Nâng cao hiệu quả kinh doanh lưu trú ở Khách sạn Bình Minh thuộc công ty TNHH một thành viên Thiết bị đo điện - Pdf 87

Chuyên đề tốt nghiệp
Đặng Văn Chính
LỜINÓIĐẦU
Ngày nay, khi nền kinh tếđất nước đã có những bước chuyển mới, với
những thành quảđạt được cùng với sự tiến bộ vế trình độ văn hoá, nhận thức
thìđời sống nhân dân cũng được nâng cao. Cũng chính vì vậy mà nhu cầu của
con người cũng được nâng cao. Nó không còn là nhu cầu”cơm no áo ấm”nữa
mà thay thế là nhu cầu “ăn ngon mặc đẹp” được mọi người tôn trọng, kính
nể . Cũng chính vì vậy màđòi hỏi về chất lượng đối với sản phẩm hàng hoá
nói chung và những dịch vụ nói riêng ngày càng cao. Kinh doanh khách sạn
ngày nay không phải chỉđơn thuần đểđáp ứng nhu cầu chỗ ngủ nghỉ nữa mà
phải đáp ứng được nhu cầu được nhu cầu ngủ nghỉđó với yêu cầu đa dạng của
khách hàng như yêu cầu được ngủ nghỉ trong phòng sạch sẽ an toàn , tiện
nghi sang trọng , có phòng cảnh đẹp để ngắm nhìn vàđặc biệt là chất lượng
dịch vụ lưu trú phải thật tốt. Yêu cầu đối với người phục vụ phải biết đáp ứng
tốt đầy đủ nhu cầu của khách và phải luôn tạo được sự thoải mái , cảm giác
thoả mãn tối đa cho khách ,như vậy mới có thể tạo được sức thu hút và trú giữ
khách tới khách sạn.
* Kinh doanh lưu trú trong khách sạn là một phần trọng yếu trong
ngành kinh doanh khách sạn . Hiện nay khách sạn được thành lập tại Hà Nội
là khá lớn và nâng cao hiệu quả kinh doanh lưu trú là một bài toán mà bất cứ
một khách sạn nào cũng phải lưu ý và thực hiện . Do tính cần thiết và những
kiến thức mà khi nghiên cứu bài toán này mang lại , em đã quyết định chọn đề
tài này
* Mục đích nghiên cứu đề tài
Mục đích nghiên cứu đề tài là nâng cao hiệu quả kinh doanh lưu trú tại
Khách sạn Bình Minh thuộc công ty TNHH một thành viên thiết bịđo điện .
Đánh giá mặt thuận lợi và khó khăn trong hoạt động kinh doanh khách sạn
Trên cơ sở nghiên cứu đưa ra những giải pháp và kiến nghị nhằm góp
phần đưa khách sạn kinh doanh có hiệu quả và có uy tín trên thị trường.
1

2
Chuyên đề tốt nghiệp
Đặng Văn Chính
Chương I: Một số vấn đề lý luận cơ bản về nâng cao hiệu quả kinh
doanh lưu trú trong khách sạn
ChươngII: Thực trạng hiệu quả kinh doanh lưu trú tại khách sạn Bình
Minh thuộc công ty TNHH một thành viên thiết bịđo điện .
ChươngIII: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả kinh
doanh lưu trúở Khách sạn Bình Minh thuộc công ty TNHH một thành viên
Thiết bịđo điện .
3
Chuyên đề tốt nghiệp
Đặng Văn Chính
CHƯƠNG I
MỘTSỐVẤNĐỀLÝLUẬNCƠBẢNVỀNÂNGCAOHIỆUQ
UẢKINHDOANHLƯUTRÚTRONGKHÁCHSẠN.
1.1. KINHDOANHLƯUTRÚTRONGKHÁCHSẠN.
1.1.1. Khách sạn và kinh doanh khách sạn .
1.1.1.1. Khái niệm Khách sạn.
Thuật ngữ khách sạn được sử dụng hầu hết các nước trên thế giới. Khi
nói đến khách sạn người ta hiểu rằng đó là cơ sở kinh doanh các dịch vụ về
lưu trú. Do nhu cầu của khách ngày càng đa dạng đồng thời các chủ khách sạn
muốn mở rộng phạm vi hoạt động kinh doanh của mình nên không những
khách sạn kinh doanh về việc cho thuê phòng mà còn kinh doanh các dịch vụ
phục vụăn uống và một số dịch vụ bổ sung khác. Hiện nay các khách sạn lớn
thường kinh doanh các dịch vụ lưu trú, ăn uống, tổ chức hội nghị, vui chơi
giải trí, tắm hơi và nhiều dịch vụ cần thiết, đồng thời kinh doanh một số dịch
vụ hàng hoá do các ngành kinh doanh của từng khách sạn và theo yêu cầu của
khách.
Do vậy, khách sạn còn thực hiện đồng thời chức năng "đại lý" bán các

