Hoàn thiện hạch toán kế toán CPSX & tính GTSP tại C.ty Cơ khí Ngô Gia Tự - Pdf 88

Lời mở đầu
Nền kinh tế thị trờng ở nớc ta đang ngày càng phát triển mạnh mẽ với tính
cạnh tranh ngày càng cao. Trong điều kiện đó, các doanh nghiệp muốn tồn tại và
phát triển đợc phải chủ động, linh hoạt trong tổ chức hoạt động kinh doanh, cải tiến
mẫu mã, nâng cao chất lợng đồng thời hạ giá thành sản phẩm. Để đạt đợc mục tiêu
này, các doanh nghiệp phải kết hợp nhiều giải pháp kinh tế kĩ thuật trong đó phải
đặc biệt chú trọng đến công tác quản lí chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. Để
quản lý tốt chi phí, ngời quản lý cần đợc cung cấp nhanh chóng, kịp thời các thông
tin cả bên trong và bên ngoài doanh nghiệp, đặc biệt là các thông tin về chi phí và
giá thành. Thực hiện tốt công tác hạch toán kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm chính là điều kiện để kế toán cung cấp đầy đủ thông tin cho quản lý.
Nhận thức đợc điều đó, sau thời gian thực tập tại Công ty cơ khí Ngô Gia Tự ,
đợc sự hớng dẫn của thầy giáo Nguyễn Ngọc Quang và sự giúp đỡ, chỉ bảo của các
cô chú phòng Tài chính kế toán, em đã di sâu nghiên cứu đề tài: Hoàn thiện hạch
toán kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại Công ty cơ khí Ngô Gia
Tự , hoàn thành luận văn của mình.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung luận văn bao gồm ba phần:
Chơng I: Lý luận chung về hạch toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
Chơng II: Thực trạng công tác hạch toán kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại Công ty cơ khí Ngô Gia Tự.
Chơng III: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm tại Công ty cơ khí Ngô Gia Tự .
93
Chơng 1: Lý luận chung về hạch toán kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm.
1.1. Một số vấn đề chung về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
1.1.1. Khái niệm chi phí sản xuất.
Xã hội loài ngời tồn tại và phát triển là nhờ quá trình sản xuất ra của cải vật
chất. Trong quá trình đó, ngời sản xuất phải bỏ ra các chi phí bao gồm chi phí về thù
lao lao động, về t liệu lao động và đối tợng lao động. Vậy chi phí sản xuất là gì ?
Chi phí sản xuất kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về

Có nhiều tiêu thức phân loại chi phí sản xuất khác nhau. Dới đây là một số
cách phân loại chủ yếu đợc sử dụng trong hạch toán chi phí sản xuất:
* Phân loại theo yếu tố chi phí
Để phục vụ cho việc tập hợp, quản lý chi phí theo nội dung kinh tế ban đầu
đồng nhất của nó mà không xét đến công dụng cụ thể, địa điểm phát sinh của chi
phí, chi phí đợc phân theo yếu tố. Về thực chất, chỉ có 3 yếu tố chi phí là chi phí về
lao động sống, chi phí về đối tợng lao động và chi phí về t liệu lao động. Tuy nhiên,
để cung cấp thông tin về chi phí một cách cụ thể hơn nhằm phục vụ cho quản lý, các
yếu tố chi phí trên có thể đợc chi tiết hoá theo nội dung kinh tế cụ thể của chúng.
Theo đó, chi phí đợc chia thành các yếu tố sau:
- Chi phí nguyên vật liệu: Là toàn bộ chi phí về đối tợng lao động nh
nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, phụ tùng thay thế...
- Chi phí sử dụng nhân công: Bao gồm toàn bộ tiền lơng, phụ cấp và
các khoản trích theo lơng theo quy định của toàn bộ công nhân viên
trong doanh nghiệp.
- Chi phí khấu hao TSCĐ: Là tổng số trích khấu hao trong kỳ của tất
cả TSCĐ sử dụng cho kinh doanh trong kỳ.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: Phản ánh toàn bộ chi phí dịch vụ mua
ngoài dùng vào sản xuất nh điện, nớc, điện thoại...
- Chi phí khác bằng tiền: Là toàn bộ chi phí bằng tiền doanh nghiệp
chi ra để hoạt động ngoài các yếu tố chi phí kể trên.
Phân loại chi phí theo tiêu thức này cho phép hiểu rõ cơ cấu, tỉ trọng của từng
yếu tố chi phí, phục vụ cho công tác lập, kiểm tra, phân tích dự toán chi phí. Cách
phân loại này cũng thuận lợi cho việc lập các báo cáo chi phí theo yếu tố để tổng
hợp chỉ tiêu tổng giá trị sản phẩm sản xuất.
* Phân loại theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm.
95
Căn cứ vào ý nghĩa của chi phí trong giá thành sản phẩm, chi phí đợc phân
chia theo khoản mục. Cách phân loại này dựa vào công dụng của chi phí và mức
phân bổ chi phí cho từng đối tợng. Theo tiêu thức này, chi phí bao gồm các khoản

