Giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh lưu trú ở Khách sạn Bình Minh thuộc công ty TNHH một thành viên Thiết bịđo điện - Pdf 86

Chuyên đề tốt nghiệp Đặng Văn Chính
LỜI NÓI ĐẦU
Ngày nay, khi nền kinh tế đất nước đã có những bước chuyển mới, với
những thành quả đạt được cùng với sự tiến bộ vế trình độ văn hoá, nhận thức
thì đời sống nhân dân cũng được nâng cao. Cũng chính vì vậy mà nhu cầu của
con người cũng được nâng cao. Nó không còn là nhu cầu”cơm no áo ấm”nữa
mà thay thế là nhu cầu “ăn ngon mặc đẹp” được mọi người tôn trọng, kính
nể . Cũng chính vì vậy mà đòi hỏi về chất lượng đối với sản phẩm hàng hoá
nói chung và những dịch vụ nói riêng ngày càng cao. Kinh doanh khách sạn
ngày nay không phải chỉ đơn thuần để đáp ứng nhu cầu chỗ ngủ nghỉ nữa mà
phải đáp ứng được nhu cầu được nhu cầu ngủ nghỉ đó với yêu cầu đa dạng
của khách hàng như yêu cầu được ngủ nghỉ trong phòng sạch sẽ an toàn , tiện
nghi sang trọng , có phòng cảnh đẹp để ngắm nhìn và đặc biệt là chất lượng
dịch vụ lưu trú phải thật tốt. Yêu cầu đối với người phục vụ phải biết đáp ứng
tốt đầy đủ nhu cầu của khách và phải luôn tạo được sự thoải mái , cảm giác
thoả mãn tối đa cho khách ,như vậy mới có thể tạo được sức thu hút và trú giữ
khách tới khách sạn.
* Kinh doanh lưu trú trong khách sạn là một phần trọng yếu trong
ngành kinh doanh khách sạn . Hiện nay khách sạn được thành lập tại Hà Nội
là khá lớn và nâng cao hiệu quả kinh doanh lưu trú là một bài toán mà bất cứ
một khách sạn nào cũng phải lưu ý và thực hiện . Do tính cần thiết và những
kiến thức mà khi nghiên cứu bài toán này mang lại , em đã quyết định chọn đề
tài này
* Mục đích nghiên cứu đề tài
Mục đích nghiên cứu đề tài là nâng cao hiệu quả kinh doanh lưu trú tại Khách sạn Bình Minh thuộc
công ty TNHH một thành viên thiết bị đo điện . Đánh giá mặt thuận lợi và khó khăn trong hoạt động kinh
doanh khách sạn
Trên cơ sở nghiên cứu đưa ra những giải pháp và kiến nghị nhằm góp phần đưa khách sạn kinh
doanh có hiệu quả và có uy tín trên thị trường.
* Đối Tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu đề tài .
Các chính sách, chiến lược và việc tổ chức hoạt động kinh doanh lưu trú trong khách sạn.

ChươngIII: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả kinh
doanh lưu trú ở Khách sạn Bình Minh thuộc công ty TNHH một thành viên
Thiết bị đo điện .
2
2
Chuyên đề tốt nghiệp Đặng Văn Chính
CHƯƠNG I
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ NÂNG CAO
HIỆU QUẢ KINH DOANH LƯU TRÚ TRONG KHÁCH SẠN.
1.1. KINH DOANH LƯU TRÚ TRONG KHÁCH SẠN.
1.1.1. Khách sạn và kinh doanh khách sạn .
1.1.1.1. Khái niệm Khách sạn.
Thuật ngữ khách sạn được sử dụng hầu hết các nước trên thế giới. Khi
nói đến khách sạn người ta hiểu rằng đó là cơ sở kinh doanh các dịch vụ về
lưu trú. Do nhu cầu của khách ngày càng đa dạng đồng thời các chủ khách sạn
muốn mở rộng phạm vi hoạt động kinh doanh của mình nên không những
khách sạn kinh doanh về việc cho thuê phòng mà còn kinh doanh các dịch vụ
phục vụ ăn uống và một số dịch vụ bổ sung khác. Hiện nay các khách sạn lớn
thường kinh doanh các dịch vụ lưu trú, ăn uống, tổ chức hội nghị, vui chơi
giải trí, tắm hơi và nhiều dịch vụ cần thiết, đồng thời kinh doanh một số dịch
vụ hàng hoá do các ngành kinh doanh của từng khách sạn và theo yêu cầu của
khách.
Do vậy, khách sạn còn thực hiện đồng thời chức năng "đại lý" bán các
sản phẩm của các ngành khác trong nền kinh tế quốc dân. Chính vì sự phối
hợp này đã góp phần phong phú và đa dạng cho nội dung hoạt động kinh
doanh của từng Khách sạn và theo yêu cầu của khách.
Một từ điển định nghĩa sự mến khách (hopitality) "là sự đón tiếp và đối
xử thân tình với những người xa lạ". Với hầu hết mọi người, ngành khách sạn
còn có nghĩa là mến khách (có nghĩa là tiếp đãi các khách hàng với sự tôn
trọng và tình cảm nồng ấm). Ngành khách sạn cũng là một ngành tạo nên bởi