Nhu cầu của con người là vô tận, khi một nhu cầu nào đóđược thoả mãn
thì sẽ nảy sinh một nhu cầu khác ỏ mức độ cao hơn.Cũng như học thuyết
“Đẳng cấp nhu cầu” của Maslow đưa ra nhận định vềđộng cơ thúc đẩy con
người, cho rằng khách hàng suy nghĩ trước khi hành động thông qua quá trình
ra quyết định hợp lý Maslow đề cập đến năm phạm trù về nhu cầu tương ứng
với mức độ quan trọng đối với nhu cầu của con người đó là.
1, Nhu cầu sinh lý.
2, Nhu cầu an toàn.
3, Nhu cầu quan hệ xã hội.
4, Nhu cầu được kinh doanh
5, Nhu cầu tự thể hiện
Trong đó nhu cầu sinh lý là nhu cầu thiết yếu vì con người muốn tòn tại
và phát triển thì cần phải ăn uống có chỗở , quần áo mặc,thư giãn. Do vậy con
5
Chuyên đề tốt nghiệp
Đặng Văn Chính
người dù cóđi du lịch hay không thì họđều phải ăn uống và nghỉ ngơi .Nhà
kinh doanh khách sạn theo nghĩa hẹp là kinh doanh dịch vụ lưu trú bao gồm
dịch vụ buồng ngủ và một số dịch vụ bổ sung kèm theo và theo nghĩa rộng
hơn thì kinh doanh khách sạn là một hình thức kinh doanh dịch vụ lưu trú bao
gồm dịch vụ buồng ngủ, dịch vụăn uống và dịch vụ bổ sung khác. Hiểu một
cách đầy đủ thì kinh doanh khách sạn là một hình thức kinh doanh dịch vụ
nhằm đáp ứng các nhu cầu về nghỉ ngơi, ăn uống, vui chơi, giải chí và các
nhu cầu khác của khách du lịch trong thời gian lưu lại tạm thời ngoài nơi ở
thường xuyên của khách và mang lại lợi ích kinh tế cho cơ sở kinh doanh.
Như vậy nói đến hoạt động kinh doanh khách sạn ta phải thấy được ba
chức năng cơ bản là.
- Chức năng sản xuất. Biểu hiện qua việc trực tiếp tạo ra sản phẩm dưới
dạng vật chất.
- Chức năng lưu thông. Biểu hiện qua việc bán các sản phẩm có thể của

