Vốn và vấn đề sử dụng vốn có hiệu quả cua các doanh nghiệp khi chuyển sang kinh tế thị trường ở nước ta - Pdf 87

A - Lời nói đầu
Từ đại hội Đảng lần thứ VI đến nay, Đảng ta đã thực hiện nhất quán và
lâu dài chính sách phát triển nền kinh tế nhiều thành phần, coi đây là một giải
pháp chiến lợc nhằm giải phóng và khai thác tối đa các tiềm năng hiện có để
phát triển lực lợng sản xuất, xây dựng cơ cấu kinh tế hợp lý đồng thời luôn
khẳng định kinh tế Nhà nớc giữ vai trò chủ đạo và cùng với kinh tế tập thể ngày
càng trở thành nền tảng vững chắc của nền kinh tế quốc dân. Đại hội IX khẳng
định thêm các thành phần kinh tế kinh doanh theo pháp luật đều là bộ phận cấu
thành quan trọng của nền kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa và Tiếp
tục đổi mới cơ chế, chính sách đối với doanh nghiệp Nhà nớc để doanh nghiệp
Nhà nớc cạnh tranh bình đẳng trên thị trờng . Nói đến các doanh nghiệp trong
bất cứ một hình thái kinh tế xã hội nào thì vốn đóng một vai trò vô cùng quan
trọng. Mọi nguồn lực của doanh nghiệp chung quy lại đều do nguồn lực tài chính
quyết định luôn phải có những bớc đi vững chắc trong mọi hoạt động phải tạo đ-
ợc sự tăng trởng hiện tại và những tiền đề quan trọng đặt ra cho các doanh
nghiệp là phải tìm cách huy động và sử dụng vốn có hiệu quả thì doanh nghiệp
mới tồn tại và phát triển đợc.
Xuất phát từ đó, em chọn đề tài Vốn và vấn đề sử dụng vốn có hiệu
quả cua các doanh nghiệp khi chuyển sang kinh tế thị trờng ở nớc ta
Tiểu luận bố cục gồm 3 phần lớn:
A. Phần mở đầu
B. Nội dung
Phần I: Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả huy động và sử dụng vốn
trong các doanh nghiệp.
Phần II: Thực trạng về vốn và sử dụng vốn trong các doanh nghiệp ở Việt
Nam hiện nay.
1
Phần III: Giải pháp để tạo vốn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong các
doanh nghiệp ở Việt Nam.
C. Kết luận
2

lại, một số bộ phận lớn nời sản xuất hàng hoá nhỏ khác hoặc do không gặp may
trong sản xuất kinh doanh và đời sống, hoặc do năng lực hạn chế, không biết
chớp thời cơ, không có sáng kiến cải tiến kỹ thuật không biết quản lý tính toán..
đã dẫn đến thua lỗ, phá sản, đi làm thuê cho kẻ khác.
Nhu cầu về vốn ngày càng tăng, nhằm nâng cao công suất và hiệu suất sản
xuất kinh doanh đã thôi thúc các doanh nghiệp hoặc là góp vốn chung thành liên
doanh Xí nghiệp, hoặc phát hành cổ phiếu thành lập Công ty cổ phần. Bằng các
hình thức thuê liên kết ngang dọc hoặc hốn hợp, nhiều tập đoàn kinh tế, nhiều
doanh nghiệp lớn hình thành và phát triển.
II. Huy động vốn và vai trò của vốn đối với các doanh nghiệp.
1. Khái niệm về vốn.
Vốn là một trong những nhân tố có tầm quan trọng quyết định đối với
hoạt động của nền kinh tế. Đặc biệt là đối với các doanh nghiệp. Vốn đợc biểu
hiện dới dạng vật chất và giá trị. Về phơng diện vật chất, vốn bao gồm các loại
máy móc thiết bị, nhà xởng, nguyên vật liệu, nhiên liệu, thành phẩm hàng tồn
kho.. vốn là nhân tố đầu vào đồng thời bản thân nó là kết quả đầu ra của kinh tế.
Vốn luôn chuyển động và chuyển hoá hình thái vật chất, cũng nh từ hình thái vật
chất sang hình thái tiền tệ. Vốn là tiền tệ là trung gian cần thiết để đảm bảo
cho quá trình tái sản xuất diễn ra liên tục. Trong cơ chế thị trờng, ngoài sự tồn tại
dới dạng vật chất, còn có loại vốn tồn tại dới dạng tài sản có giá trị vô hình bằng
4
phát minh, sáng chế, kinh nghiệm tay nghề, bí quyết. Xét trên diện rộng, ngời ta
có thể coi tài nguyên lao động cũng là vốn.
Chính vì thế vốn là một nhân tố quan trọng không thể thiếu đợc đối với
một doanh nghiệp. Bởi vì phải có vốn thì doanh nghiệp mới đảm bảo đợc sự vận
hành thờng xuyên và có khả năng tăng trởng trong tơng lai. Nói một cách khác
vốn chính là một tất yếu khách quan của doanh nghiệp . Nh vậy chúng ta có thể
hiểu môt cách khái quát nh sau:
Vốn là toàn bộ giá trị ứng ra cho quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh
với mục đích đem lại lợi nhuận cho doanh nghiệp. Vốn đợc biểu hiện ở nhiều