2, Nhu cầu an toàn.
3, Nhu cầu quan hệ xã hội.
4, Nhu cầu được kinh doanh
5, Nhu cầu tự thể hiện
Trong đó nhu cầu sinh lý là nhu cầu thiết yếu vì con người muốn tòn tại
và phát triển thì cần phải ăn uống có chỗ ở , quần áo mặc,thư giãn. Do vậy
4
4
Chuyên đề tốt nghiệp Đặng Văn Chính
con người dù có đi du lịch hay không thì họ đều phải ăn uống và nghỉ ngơi
.Nhà kinh doanh khách sạn theo nghĩa hẹp là kinh doanh dịch vụ lưu trú bao
gồm dịch vụ buồng ngủ và một số dịch vụ bổ sung kèm theo và theo nghĩa
rộng hơn thì kinh doanh khách sạn là một hình thức kinh doanh dịch vụ lưu
trú bao gồm dịch vụ buồng ngủ, dịch vụ ăn uống và dịch vụ bổ sung khác.
Hiểu một cách đầy đủ thì kinh doanh khách sạn là một hình thức kinh doanh
dịch vụ nhằm đáp ứng các nhu cầu về nghỉ ngơi, ăn uống, vui chơi, giải chí và
các nhu cầu khác của khách du lịch trong thời gian lưu lại tạm thời ngoài nơi
ở thường xuyên của khách và mang lại lợi ích kinh tế cho cơ sở kinh doanh.
Như vậy nói đến hoạt động kinh doanh khách sạn ta phải thấy được ba
chức năng cơ bản là.
- Chức năng sản xuất. Biểu hiện qua việc trực tiếp tạo ra sản phẩm dưới
dạng vật chất.
- Chức năng lưu thông. Biểu hiện qua việc bán các sản phẩm có thể của
mình tạo ra hoặc của nhà cung cấp khác.
- Chức năng tiêu thụ sản phẩm. Đây là chức năng quan trọng nhất vì phải
tạo được điều kiện để tổ chức tiêu dùng sản phẩm ngay tại khách sạn .
1.1.1.3. Đặc điểm và nội dung của hoạt động kinh doanh khách sạn .
* Hoạt động kinh doanh khách sạn chịu phụ thuộc vào nhiều yếu tố
trong đó nó chịu sự tác động mạnh của yếu tố tài nguyên du lịch.
-Tài nguyên du lịch là một trong những cơ sở để tạo lên vùng du lịch