- Hoạt động kinh doanh khách sạn đòi hỏi dung lượng lao động trực tiếp
tương đối cao.
- Do nhu cầu của con người rất phong phúđa dạng và có tiính cao cấp,
hay nói cách khác thì sản phẩm khách sạn không có tính khuân mẫu cho nên
không thể dùng người máy để thay thế con người được mà phải dùng lao
động tiên tiến là con người với chất lượng phục vụ cao để thoả mãn tới đa
phu cầu của khách.
- Chất lượng phục vụđược đo bằng sự so sánh giữa mức độ kỳ vọng của
khách với mức độ cảm nhận được của khách vị vậy muốn tăng chất lượng
phục vụ khách thì phải tăng sự cảm nhận tốt về dịch vụ muốn vậy thì phải chú
trọng đến con người và sơ sở vật chất kỹ thuật tạo ra dịch vụđó.
- Hoạt động kinh doanh khách sạn mang tính mùa vụ do khách sạn xây
dựng và hoạt động dựa vào tài nguyên du lịch mà tài nguyên du lịch mang
tính mùa vụ, phụ thuộc vào thời tiết khí hậu . Do vậy mà mức nhu cầu của
khách về tài nguyên đó cũng thay đổi theo mùa vụ theo tình trạng thời tiết khí
hậu, ảnh hưởng trực tiếp đến lượng khách đến khách sạn.
* Hoạt động kinh doanh khách sạn bao gồn các nội dung sau
7
Chuyên đề tốt nghiệp
Đặng Văn Chính
- Kinh doanh lưu trú
- Kinh doanh nhà hàng
- Kinh doanh các dịch vụ bổ sung khác như : Dịch vụ giải trí , dịch vụ
vận chuyển , đại lý du lịch …
1.1.2. Kinh doang lưu trú.
1.1.2.1 : Khái niện về kinh doanh lưu trú trong khách sạn
Kinh doanh lưu trú làđáp ứng nhu cầu nghỉ ngơi của khách lưu trú
trong một khoảng thời gian nhất định nhằm thu lợi nhuận
Kinh doanh lưu trú là một hoạt động không thể thiếu được trong kinh
doanh khách sạn. Đây là hoạt động để phục vụ cho một nhu cầu thiết yếu của

Trong quá trình hình thành và phát triển của lịch sử loài người, trong bất
cứ hoạt động nào con người cũng cần phải xem xét tới hiệu quả có từ rất lâu
và là mối quan tâm hàng đầu của mỗi hành động cụ thể nhất là trong kinh
doanh. Một cách chung nhất có thể coi là một chỉ tiêu lớn, đặc trưng phản ánh
trình độ của con người sử dụng các yếu tố cần thiết trong các hoạt động đểđạt
được mục đích của hoạt động. Nó dùng để so sánh giữa kết quảđạt được và
chi phí bỏ ra. Đây là một khái niệm bao trùm tất cả các lĩnh vực của đời sống
xã hội (từ sản xuất, kinh doanh, giáo dục, quốc phòng...) bao gồm các hiệu
quả sau đây thường được phản ánh
+ Hiệu quả kinh tế
Hiệu quả kinh tế là một phạm trù kinh tếđặc biệt quan trọng phản ánh
yêu cầu tiết kiệm thời gian và trình độ sử dụng lực lượng sản xuất trong nền
sản xuất xã hội.
Hiệu quả kinh tế là chỉ tiêu kinh tế xã hội tổng hợp - tương quan giữa kết
quả thu được và chi phí bỏ ra trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Dựa trên
đó mà có cơ sở xem xét, lựa chọn phương án tối ưu hoặc quyết định trong quá
trình hoạt động thực tiễn của con người ở mỗi lĩnh vực và thời điểm khác
nhau.
Trong đó:
• Hiệu quả kinh tế quốc dân là lượng thu nhập quốc dân của một thời
gian nhất định so với toàn bộ chi phí vật chất đã bỏ ra.
9
Chuyên đề tốt nghiệp
Đặng Văn Chính
• Hiệu quả cá biệt là hiệu quả của từng đơn vị hoạt động kinh doanh
với tính cách là một tế bào của nền kinh tế mà biểu hiện đặc trưng
nhất là doanh thu, lợi nhuận là con số tuyệt đối.
+ Hiệu quả xã hội:
Hiệu quả xã hội phản ánh mức độảnh hưởng của các kết quảđạt được đến
hoạt động xã hội và môi trường. Thực chất đó là sự tác động tích cực hoặc

Đo lường hiệu quả kinh doanh lưu trúđược dựa trên hệ thống các chỉ tiêu
, trên cơ sởđóđểđưa ra các đánh giá và các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả
của hoạt động kinh doanh lưu trú
Các số liệu được khách sạn Bình Minh cung cấp sẽđược chọn lựa và
thông qua đóđánh giá hiệu quả kinh doanh lưu trú của khách sạn
Quan điểm đo lường là sử dụng các phương pháp duy vật biện chứng ,
cụ thể như :
- Phương pháp thu thập và xử lý dữ liệu
- Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia
- Phương pháp tiếp cận và phân tích hệ thống
- Phương pháp toán học
Trên cơ sởđóđể có thểđánh giá một cách chính xác và khách quan
1.2.3. Hệ thống chỉ tiêu đo lường hiệu quả kinh doanh lưu trú trong
khách sạn

Công suất sử dụng phòng giường
CSSDF =
CSSDG =
Chỉ têu này đánh giá việc sử dụng cơ sở vật chất kỹ thuật chính của
Khách sạn đó là phòng, giường. Thông thường chỉ tiêu ngày càng cao thì lợi
nhuận thu được ngày càng lớn.