doanh của doanh nghiệp.
-Chi phí hoạt động tài chính: là các chi phí cho hoạt động tài chính của
doanh nghiệp nh đầu t chứng khoán, đầu t tiền vốn, góp vốn liên doanh...
-Chi phí hoạt động khác: Bao gồm các chi phí khác phát sinh không thờng
xuyên nh chi phí thanh lý TSCĐ, tiền phạt vi phạm hợp đồng...
Cách phân loại này giúp ta biết đợc cơ cấu chi phí theo các hoạt động của
doanh nghiệp, từ đó hạch toán đúng chi phí theo từng hoạt động của doanh nghiệp,
sử dụng tài khoản cho phù hợp. Cách phân loại này cũng là cơ sở để xác định kết
quả đối với từng lĩnh vực hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
* Phân loại chi phí căn cứ vào mối quan hệ chi phí với kết quả sản xuất .
Theo tiêu thức này, chi phí đợc phân thành:
-Biến phí: Là những chi phí thay đổi về tổng số so với khối lợng công việc
hoàn thành. Song các chi phí này nếu tính cho một đơn vị sản phẩm thì lại
có tính cố định.
-Định phí: Là những chi phí không thay đổi về tổng số so với khối lợng
công việc hoàn thành nhng nếu các chi phí này tính cho một đơn vị sản
phẩm thì lại biến đổi nếu số lợng sản phẩm thay đổi.
Cách phân loại này rất thuận lợi cho việc lập kế hoạch và kiểm tra chi phí,
đồng thời có ý nghĩa quan trọng trong việc xác định điểm hoà vốn để đề ra các
quyết định trong sản xuất kinh doanh. Cách phân loại này còn giúp cho lãnh đạo
doanh nghiệp xác định đúng hớng để hạ giá thành sản phẩm, nâng cao hiệu quả kinh
doanh.
Ngoài các cách phân loại trên, chi phí còn đợc phân loại theo phơng pháp tập
hợp chi phí và mối quan hệ của chi phí với đối tợng chịu chi phí thành chi phí trực
tiếp (là những chi phí liên quan đến việc sản xuất một loại sản phẩm, công việc), và
chi phí gián tiếp (là những chi phí liên quan đến việc sản xuất nhiều loại sản phẩm,
nhiều công việc...).
1.1.3.Bản chất của giá thành sản phẩm.
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản hao phí về
lao động sống và lao động vật hoá có liên quan đến khối lợng công tác, sản phẩm,