- Chất lượng phục vụ được đo bằng sự so sánh giữa mức độ kỳ vọng của
khách với mức độ cảm nhận được của khách vị vậy muốn tăng chất lượng
phục vụ khách thì phải tăng sự cảm nhận tốt về dịch vụ muốn vậy thì phải chú
trọng đến con người và sơ sở vật chất kỹ thuật tạo ra dịch vụ đó.
- Hoạt động kinh doanh khách sạn mang tính mùa vụ do khách sạn xây
dựng và hoạt động dựa vào tài nguyên du lịch mà tài nguyên du lịch mang
tính mùa vụ, phụ thuộc vào thời tiết khí hậu . Do vậy mà mức nhu cầu của
khách về tài nguyên đó cũng thay đổi theo mùa vụ theo tình trạng thời tiết khí
hậu, ảnh hưởng trực tiếp đến lượng khách đến khách sạn.
* Hoạt động kinh doanh khách sạn bao gồn các nội dung sau
6
6
Chuyên đề tốt nghiệp Đặng Văn Chính
- Kinh doanh lưu trú
- Kinh doanh nhà hàng
- Kinh doanh các dịch vụ bổ sung khác như : Dịch vụ giải trí , dịch vụ
vận chuyển , đại lý du lịch …
1.1.2. Kinh doang lưu trú.
1.1.2.1 : Khái niện về kinh doanh lưu trú trong khách sạn
Kinh doanh lưu trú là đáp ứng nhu cầu nghỉ ngơi của khách lưu trú trong một khoảng thời gian
nhất định nhằm thu lợi nhuận
Kinh doanh lưu trú là một hoạt động không thể thiếu được trong kinh
doanh khách sạn. Đây là hoạt động để phục vụ cho một nhu cầu thiết yếu của
con người : nhu cầu nghỉ ngơi . Trong quá trình khách nghỉ ngơi tại khách sạn
sẽ được đáp ứng các nhu cầu khác mà khách sạn có thể cung cấp. Cũng là
ngủ, nhưng nếu ở nhà thì điều kiện và môi trưòng là quen thuộc, còn ở khách
sạn thì có nhiều điều mới lạ, do vậy khách sạn không chỉ đáp ứng nhu cầu
bình thường là nghỉ ngơi lấy lại sức sau một chuyến đi xa mà còn đáp ứng cả
nhu cầu tâm lý cho khách . Đáp lại khách sẽ chi trả cho sự cung cấp đó và sự
thỏa nãn của khách cũng như là những gì khách sạn nhận được từ khách chính

xã hội (từ sản xuất, kinh doanh, giáo dục, quốc phòng...) bao gồm các hiệu
quả sau đây thường được phản ánh
+ Hiệu quả kinh tế
Hiệu quả kinh tế là một phạm trù kinh tế đặc biệt quan trọng phản ánh
yêu cầu tiết kiệm thời gian và trình độ sử dụng lực lượng sản xuất trong nền
sản xuất xã hội.
Hiệu quả kinh tế là chỉ tiêu kinh tế xã hội tổng hợp - tương quan giữa kết
quả thu được và chi phí bỏ ra trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Dựa trên
đó mà có cơ sở xem xét, lựa chọn phương án tối ưu hoặc quyết định trong quá
trình hoạt động thực tiễn của con người ở mỗi lĩnh vực và thời điểm khác
nhau.
Trong đó:
• Hiệu quả kinh tế quốc dân là lượng thu nhập quốc dân của một thời
gian nhất định so với toàn bộ chi phí vật chất đã bỏ ra.
• Hiệu quả cá biệt là hiệu quả của từng đơn vị hoạt động kinh doanh
với tính cách là một tế bào của nền kinh tế mà biểu hiện đặc trưng
nhất là doanh thu, lợi nhuận là con số tuyệt đối.
8
8
Chuyên đề tốt nghiệp Đặng Văn Chính
+ Hiệu quả xã hội:
Hiệu quả xã hội phản ánh mức độ ảnh hưởng của các kết quả đạt được
đến hoạt động xã hội và môi trường. Thực chất đó là sự tác động tích cực
hoặc tiêu cực của các hoạt động của con người trong đó có các hoạt động kinh
tế đối với xã hội và môi trường.
+ Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp là thước đo chất lượng phản ánh
trình độ tổ chức quản lý trong kinh doanh và là vấn đề sống còn của doanh
nghiệp.
Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp phải được xem xét một cách toàn

- Phương pháp thu thập và xử lý dữ liệu
- Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia
- Phương pháp tiếp cận và phân tích hệ thống
- Phương pháp toán học
Trên cơ sở đó để có thể đánh giá một cách chính xác và khách quan
1.2.3. Hệ thống chỉ tiêu đo lường hiệu quả kinh doanh lưu trú trong khách sạn

Công suất sử dụng phòng giường
CSSDF =
CSSDG =
Chỉ têu này đánh giá việc sử dụng cơ sở vật chất kỹ thuật chính của
Khách sạn đó là phòng, giường. Thông thường chỉ tiêu ngày càng cao thì lợi
nhuận thu được ngày càng lớn.