Số ngày lưu trú bình quân của khách.
T
lt
=
Trong đó: T
lt
: Thời gian lưu trú bình quân của khách
NK: Tổng số ngày khách của Khách sạn

khách, một lượt khách của Khách sạn. Chỉ tiêu này tỷ lệ thuận với hiệu quả
kinh doanh khách sạn.

Chỉ tiêu trung bình trên một phòng.
C
tb
=
Trong đó: C
tb
: Chi phí trung bình trên một phòng
C : Tổng chi phí
F : Tổng số phòng của khách sạn

Lợi nhuận trung bình trên một phòng
L
tb
=
Trong đó: L
tb
: Lợi nhuận trung bình trên một phòng
D : Tổng doanh thu
C : Tổng chi phí
F : Tổng số phòng của khách sạn
Các chỉ tiêu này dùng để so sánh chi phí lợi nhuận cho một phòng giữa
các Khách sạn.
12
Chuyên đề tốt nghiệp
Đặng Văn Chính
Nếu Ctb càng thấp thì hiệu quả càng cao
Nếu Ltb càng cao thì hiệu quả càng cao

1.3.2. Những nhân tốảnh hưởng tới hiệu quả kinh doanh lưu trú trong
khách sạn.
1.3.2.1.Nhóm nhân tố chủ quan.
a. Cơ sở vật chất kỹ thuật.
Trong kinh doanh khách sạn nói chung và trong kinh doanh lưu trú nói
riêng thì cơ sở vật chất kỹ thuật là yếu tố vật chất quan trọng, nó quyết định
13
Chuyên đề tốt nghiệp
Đặng Văn Chính
phần lớn đến mức độ thoả mãn của khách trong các khâu hoạt động và nhu
cầu thiết yếu. Nó quyết định một phần đến chất lượng, đến lượng khách và
thời gian khách lưu lại khách sạn. Đểđược coi là căn nhà thứ hai của mình thì
khách đòi hỏi trang thiết bị cho nhu cầu sinh hoạt bình thường của khách phải
đầy đủ, tiện lợi, phù hợp. Ngoài ra hình thức kiến trúc và trang trí nội, ngoại
thất là một trong những yếu tố gây sự chúý của du khách và chính nó tạo ra sự
hấp dẫn của khách sạn đối với du khách.
Trang thiết bị trong phòng, diện tích phòng phụ thuộc vào số “sao”của
khách sạn và giá cả của từng phòng.
b. Chất lượng của đội ngũ lao động.
Ngoài ra trong kinh doanh khách sạn nói chung và kinh doanh khách
lưu trú nói riêng thì nhân tố con người được coi là vấn đề hàng đầu. Một nụ
cười và lời mời của một nữ nhân viên phục vụ bao giờ cũng chiếm được
nhiều cảm tình của khách. Các nhà kinh doanh du lịch trên thế giới đãđưa ra
nhận định rằng “70% yếu tố thành bại trong kinh doanh khách sạn là phụ
thuộc vào người lao động”. Yếu tố con người chi phối rất mạnh đến chất
lượng sản phẩm khách sạn vì các dịch vụ là kết quả cuối cùng của lao động
sống. Họ là những người tiếp xúc trực tiếp với khách nhiều nhất, họ tạo ra
mối quan hệ và họ cũng chính là cầu nối cho khách đến các dịch vụ khác
trong khách sạn và họ có thể tạo cho khách hàng sự thoải mái yên tâm.
Bên cạnh vai trò của đội ngũ lao động trực tiếp thì vai trò của người