thụ. Giá thành sản phẩm chỉ bao gồm những chi phí tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp
vào quá trình sản xuất hoặc tiêu thụ mà những khoản chi phí đó phải đợc bù đắp để
tái sản xuất ở doanh nghiệp chứ không bao gồm những chi phí phát sinh trong kỳ
kinh doanh của doanh nghiệp. Những chi phí đa vào giá thành sản phẩm phải phản
ánh đợc giá trị thực của các t liệu sản xuất tiêu dùng cho sản xuất, tiêu thụ và các
98
khoản chi tiêu khác có liên quan đến việc bù đắp giản đơn chi phí lao động sống.
Mọi tính toán chủ quan không phản ánh đúng các yếu tố giá trị trong giá thành đều
có thể dẫn đến việc phá vỡ các quan hệ hàng hoá - tiền tệ, không xác định đợc hiệu
quả kinh doanh và không thực hiện đợc tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở
rộng.
1.1.4.Phân loại giá thành sản phẩm.
Tuỳ theo yêu cầu quản lý, khả năng kế hoạch hoá giá thành sản phẩm cũng
nh yêu cầu xây dựng giá cả hàng hoá, giá thành đợc chia thành các loại khác nhau.
Xét theo thời điểm tính và nguồn số liệu tính giá thành, giá thành sản phẩm đợc
chia làm 3 loại:
Giá thành kế hoạch: Là giá thành đợc tính trên cơ sở giá thành thực tế kỳ tr-
ớc và các định mức, các dự toán chi phí của kỳ kế hoạch. Giá thành kế hoạch đợc
xác định trớc khi bắt đầu quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm và do bộ phận kế
hoạch của doanh nghiệp thực hiện.
Giá thành kế hoạch là căn cứ, cơ sở để phân tích, đánh giá tình hình thực hiện
kế hoạch hạ giá thành của doanh nghiệp. Giá thành kế hoạch thờng ổn định trong
suốt kỳ kinh doanh và là mục tiêu phấn đấu của các doanh nghiệp.
Giá thành định mức: Là giá thành sản phẩm đợc tính toán trên cơ sở các
định mức chi phí hiện hành và chỉ tính cho đơn vị sản phẩm.
Giá thành định mức cũng đợc xác định trớc khi tiến hành sản xuất, chế tạo
sản phẩm, tại từng thời điểm nhất định của từng kỳ kế hoạch và nó thay đổi tuỳ
thuộc vào giá cả thị trờng của các yếu tố đầu vào và các nhân tố khác bên trong
doanh nghiệp nh công nghệ sản xuất hay phơng pháp lập định mức.
Giá thành định mức là công cụ quản lý định mức của doanh nghiệp, là thớc

nhân công trực tiếp) hay chi phí gián tiếp (chi phí sản xuất chung). Giá thành sản
phẩm cũng phản ánh chi phí sản xuất để chế tạo ra sản phẩm song chỉ tính cho sản
phẩm đã hoàn thành đợc tập hợp ở kỳ báo cáo, bất kể chi phí phát sinh ở kỳ nào. Nh
vậy, chi phí sản xuất luôn gắn liền với một thời kỳ nhất định còn giá thành sản phẩm
thì gắn liền với một loại sản phẩm, công việc, lao vụ đã hoàn thành.
Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có thể đợc biểu diễn
qua sơ đồ sau:
Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ. Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ.
100
Giá thành toàn
bộ của sản phẩm
tiêu thụ.
Giá thành sản
xuất của sản
phẩm tiêu thụ
Chi phí quản
lý doanh
nghiệp.
Chi phí
tiêu thụ
sản phẩm.
=
+
+
Tổng giá thành sản phẩm, dịch vụ hoàn thành. Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ
Sơ đồ 1.1: Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
Qua sơ đồ ta thấy:
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có thể trùng hoặc khác nhau tuỳ theo
giá trị sản phẩm dở dang của doanh nghiệp. Khi giá trị sản phẩm dở dang (Chi phí
sản xuất dở dang) đầu kỳ và cuối kỳ bằng nhau hoặc các ngành sản xuất không có