Số ngày lưu trú bình quân của khách.
T
lt
=
Trong đó: T
lt
: Thời gian lưu trú bình quân của khách
NK: Tổng số ngày khách của Khách sạn
K : Tổng số lượt khách của khách sạn
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng đáp ứng nhu cầu của khách và khai
thác cơ sở vật chất kỹ thuật của Khách sạn

Doanh thu trung bình trên một phòng:
D
tbb
=

tb
: Chi phí trung bình trên một phòng
C : Tổng chi phí
F : Tổng số phòng của khách sạn

Lợi nhuận trung bình trên một phòng
L
tb
=
Trong đó: L
tb
: Lợi nhuận trung bình trên một phòng
D : Tổng doanh thu
C : Tổng chi phí
F : Tổng số phòng của khách sạn
Các chỉ tiêu này dùng để so sánh chi phí lợi nhuận cho một phòng giữa
các Khách sạn.
Nếu Ctb càng thấp thì hiệu quả càng cao
Nếu Ltb càng cao thì hiệu quả càng cao


Doanh thu ngoại tệ trung bình một phòng:
D
tbn
=
Trong đó: D
tbn
: Doanh thu ngoại tệ trung bình một buồng
D
nt

lưu lại khách sạn. Để được coi là căn nhà thứ hai của mình thì khách đòi hỏi trang thiết bị cho nhu cầu sinh
hoạt bình thường của khách phải đầy đủ, tiện lợi, phù hợp. Ngoài ra hình thức kiến trúc và trang trí nội, ngoại
thất là một trong những yếu tố gây sự chú ý của du khách và chính nó tạo ra sự hấp dẫn của khách sạn đối với
du khách.
Trang thiết bị trong phòng, diện tích phòng phụ thuộc vào số “sao”của
khách sạn và giá cả của từng phòng.
b. Chất lượng của đội ngũ lao động.
Ngoài ra trong kinh doanh khách sạn nói chung và kinh doanh khách lưu trú nói riêng thì nhân tố
con người được coi là vấn đề hàng đầu. Một nụ cười và lời mời của một nữ nhân viên phục vụ bao giờ cũng
12
12
Chuyên đề tốt nghiệp Đặng Văn Chính
chiếm được nhiều cảm tình của khách. Các nhà kinh doanh du lịch trên thế giới đã đưa ra nhận định rằng
“70% yếu tố thành bại trong kinh doanh khách sạn là phụ thuộc vào người lao động”. Yếu tố con người chi
phối rất mạnh đến chất lượng sản phẩm khách sạn vì các dịch vụ là kết quả cuối cùng của lao động sống. Họ
là những người tiếp xúc trực tiếp với khách nhiều nhất, họ tạo ra mối quan hệ và họ cũng chính là cầu nối
cho khách đến các dịch vụ khác trong khách sạn và họ có thể tạo cho khách hàng sự thoải mái yên tâm.
Bên cạnh vai trò của đội ngũ lao động trực tiếp thì vai trò của người quản lý điều hành trong khách
sạn cũng rất quan trọng. Họ phải là những người có trình độ về quản lý kinh tế, nghiệp vụ du lịch ....Từ đó có
cái nhìn đúng đắn về các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh, tổ chức tốt công tác đánh giá và có
các biện quản lý hữu hiệu nhất kinh doanh lưu trú tại khách sạn mình.
1.3.2.2. Nhóm nhân tố khách quan.
a. Ảnh hưởng của môi trường chính trị - xã hội :
Đây là yếu tố ảnh hưởng lớn đến bất cứ doanh nghiệp nào trong việc
kinh doanh. Doanh nghiệp phải tuân thủ hoàn toàn theo các quy định, các
chính sách của Nhà nước, ví dụ như chính sách về thuế, chính sách mặt hàng
kinh doanh....
Để việc kinh doanh đạt hiệu quả lâu dài, doanh nghiệp luôn quan tâm
về các chính sách của Đảng và Nhà nước để đưa ra phương án kinh doanh
phù hợp và có lợi nhất, đồng thời về sự ổn định của chính trị, về mặt xã hội