các đối tác, và bạn hàng và hiện nay khách sạn Bình Minhngày càng chủđộng
trong việc hoạt động sản xuất kinh doanh , và tạo vị thế của khách sạn trên thị
trường kinh doanh khách sạn trong và ngoài nước.
c. Tình hình cạnh tranh :
Cạnh tranh là yếu tố hết sức quan trọng đối với bất cứ một doanh
nghiệp nào kinh doanh trên thị trường, khi tham gia kinh doanh trong nền
kinh tế thị trường thì cạnh tranh là yếu tố tất yếu. Khi đã có cạnh tranh thì vấn
đề xảy ra đó là sự yếu đi về các mặt khác của doanh nghiệp như tài chính, giá
bán bị giảm, lợi nhuận của doanh nghiệp sẽ kém đi. Điều đó có lợi chỉ dành
15
Chuyên đề tốt nghiệp
Đặng Văn Chính
cho người tiêu dùng. Trong cơ chế thị trường hiện nay muốn mở rộng được
thị phần thì ta phải cạnh tranh với các doanh nghiệp khác nhưng phải tuân
theo nguyên tắc đó là cạnh tranh “văn minh, lành mạnh và hợp pháp”.
Cũng như bất kỳ doanh nghiệp nào khác trên thị trường khách sạnBình
Minhbước vào thời kỳ kinh tế thị trường cũng với sự cạnh tranh khác biệt cả
với các doanh nghiệp trong nước cũng như ngoài nước. Để tồn tại và phát
triển khách sạn Bình Minh phải luôn luôn nghiên cứu các doanh nghiệp khác
về lĩnh vực, phân tích các đối thủ có cùng chung thị trường với mình.
Trên thị trường Hà Nội , khách sạn Bình Minh có những đối thủ cạnh
tranh như : khách sạn ASEAN , khách sạn Kim Liên, khách sạn Hoà Trà ,
khách sạn Dân Chủ cùng với một loạt khách sạn lớn nhỏ khác...
1.3.3 : Phương hướng nâng cao hiệu quả kinh doanh lưu trú trong khách
sạn
Tự do thương mại hoá , hợp tác hoá và cạnh tranh kinh tế toàn cầu là
một xu thế tất yếu khách quan đang phát triển rất nhanh .Nước ta nói chung
và ngành khách sạn du lịch nói riêng đang phát triển theo xu thếđó và chấp
nhận nó như một thực tế .
Hà Nội là thủđô của cả nước , đồng thời cũng là trung tâm giao lưu về

dừng chân của các nhà kinh doanh , các du khách trong và ngoài nước
Là một doanh nghiệp nhà nước , có biểu giá thuê phòng cốđịnh và
niêm yết rõ ràng , khách sạn có chính sách ưu đãi đặc biệt đối với khách hàng
thường xuyên , thời gian lưu trú dài ngày , các đoàn khách đến từ các văn
phòng đại diện .
Dưới sự lãnh đạo sát sao , quan tâm chỉđạo của Đảng ủy ,Ban giám đốc
và sự quan tâm của UBND thành phố , lãnh đạo Sở Du Lịch Hà Nội , khách
sạn Bình Minh đã tạo được một ấn tượng đặc biệt đối với khách trong và
ngoài nước .
Từ những năm 1992 , trươc sự phát triển nhảy vọt của ngành công
nghiệp Khách sạn và du lịch dịch vụ , với trào lưu du lịch khai phá Việt Nam
miền đất hứa đang hấp dẫn các nước phương tây , đặc biệt là các nhàđầu tư
nước ngoài , lượng khách nước ngoài vào Việt Nam tăng nhanh đột biến làm
nhu cầu buồng phòng khách sạn tăng theo . Nắm bắt được tình hình đó ,
khách sạn Bình Minh đã chúýđầu tư trang thiết bị buồng phòng vàđội ngũ
phục vụđạt tiêu chuẩn . Vì vậy ,mặc dù quy mô khách sạn chưa lớn , nhưng
luôn đạt công suất phòng hơn 95% chủ yếu phục vụđón khách quốc tế với
biểu giáứng dụng là 60 USD / đêm cho phòng loại 1 và 50 USD / đêm cho
18
Chuyên đề tốt nghiệp
Đặng Văn Chính
phòng loại 2 và 40 USD / đêm cho phòng loại 3 . ( Đối với khách nội địa là
400.000 – 350.000 – 250.000 VND / ngày đêm).
Từ năm 1994 , đón bắt được xu hướng phát triển của thị trường , sự gia
tăng của nhu cầu lưu trú , công ty đã mở rộng đầu tư , đưa vào khai thác kinh
doanh 75 phòng . Nhờ có vị trí thuận lợi Bình Minh đã dần dần tìm được
chỗđứng của mình trong thị trường khách du lịch và Bình Minh thực tếđã tự
tạo ra cho mình một hình ảnh tốt đẹp trong lòng khách .
Từ những năm 1992 đến năm 1998 , kinh doanh của khách sạn đã tăng
nhanh và kháổn định . Kết quả , doanh thu có sự tăng trưởng cao vàổn định từ