tế kế hoạch hoá tập trung bởi vì trong nền kinh tế thị trờng có một loại thị trờng
đặc biệt là thị trờng vốn. Thị trờng vốn bao gồm nhiều thành phần kinh tế tham
gia cung cấp là sử dụng vốn.
+ Nguồn vốn ngân sách Nhà nớc.
Đây là nguồn vốn Nhà nớc duyệt chi cho phát triển kinh tế. Nó là chênh
lệch giữa tổng thu so với tổng chi của ngân sách Nhà nớc. Ngân sách Nhà nớc đ-
ợc hình thành chủ yếu qua các khoản sau:
- Khoản thu về thuế
- Khoản lệ phéi có tính chất thuế
- Các khoản thu từ khai thác là sử dụng tài nguyên
- Thu từ hợp tác lao động
- Thu từ bán hay cho thuê tài sản thuộc sở hữu Nhà nớc
- Các khoản viện trợ không hoàn lại
+ Vốn tự bổ sung của doanh nghiệp
Đây là nguồn vốn quan trọng cho phát triển doanh nghiệp. Nguồn vốn này
đợc hình thành từ 2 nguồn vốn.
6
- Trích khấu hao cơ bản
- Phần lợi nhuận còn lại bổ sung vào vốn kinh doanh.
+ Nguồn vốn vay Ngân hàng, các tổ chức tín dụng
Gồm 2 loại:
- Vốn dài hạn và trung hạn: Là các khoản vay mà doanh nghiệp sử dụng
đầu t dài hạn cho tài sản cố định u điểm chủ yếu của hình thức vay này là thời
gian sử dụng dài với lao động u đãi.
- Vốn ngắn hạn: Chủ yếu đáp ứng nhu cầu về vốn lu động của doanh
nghiệp. Sử dụng vốn này, doanh nghiệp phải chịu sức ép lớn về thời gian cũng
nh lãi suất.
Vốn vay Ngân hàng là một nguồn vốn quan trong mà các doanh nghiệp sử
dụng để huy động vốn nhanh chóng phục vụ mục tiêu sản xuất kinh doanh để
huy động vốn nhanh chóng phục vụ mục tiêu sản xuất kinh doanh. Nếu doanh

Chỉ tiêu này phản ánh: một đồng giá trị sản lợng hoặc doanh thu cần các
sản xuất kinh doanh bao nhiêu đồng vốn.
Kỳ luân chuyển bình quân của
vốn lu động định mức kỳ =
360 ngời
Số vòng luân chuyển vốn lu
động định mức kỳ kế hoạch
Các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn trên đây đều có ý nghĩa chung là một
đồng vốn sản xuất của doanh nghiệp làm ra bao nhiêu đồng sản phẩm trong kỳ.
Chỉ tiêu này càng lớn, chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp càng
8
cao. Đồng thời, để đạt hiệu quả sử dụng vốn càng cao thi doanh nghiệp phải
quản lý chặt chẽ và sử dụng tiết kiệm vốn nhằm tối thiểu hoá số vốn sử dụng
hoặc tối đa hoá kết quả sản xuất trong giới hạn về các nguồn vốn hiện có.
2. Tỷ suất lợi nhuận.
- Lợi nhuận là chỉ tiêu chất lợng tổng hợp phản ánh kết quả cuối cùng
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tuy nhiên căn cứ vào chỉ tiêu
lợi nhuận tính bằng số tuyệt đối cha thể đánh giá đúng chất lợng hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy khi phân tích hiệu quả sử dụng vốn,
bên cạnh việc xem xét mức biến động của tổng số lợi nhuận, còn phải đánh giá
bằng số tơng đối (tỷ suất lợi nhuận) thông qua việc so sánh giữa tổng số lợi
nhuận trong kỳ với số vốn sản xuất sử dụng để sinh ra số lợi nhuận đó.
3. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả huy động và phát triển vốn của
doanh nghiệp.
Hiệu quả sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp là kết quả tối tập thể
hàng loạt các biện pháp tổ chức. Kinh tế kỹ thuật và tài chính. Việc tổ chức đảm
bảo đầy đủ kịp thời vốn cho nhu cầu sản xuất kinh doanh có tác động mạnh mẽ
tới hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Đặc biệt trong nền kinh tế thị trờng mỗi doanh nghiệp muốn tồn tại và
phát triển.


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status