1.3.3 : Phương hướng nâng cao hiệu quả kinh doanh lưu trú trong khách sạn
Tự do thương mại hoá , hợp tác hoá và cạnh tranh kinh tế toàn cầu là một xu thế tất yếu khách quan
đang phát triển rất nhanh .Nước ta nói chung và ngành khách sạn du lịch nói riêng đang phát triển theo xu thế
đó và chấp nhận nó như một thực tế .
Hà Nội là thủ đô của cả nước , đồng thời cũng là trung tâm giao lưu về
kinh tế , chính trị , văn hoá và khoa học kỹ thuật xã hội .Hàng năm hàng chục
ngàn người khách nước ngoài đến Hà Nội để làm việc , tham quan du lịch và
nghỉ ngơi . Thị trường khách du lịch trong và ngoài nước có nhu cầu lưu trú là
rất khả quan . Điều này là một động thái rất tốt cho sự phát triển của kinh
doanh lưu trú .
Kinh doanh lưu trú vì vậy phải có các phương hướng kinh doanh hợp lý
nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh lưu trú để đón tiếp được lượng khách lớn
và mặt khác vẫn có được lợi nhuận là cao nhất . Trong đó nâng cao chất lượng
phục vụ trong kinh doanh lưu trú là một trong những phương hướng quan
trọng nhất để thu hút khách . Tiếp tục tạo ra vị thế lớn về chất lượng phòng
nghỉ cũng như chất lượng đội ngũ lao động cho sự phát triển trong tương lai
của khách sạn . Ngoài ra cũng cần phải sử dụng các biện pháp nhằm tiết kiệm
chi phí trong các hoạt động kinh doanh lưu trú . Như vậy thì hiệu quả kinh
doanh lưu trú mới đạt được là cao nhất và bền vững nhất.
14
14
Chuyên đề tốt nghiệp Đặng Văn Chính
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ KINH DOANH LƯU TRÚ
TẠI KHÁCH SẠN BÌNH MINH
2.1 .KHÁI QUÁT CHUNG VỀ KHÁCH SẠN BÌNH MINH
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Khách sạn Bình Minh
Ra đời ngày 01/9/1991 , khách sạn Bình Minh ( thuộc công ty Thiết bị đo
điện) được thành lập với mục đích xây một khu nhà cho chuyên gia để thực
hiện “ chương trình liên doanh sản xuất công tơ điện “ với công ty Landis &

Từ những năm 1992 đến năm 1998 , kinh doanh của khách sạn đã tăng
nhanh và khá ổn định . Kết quả , doanh thu có sự tăng trưởng cao và ổn định
từ 12% đến 15% . Với quy mô và trang thiết bị nội thất hiện đại , khách sạn
Bình Minh đã được Tổng cục trưởng Tổng cục Du lịch Việt Nam công nhận
khách sạn đạt tiêu chuẩn hai sao vào năm 1997
Tới cuối năm 1998 là thời kỳ khó khăn chung của các doanh nghiệp
hoạt động trong ” ngành công nghiệp không khói “ , khách sạn Bình Minh
cũng không nằn ngoài tình trạng đó . Do ảnh hưởng của cộc khủng hoảng tài
chính trong khu vực , lượng khách du kịch vào Việt Nam giảm mạnh . Các
khách sạn quy mô nhỏ như Bình Minh đứng trước nguy cơ bị phá sản .
Mặc dù vậy , ban lãnh đạo khách sạn vẫn nhận thức rằng : ngành du lịch của
nước ta tương lai nhất định sẽ phát triển mạnh , và Hà Nội sẽ trở thành trung
tâm du lịch văn hóa tiêu biểu cho cả nước . Vì vậy , khách sạn chủ trương tiếp
tục đầu tư chiều sâu , không ngừng nâng cấp nội thất phòng nghỉ , nhằm đáp
ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng trong những năm tới . Đặc biệt ,
khách sạn đã áp dụng nhiều biện pháp hữu hiệu , đó là:
- Giữ vững những khách hàng truyền thống : Bình Minh đã ký hợp
đồng phòng nghỉ dài hạn tạo nên lượng khách ổn định . Thường xuyên kiếm
nguồn khách hàng mới , thiết lập các quan hệ với các cơ quan , công ty , các
bộ , các vụ …để bù đắp những thiếu hụt do lượng khách nước ngoài giảm .
Khách sạn Bình Minh chú trọng phát triển nguồn khách nội địa có nhiều tiềm
năng như công ty Điện lực TP Hồ Chí Minh , công ty Điện lực 2, Cục hàng
16
16
Chuyên đề tốt nghiệp Đặng Văn Chính
không dân dụng Việt Nam , tổng công ty Lương thực Miền Nam… Hiện nay ,
khách sạn Bình Minh đã ký 35 hợp đồng phòng ngủ dài hạn tạo nên lượng
khách nghỉ ổn định , thường xuyên .
- Ưu tiên đào tạo nhân lực , giáo dục cán bộ công nhân viên về lòng
tâm huyết với nghề , gắn bó với công ty , nâng cao trình độ chuyên môn