quyết tâm tạo ra sức thuyết phục riêng nhờ phong cách phục vụ trung thực ,
sự quan tâm thực sựđến từng sở thích , thói quen , tâm lý của mỗi khách hàng
để phục vụ tốt hơn với tấm lòng tất cả vì mục tiêu làm vừa lòng khách hàng
vàđạt được doanh thu cao nhất cho sự hài lòng của khách . Đó là nhân tốđể
khách sạn Bình Minh chiếm được uy tín của khách hàng .
- Đầu tư công nghệ , mua sắm trang thiết bị vật tư cho khách sạn
với mục đích là nâng cao hiệu quả kinh doanh , tạo công ăn việc làm và tăng
thu nhập cho cán bộ công nhân viên trong khách sạn .
Khách sạn Bình Minh đãđược : Tổng cục Du lịch Việt Nam tặng bằng
khen năm 1998 , Uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội và Sở du lịch Hà Nội
tặng bằng khen do có thành tích tham gia tích cực trong các hoạt động của
thành phố và có thành tích xuất sắc đóng góp cho sự phát triển Du lịch của
thủđô năm 2000 và 2001 . Từ năm 1997 đến năm 2001 được Ban chấp hành
công đoàn Tổng công ty , Bộ trưởng bộ công nghiệp tặng bằng khen có thành
tích trong kinh doanh và các mặt hoạt động khác .
Để cóđược những thành quả trên , là nhờ Bình Minh đã biết tận dụng cả ba
yếu tố “ thiên hời – địa lợi - nhân hòa” vượt lên chính mình , vựơt lên những
khó khăn , thăng trầm của ngành khách sạn du lịch để phát triển . Lãnh đạo
khách sạn đã chọn được hướng đi đúng đắn , phù hợp cho từng giai đoạn phát
triển , khách sạn có các chính sách tuyển dụng nhân viên có trình độ , năng
lực về chuyên môn nghiệp vụ , có thái độ phục vụ tận tình , lịch sự , niềm nở ,
20
Chuyên đề tốt nghiệp
Đặng Văn Chính
trung thực và tinh thần trách nhiệm với công việc , tập thểđơn vịđoàn kết nhất
trí cao .
Mừơi hai năm tuổi đời của một doanh nghiệp chưa phải là nhiều ,
nhưng khách sạn Bình Minh không chỉ là mái ấm , là niềm tự hào, kiêu hãnh ,
là công sức của tập thể cán bộ công nhân viên , đặc biệt là những cán bộ nhân
viên khách sạn mà hình ảnh của Bình Minh luôn để lại những dấu ấn tốt đẹp

