con trỏ qua các biểu tượng cho đến khi xác định được tên chổi. Nếu
b
ạn thích thấy các chổi được miêu tả, bạn vẫn có thể giảm bới thanh cuộn bằng
cách chọn Small List trong menu của bảng Brushes.
3. Tại đáy của bảng Brushes, kéo con trượt Master Diameter hoặc thay đổi giá trị
thành 60 pixel.
Adobe Photoshop 7.0 68 - 4. Trong bảng Color, chọn màu vàng với các thông số như sau R=230, G=235,

sẽ là hình sắc cạnh. Chỉ có khoảng cách của Brush có thể được thay khi công cụ
Pencil Tool kích hoạt.
Công cụ Pencil có một lựa chọn là Auto-Erase, nó cho phép bạn vẽ bằng màu
của nền trước hoặc nền sau và ngược lại. Khi Auto-Erase được chọn thì khi bạn
bắt đầu vẽ sẽ là màu của nền trước, nếu bạn chuyển lại vị trí của nền trước ra nền
sau, nó sẽ vẽ với màu của nền sau.

Adobe Photoshop 7.0 70 -

3. Gradient Tool

Công cụ Gradient cho phép bạn hoà trộn một màu này với một màu khác.
Gradient bị giới hạn bởi 2 màu, bạn có thể tạo ra Gradient riêng của mình bằng
cách sử dụng kết hợp vài màu với sự đa dạng về độ trong suốt. Lệnh gõ tắt cho
Gradient là G. Tất cả có 5 loại gradient: Linear, Radial, Angle, Reflected và
Diamond. Tuỳ biến Gradient cho phép bạn chọn và chỉnh sửa Gradients. Tương tự như các
công cụ khác, tuỳ biến của nó được hiển thị trên thanh Option bar trong PTS 6
hoặc nháy đúp và biểu tượng Gradient ở những version trước.
Hộp kiểm Transparency tạo cho Gradient khi tô là trong suốt, nếu không vùng
trong suốt sẽ được tô với màu gần kề với nó.
Dither thêm một chút "cát bụi" để giảm thiểu các bước sóng khi được in ra.
Flip đổi ngược lại trật tự màu của gradient.
Các kiểu Gradient có thể được chọn từ menu hoặc trên Option bar. Trong PTS 7
bạn nhấp đúp chuột vào biểu tượng Gradient trên option bar sẽ mở ra hộp thoại
Gradient Editor.
Clear chỉ hiển thị trên layer, nó không hiển thị trên Background. Nó cho phép
bạn sử dụng công cụ Paint Bucket hoặc Line Tool để xoá từng đơn vị pixel
trở thành trong suốt.
Cài đặt tuỳ biến Tolerance của Paint Bucket cũng giống như của công cụ Magic
Wand và cho phép bạn kiểm soát sự tương đồng của màu mà bạn muốn thay thế
khi bạn nhấp chuột bằng Paint Bucket. Anti-Alias làm mềm đường viền của
vùng được tô màu.
Đánh dấu vào hộp kiểm Use All Layer cho phép bạn tô vào tất cả các layer.
Tuỳ biến Contiguous kiểm soát liệu vùng tô màu chỉ được áp dụng cho những
vùng gần kê hay không. Khi bỏ dấu kiểm, vùng tô sẽ được áp dụng cho tất cả
các khu vực của file ảnh có cùng mức độ với Tolerance mà bạn đặt từ trước. Khi
có dấu kiểm, nó chỉ tô những pixel gần kề mà hợp với chế độ tolerance đã được
cài đặt.


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status