là công sức của tập thể cán bộ công nhân viên , đặc biệt là những cán bộ nhân
viên khách sạn mà hình ảnh của Bình Minh luôn để lại những dấu ấn tốt đẹp
trong ký ức của những du khách trong nước và quốc tế đã từng có dịp đến
Bình Minh .
2.1.2 Cơ cấu bộ máy tổ chức quản lý của khách sạn Bình Minh:
Cũng như đa số các doanh nghiệp hiện nay, cơ cấu tổ chức của bộ máy
quản lý khách sạn Bình Minh được xây dựng theo mô hình trực tuyến-chức
năng, ở đây các mối liên hệ công tác quản lí được thực hiện theo đường thẳng
nghĩa là cán bộ phụ trách khách sạn là người chịu trách nhiệm quản lý khách
sạn . Mọi quyết định của ban lãnh đạo được truyền tới từng tổ trưởng, tổ
trưởng chịu trách nhiệm phổ biến lại cho nhân viên. Mặt khác cán bộ phụ
trách khách khách sạn được sự trợ giúp của phòng ban chức năng để ra quyết
định và ra quyết định một cách chính xác nhất. Các hoạt động đều thống nhất
theo đường lối của ban lãnh đạo đề ra cụ thể là thực hiện kế hoạch và nhiệm
vụ của thuộc công ty Thiết bị đo điện. Hàng kỳ, hàng tháng bộ phận kế toán
chịu trách nhiệm báo sổ kinh doanh lên ban giám đốc theo dõi tình hình và
kết quả thực hiện.
Với cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của khách sạn Bình Minh có ưu
điểm là phát huy toàn bộ tính ưu việt của chuyên môn hoá đồng thời chú ý
đến sự phát triển của nhân viên. Đồng thời là bộ máy tổ chức gọn nhẹ dễ quản
lý hơn.
Sơ đồ 1: Bộ máy quản lý của khách sạn Bình Minh.
Phòng bảo vệ
Phòng tài vụ
18
18
Chuyên đề tốt nghiệp Đặng Văn Chính
Tổ lễ tân
Tổ nhà hàng
Tổ sửa chữa

19
19
Chuyên đề tốt nghiệp Đặng Văn Chính
Lao động trong khách sạn Bình Minh .
Cơ cấu lao động trong khách sạn :
Lao động Số người Tỷ lệ (%)
Lao động trực tiếp 38 76
Lao động gián tiếp 10 20
Lao động quản lý 02 4

Tổng số lao động 50 100
Cơ cấu lao động trong các bộ phận :
Bộ phận Số người
Lễ tân 6
Nhà hàng 10
Buồng 20
Bảo vệ 5
Tài vụ 3
Sửa chữa 3
Văn phòng 3
2.1.3. Điều kiện kinh doanh của khách sạn Bình Minh:
Hiện nay , khi mà nền kinh tế nước ta đang trong giai đoạn kinh tế thị
trường có sự quản lý của nhà nước thì không chỉ riêng có nền kinh tế chuyển
biến mà kéo theo đó xã hội cũng có những nét chuyển biến có lợi rất đáng ghi
nhận . Sự chuyển biến đó mang theo nhiều cơ hội nhưng cũng không ít thách
thức đối với các doanh nghiệp , đặc biệt là các doanh nghiệp kinh doanh
khách sạn hay du lịch . Khách sạn Bình Minh cũng vậy , phải nằm trong các
20
20
Chuyên đề tốt nghiệp Đặng Văn Chính