Phụ trách khách sạn :phụ trách chung các vấn đề của khách sạn : Chỉđạo
các công việc lớn và chung của khách sạn .
Tổ trưởng tổ tài vụ : Chịu trách nhiêm trước trưởng phòng tài vụ .Phụ
trách các vấn đề về lương , về phụ cấp của các cán bộ công nhân viên .
Tổ trưởng tổ lễ tân : Phụ trách các vấn đề vềđón tiếp , chỉ dẫn , đặt buồng
và tiễn khách .
Tổ trưởng nhà hàng : Phụ trách các vấn đề chung của nhà hàng như bếp ,
bàn , chỉđạo các công nhân viên trong nhà hàng trong quá trình phục vụ khách
vềăn uông .
Tổ trưởng phục vụ buồng : Phụ trách các vấn đề về phòng buồng trong
khách sạn .
Tổ trưởng phục vụ văn phòng : Phụ trách các vấn đề về tuyển chọn công
nhân viên , bố trí sắp xếp nhân viên , báo cáo các vấn đề về kết quả và hoạt
động kinh doanh của khách sạn .
Tổ bảo vệ : Chịu trách nhiệm trước trưởng phòng bảo vệ . Phụ trách các
vấn đề về bảo vệ trong khách sạn .
Tổ sửa chữa : Chịu trách nhiệm sửa chữa trang thiết bị trong khách sạn
Phòng
bảo vệ
Phòng
tài vụ
Tổ lễ
tân
Tổ nhà
hàng
Tổ sửa
chữa
Tổ phục
vụ buồng
Tổ phụcvụ

trường có sự quản lý của nhà nước thì không chỉ riêng có nền kinh tế chuyển
biến mà kéo theo đó xã hội cũng có những nét chuyển biến có lợi rất đáng ghi
nhận . Sự chuyển biến đó mang theo nhiều cơ hội nhưng cũng không ít thách
thức đối với các doanh nghiệp , đặc biệt là các doanh nghiệp kinh doanh
khách sạn hay du lịch . Khách sạn Bình Minh cũng vậy , phải nằm trong các
23
Chuyên đề tốt nghiệp
Đặng Văn Chính
điều kiện chung mà mọi doanh nghiệp đều có : đó là các yếu tố môi trường
bên ngoài và các yếu tố môi trường bên trong .
* Các yếu tố môi trường bên ngoài:
+ Yếu tố kinh tế: Trong năm 2005, tình hình lạm phát đãđẩy giá cả các
loại hàng hoá dịch vụ tăng lên nên đã làm tăng chi phí của sản phẩm dịch vụ
của khách sạn. Mặt khác do sức ép cạnh tranh, buộc khách sạn Bình Minh
cũng như các khách sạn khác phải hạ giá thành sản phẩm dịch vụ trong khi đó
lại phải nâng cao chất lượng phục vụ. Ngoài ra năm 2004 ở Việt Nam nói
riêng vàở Châu Á nói chung đã bùng phát các dịch SARS, dịch cúm gàđã làm
giảm hẳn số lượng khách du lịch đến với Việt Nam. Mặc dù vậy, hiện nay
Chính phủ và các ban ngành liên quan đã vàđang từng bước đưa ra các biện
pháp khắc phục song thực trạng của ngành kinh doanh khách sạn còn gặp rất
nhiều khó khăn.
+ Yếu tố chính trị: Trong xu thế hội nhập với các nước trong khu vực
và thế giới. Việt Nam là thành viên của khối ASEAN, APEC vàđang tiến tới
gia nhập WTO. Đây thực sự là một cơ hội cho ngành du lịch Việt Nam nói
chung và khách sạn Bình Minh nói riêng.
+ Yếu tố văn hoá xã hội: Trong những năm gần đây nhờ chuyển sang
cơ chế thị trường, đời sống của người dân ngày càng được nâng cao, nhu cầu
đi du lịch không còn bị coi là hình thức xa xỉ màđã trở thành nhu cầu thiết yếu
cần được nghỉ ngơi thư giãn sau những ngày làm việc căng thẳng, chính vì
vậy lượng khách du lịch nội địa ngày càng tăng, đây quả là một dấu hiệu đáng

+ Tập khách hàng: Khách hàng hiện tại của khách sạn Bình Minh chủ
yếu là khách thương vụ ký kết thuê phóng dài hạn , khách Châu Âu: Pháp,
Anh... ngoài ra còn có khách Nhật, Mỹ, Trung Quốc. Tuy nhiên hiện nay do
cung lớn hơn cầu về khách sạn nên để giữđược khách hàng truyền thống thì
khách sạn Bình Minh cần đưa ra nhiều chiến lược Marketing đúng đắn và cần
được sự quan tâm giúp đỡ của các cấp lãnh đạo.
25


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status