dang cuối kỳ
=
+
_
Chi phí sản
xuất phát sinh
trong kỳ
thành sản phẩm trong doanh nghiệp, từ đó các nhà quản lý đa ra đợc các quyết định
phù hợp, làm tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Với ý nghĩa đó, kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm cần thực
hiện các nhiệm vụ sau:
Xác định đối tợng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành, phơng pháp
tính giá thành, phơng pháp xác định giá trị sản phẩm dở dang phù hợp đặc
điểm quy trình công nghệ, đặc điểm tổ chức sản xuất và yêu cầu quản lý của
doanh nghiệp.
Tổ chức vận dụng tài khoản kế toán để hạch toán chi phí sản xuất và giá
thành sản phẩm phù hợp với phơng pháp kế toán hàng tồn kho mà doanh
nghiệp đã lựa chọn, hạch toán đầy đủ, chính xác chi phí sản xuất.
Cung cấp kịp thời các số liệu, thông tin tổng hợp về các khoản mục chi phí
và giá thành thực tế cho các nhà quản trị doanh nghiệp.
Đầu kỳ lập báo cáo về giá thành sản phẩm và tham gia phân tích tình hình
thực hiện kế hoạch, đề xuất biện pháp tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản
phẩm.
1.3. Phơng pháp hạch toán kế toán chi phí sản xuất.
1.3.1.Đối tợng hạch toán chi phí sản xuất.
Đối tợng hạch toán chi phí sản xuất là giới hạn tập hợp chi phí. Xác định đối
tợng tập hợp chi phí thực chất là xác định nơi phát sinh chi phí và nơi chịu chi phí.
Xác định đối tợng tập hợp chi phí là khâu đầu tiên có ý nghĩa quan trọng để
hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm đợc chính xác, kịp thời.
Để xác định đợc đối tợng tập hợp hạch toán chi phí sản xuất có thể dựa trên

lao vụ.
Bớc 3: Tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung cho các loại sản phẩm có
liên quan.
Bớc 4: Xác định chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ, tính ra tổng giá thành và
giá thành đơn vị của sản phẩm.
1.3.3.Hạch toán chi phí sản xuất theo phơng pháp kê khai thờng xuyên.
Phơng pháp kê khai thờng xuyên là phơng pháp theo dõi và phản ánh một
cách thờng xuyên, liên tục tình hình Nhập - Xuất - Tồn kho nguyên vật liệu, hàng
103
hoá, sản phẩm dở dang, thành phẩm trên sổ kế toán sau mỗi lần phát sinh nghiệp vụ
mua (nhập) hoặc bán (xuất).
Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm giá trị nguyên liệu, vật liệu chính,
vật liệu phụ, nhiên liệu đợc xuất dùng trực tiếp cho việc chế tạo sản phẩm.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp đợc tập hợp cho từng đối tợng theo các ph-
ơng pháp sau:
-Phơng pháp trực tiếp: áp dụng khi vật liệu xuất dùng có liên quan trực tiếp đến
từng đối tợng tập hợp chi phí riêng biệt, có thể tổ chức hạch toán riêng.
-Phơng pháp phân bổ gián tiếp: áp dụng trong trờng hợp vật liệu xuất dùng
có liên quan đến nhiều đối tợng tập hợp chi phí và không thể hạch toán riêng. áp
dụng phơng pháp này kế toán có thể xác định chi phí cho từng đối tợng có liên quan.
Công thức phân bổ nh sau:
Tiêu thức phân bổ thờng đợc sử dụng là phân bổ theo định mức tiêu hao, theo
hệ số, theo trọng lợng, số lợng sản phẩm...
Tài khoản sử dụng: Để theo dõi các khoản chi phí nguyên vật liệu trực tiếp,
kế toán sử dụng TK 621-Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Tài khoản này đợc mở
chi tiết theo từng đối tợng tập hợp chi phí. Tài khoản 621 có kết cấu nh sau:
Bên Nợ: Tập hợp chi phí nguyên vật liệu xuất dùng trực tiếp cho chế tạo sản
phẩm hay thực hiện các lao vụ, dịch vụ.
Bên Có: + Giá trị vật liệu xuất dùng không hết.