- Một số chỉ tiêu phát triển du lịch Thủ đô đến 2010
Chỉ tiêu Đơn vị tính Năm 2000 Năm 2010
1. Khách Người 2310000 8000000
- Quốc tế Người 610000 1600000
- Nội địa Người 1700000 3400000
2. Doanh thu Triệu USD 297,840 1882,7
3. Tỷ lệ GDP (%) 6,57 10,25
4. Nhu cầu vốn Triệu USD 327,3 2,078
5. Tổng số buồng Buồng 8900 27200
6. Lao động Ngàn người 40,47 127,33
(Nguồn: Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch Thủ đô 2010)
* Các yếu tố môi trường ngành:
+ Hiện nay trên địa bàn Hà Nội có khoảng 350 khách sạn tham gia cạnh
tranh trên thị trường khách du lịch. Đối thủ cạnh tranh chính với khách sạn
Bình Minh là các khách sạn truyền thống như: Dân Chủ, Roual, Thắng lợi...
và các khách sạn liên doanh như: Deawoo, Hitol, Mertopole...
Với số lượng doanh nghiệp khách sạn tham gia cạnh tranh đông như
vậy cùng với tình trạng mất cân đối nghiêm trọng quan hệ cung cầu, cung
vượt quá cẫu gây ra tình trạng các doanh nghiệp khách sạn hạ giá thấp để
cạnh tranh, việc hạ thấp giá dịch vụ để thu hút khách sẽ làm ảnh hưởng chung
đến việc giảm hiệu quả kinh doanh của khách sạn trên địa bàn nói chung và
khách sạn Hoà Bình nói riêng.
+ Tập khách hàng: Khách hàng hiện tại của khách sạn Bình Minh chủ
yếu là khách thương vụ ký kết thuê phóng dài hạn , khách Châu Âu: Pháp,
Anh... ngoài ra còn có khách Nhật, Mỹ, Trung Quốc. Tuy nhiên hiện nay do
cung lớn hơn cầu về khách sạn nên để giữ được khách hàng truyền thống thì
khách sạn Bình Minh cần đưa ra nhiều chiến lược Marketing đúng đắn và cần
được sự quan tâm giúp đỡ của các cấp lãnh đạo.
22
22

Chuyên đề tốt nghiệp Đặng Văn Chính
động, sáng tạo, đóng góp ý kiến một cách dân chủ của nhân viên để xây dựng
khách sạn ngày một phát triển.
+ Dịch vụ và chất lượng dịch vụ:
Nâng cao chất lượng dịch vụ và văn minh phục vụ là một trong những
tiêu chí quan trọng nhất để thu hút khách lưu trú của khách sạn Bình Minh
.Đời sống của con người ngày càng được nâng cao, do đó nhu cầu cũng tăng
theo, khách du lịch đến khách sạn Bình Minh không chỉ để lưu trú, ăn uống
đơn thuần mà họ trả tiền cho sự phục vụ chu đáo tận tình của nhân viên, cho
các dịch vụ cao cấp mà ở nhà học không được hưởng. Khách sạn tạo nên cho
mình một phong cách riêng độc đáo nhưng vẫn mang đậm bản sắc văn hoá
truyền thống điều đó giúp cho khách sạn không chỉ thu hút được khách mà
còn làm họ quay trở lại với khách sạn trong những chuyến du lịch tiếp theo.
Việc phân tích môi trường kinh doanh bao gồm phân tích môi trường
bên ngoài và môi trường bên trong giúp cho khách sạn Bình Minh nắm rõ
được những thuận lợi và khó khăn cũng như cơ hội và nguy cơ tiềm tàng của
mình. Qua đây khách sạn Bình Minh cũng hiểu rõ hơn về tiềm năng, nguồn
lực của khách sạn để từ đó xây dựng kế hoạch chính xác và hoàn thiện hơn.
2.1.4 .Kết quả hoạt động kinh doanh của khách sạn Bình Minh
+ Doanh thu của khách sạn trong năm 2004 – 2005 .(Đơn vị : TrVNĐ)

Bộ phận
Năm2004 Năm2005
Chênh lệch năm
2005 so với năm 2004
Số tiền
Tỷ lệ
(%) Số tiền
Tỷ lệ
(%) Số tiền

Nhận xét chung : Tổng doanh thu của khách sạn tăng lên khá cao
trong năm 2005 so với năm 2004 tỷ lệ tăng trưởng lên tới 37.61 (%) . Trong
đó doanh thu thu được từ hoạt động của bộ phận buồng thu được là cao nhất
chiếm tỷ trọng trên 50 ( % ) trong tổng doanh thu chung của toàn khách sạn ,
doanh thu từ hoạt động của các dịch vụ bổ sung thu được cũng chiếm tỷ trọng
khá lớn trong tổng doanh thu của toàn khách sạn chiếm trên 32,5 ( % ) tổng
doanh thu , doanh thu từ bộ phận buồng chiếm tỷ trọng thấp nhất khoảng 12,5
( % ) tổng doanh thu nhưng tỷ lệ tăng doanh thu trong hai năm liên tiếp là cao
nhất . Điều này cho thấy hoạt động kinh doanh của khách sạn là rất tốt .

25
25


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status