chính, lơng phụ và các khoản phụ cấp có tính chất lơng. Ngoài ra, chi phí nhân công
trực tiếp còn bao gồm các khoản đóng góp cho các quỹ Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y
tế, kinh phí công đoàn do chủ sử dụng lao động chịu và đợc tính vào chi phí kinh
doanh theo một tỉ lệ nhất định với số tiền lơng phát sinh của công nhân trực tiếp sản
xuất.
Tài khoản sử dụng: Để theo dõi Chi phí nhân công trực tiếp, kế toán sử dụng
TK 622 -Chi phí nhân công trực tiếp. Tài khoản này đợc mở chi tiết theo từng đối
tợng tập hợp chi phí. Tài khoản 622 có kết cấu nh sau:
Bên Nợ: Tập hợp chi phí nhân công trực tiếp sản xuất sản phẩm, thực
hiện lao vụ dịch vụ.
Bên Có: Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào TK tính giá thành.
Tài khoản 622 cuối kỳ không có số d.
Trình tự hạch toán chi phí nhân công trực tiếp đợc khái quát qua sơ
đồ sau:
105
Lương và phụ cấp lương phải trả
cho công nhân trực tiếp sản xuất.
Các khoản trích theo lương thực tế
của công nhân trực tiếp phát sinh
Trích trước lương nghỉ phép của
công nhân trực tiếp sản xuất.
Kết chuyển chi phí nhân
công trực tiếp cuối kỳ
TK 334
TK 338
TK 335
TK 622
TK 154
Sơ đồ 1.3: Trình tự hạch toán kế toán chi phí nhân công trực tiếp.
(Phương pháp kê khai thường xuyên)

Tổng tiêu thức phân bổ
=
Mức phân bổ chi phí
SXC cho từng đối
Tiêu thức phân bổ
cho từng đối tượng
tập hợp chi phí.
Hệ số phân
bổ chi phí
SXC
= x
Tr×nh tù h¹ch to¸n chi phÝ s¶n xuÊt chung ®îc kh¸i qu¸t qua s¬ ®å sau:
107
Sơ đồ 1.4: Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất chung:
Tổng hợp chi phí sản xuất.
Cuối kỳ, các chi phí sản xuất đã đợc tập hợp trên TK 621, 622, 627 đợc kết
chuyển để tổng hợp chi phí phát sinh trong kỳ và tính giá thành sản phẩm, dịch vụ
hoàn thành.
Để tổng hợp chi phí sản xuất trong kỳ, kế toán sử dụng TK 154- Chi phí sản
xuất kinh doanh dở dang. Tài khoản này đợc mở chi tiết theo từng đối tợng tập hợp
chi phí. Nội dung phản ánh của TK 154 nh sau:
Bên Nợ: Tập hợp các chi phí sản xuất trong kỳ (Chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung).
Bên Có: + Các khoản ghi giảm chi phí sản phẩm (Phế liệu thu hồi, giá trị sản
phẩm không sửa chữa đợc...)
+ Tổng giá thành sản phẩm thực tế hay chi phí thực tế của sản phẩm,
lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành.
D Nợ: Chi phí thực tế của sản phẩm, lao vụ, dịch vụ dở dang cha hoàn thành.
Tổng hợp chi phí sản xuất đợc hạch toán theo sơ đồ 1.5
108

chi phí nguyên vật liệu chính.
Theo phơng pháp này, trong giá trị sản phẩm dở dang chỉ bao gồm chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp hoặc chi phí nguyên vật liệu chính mà không tính đến các
chi phí khác.
Phơng pháp này chỉ áp dụng ở những doanh nghiệp có chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp chiếm tỉ trọng lớn trong tổng chi phí.
109
Các khoản ghi giảm CPSX
TK 154
TK 152, 111...
TK 155, 157, 632
Giá thành SP nhập
kho, gửi bán, tiêu thụ
TK 621,
622 627
Kết chuyển,
phân bổ CPSX
Ưu điểm của phơng pháp này là tính toán đơn giản, khối lợng công việc ít.
Nhợc điểm là độ chính xác của phơng pháp không cao.
Đánh giá sản phẩm dở dang theo ph ơng pháp ớc tính sản phẩm t ơng đ ơng.
Theo phơng pháp này, kế toán dựa theo mức độ hoàn thành và số lợng sản
phẩm dở dang để quy đổi sản phẩm dở dang thành sản phẩm hoàn thành. Tiêu chuẩn
quy đổi có thể là giờ công hoặc lơng định mức...
Các bớc xác định giá trị sản phẩm dở dang theo phơng pháp này:
Quy đổi sản phẩm dở dang ra sản phẩm tơng đơng theo mức độ hoàn thành.
Phân bổ chi phí sản xuất cho sản phẩm dở dang:
+ Đối với chi phí nguyên vật liệu chính.

+ Đối với nguyên vật liệu phụ, chi phí chế biến (Chi phí nhân công trực tiếp, chi
phí sản xuất chung):

sản phẩm
dở dang
x
Mức độ hoàn
thành của sản
phẩm dở dang
Chi phí nguyên
vật liệu chính
trong sản phẩm
dở dang
=
Tổng chi phí nguyên vật liệu chính
Số lượng sản
phẩm hoàn
thành
Số lượng
sản phẩm
dở dang
+
Số lượng
sản phẩm
dở dang
x
Chi phí trong
sản phẩm dở
dang
Chi phí nguyên
vật liệu phụ
+
Chi phí

các khâu, các bớc, các công việc trong quá trình chế tạo sản phẩm để xác định giá
trị sản phẩm dở dang.
Phơng pháp này thích hợp với sản phẩm có hệ thống định mức chi phí đầy đủ,
hợp lý, đảm bảo tính tiên tiến khoa học.
1.3.4. Hạch toán chi phí sản xuất theo phơng pháp kiểm kê định kỳ.
Trong các doanh nghiệp áp dụng phơng pháp kiểm kê định kỳ để hạch toán
hàng tồn kho, các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến hàng tồn kho không đợc ghi sổ
111
Giá trị sản
phẩm dở dang
=
Chi phí nvl
chính trong sản
phẩm dở dang
Chi phí nvl phụ, chi
phí chế biến trong sản
phẩm dở dang
+
Giá trị sản
phẩm dở dang
Chi phí nguyên
vật liệu chính
trong sản phẩm
dở dang.
50% chi phí chế
biến
=
+
liên tục mà cuối kỳ, doanh nghiệp tiến hành kiểm kê xác định giá trị tồn kho, giá trị
sản phẩm dở dang cuối kỳ để từ đó tính ra giá trị vật t đã xuất dùng trong kỳ, giá trị

cuối kỳ
+
_
Sơ đồ 1.6. Sơ đồ hạch toán tổng hợp CPNVLTT ( phơng pháp KKĐK)
Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp.
Về chi phí nhân công trực tiếp, tài khoản sử dụng và cách tập hợp chi phí trong kỳ t-
ơng tự phơng pháp kê khai thờng xuyên ( Đợc khái quát ở sơ đồ 1.3).
Tuy nhiên, kế toán sử dụng TK 631-Giá thành sản xuất để tổng hợp chi phí
sản xuất cuối kỳ. Cuối kỳ, kế toán tiến hành kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp
về TK 631 theo từng đối tợng:
Nợ TK 631
Có TK 622
Hạch toán chi phí sản xuất chung.
Đối với doanh nghiệp áp dụng phơng pháp kiểm kê định kỳ để hạch toán
hàng tồn kho, toàn bộ chi phí sản xuất chung cũng đợc tập hợp trên TK 627 tơng tự
nh doanh nghiệp áp dụng phơng pháp kê khai thờng xuyên (Sơ đồ 1.4).
Cuối kỳ, các khoản chi phí sản xuất chung sẽ đợc kết chuyển hoặc phân bổ
vào TK 631, đợc mở chi tiết theo từng đối tợng tính giá thành:
Nợ TK 631
Có TK 627
Tổng hợp chi phí sản xuất.
Tài khoản sử dụng: Để tổng hợp chi phí sản xuất trong kỳ, ở doanh nghiệp áp
dụng phơng pháp kiểm kê định kỳ hạch toán hàng tồn kho, kế toán sử dụng TK
631-Giá thành sản xuất. Tài khoản này cũng đợc mở chi tiết theo từng đối tợng tập
hợp chi phí.
Nội dung phản ánh của TK 631 nh sau:
Bên Nợ: Kết chuyển giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ và các chi phí sản xuất
phát sinh trong kỳ cho chế tạo sản phẩm.
Bên Có: + Kết chuyển giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ vào TK 154.
113

-Đối với doanh nghiệp có qui trình công nghệ sản xuất phức tạp qua nhiều
bớc, đối tợng tính giá thành có thể là thành phẩm ở bớc chế tạo cuối cùng
hay bán thành phẩm ở từng bớc chế tạo.
114
TK 621
TK 622
TK 627
TK 631
TK 154
TK 632
TK 138,611
Kết chuyển CPNVLTT
Kết chuyển CPNCTT
Kết chuyển CPSXC
Giá trị SPDD cuối kì
Các khoản ghi giảm CPSX
Giá thành SP hoàn thành
Giá trị SPDD đầu kì
-Đối với doanh nghiệp tổ chức sản xuất kiểu đơn chiếc, đối tợng tính giá
thành là sản phẩm, công việc hoàn thành.
-Nếu doanh nghiệp có trình độ tổ chức sản xuất, yêu cầu quản lý cao thì có
thể chi tiết đối tợng tính giá ở nhiều góc độ khác nhau.
Bên cạnh việc xác định đúng đối tợng tính giá thành, kế toán cần phải xác
định kỳ tính giá thành và đơn vị tính giá thành sao cho phù hợp. Kỳ tính giá thành là
một thời kỳ mà bộ phận kế toán cần tiến hành công việc tính giá thành cho các đối t-
ợng tính giá thành. Đó có thể là một chu kỳ kinh doanh hay một kỳ kế toán. Kỳ tính
giá thành phải đợc xác định phù hợp với đặc điểm tổ chức sản xuất và chu kỳ sản
xuất để tổ chức công tác kế toán giá thành đợc khoa học, hợp lý, đảm bảo thông tin
về giá thành sản phẩm kịp thời cho công tác quản trị doanh nghiệp. Đơn vị tính giá
thành là đơn vị đợc thừa nhận trong nền kinh tế quốc dân.

dang đã đợc xác định, giá thành sản phẩm hoàn thành đợc tính theo công thức:
Ph ơng pháp tính giá thành sản phẩm phân b ớc.
Phơng pháp này áp dụng trong các doanh nghiệp có sản phẩm hoàn thành trải
qua nhiều giai đoạn chế biến liên tiếp theo một quy trình công nghệ phức tạp.
Đối tợng hạch toán chi phí sản xuất có thể là từng quy trình công nghệ hoặc
từng phân xởng trong quy trình công nghệ.
Đối tợng tính giá thành tuỳ thuộc yêu cầu quản lý và giá trị sử dụng của bán
thành phẩm, có thể là bán thành phẩm (sản phẩm hoàn thành trong từng giai đoạn)
hoặc sản phẩm hoàn thành trong giai đoạn cuối cùng.
Có hai phơng án tính giá thành phân bớc.
Ph ơng án tính giá thành phân b ớc có tính giá thành bán thành phẩm.
Phơng pháp này thờng áp dụng đối với doanh nghiệp mà bán thành phẩm có
giá trị sử dụng độc lập (Có thể nhập kho hoặc đem bán) hoặc trong trờng hợp yêu
cầu hạch toán kinh tế giữa các phân xởng cao.
116
Tổng giá
thành sản
phẩm
=
Chi phí sản
xuất dở dang
đầu kỳ
+
Chi phí sản
xuất phát sinh
trong kỳ
_
Chi phí sản
xuất dở dang
cuối kỳ

Chi phí
nguyên vật
liệu chính
+
+
Chi phí
chế biến
bước 1
Chênh lệch giá trị
bán thành phẩm dở
dang bước 1
Giá thành bán
thành phẩm
bước 2
=
+
+
Chênh lệch giá trị
bán thành phẩm dở
dang bước 2
Giá thành bán
thành phẩm bước
1 chuyển sang
Chi phí
chế biến
bước 2
Giá thành
thành phẩm
(bước n)
=

hoàn thành
Số lượng bán
thành phẩm
dở dang
+
x
Số lượng
sản phẩm
hoàn thành
Chi phí chế
biến bước i tính
vào giá trị thành
phẩm
=
Chi phí chế biến bước i
Số lượng
sản phẩm
hoàn thành
Số lượng bán
thành phẩm hoàn
thành bước i
+
Số lượng BTP
dở dang bước i
(quy đổi)
x

Trích đoạn Lịch sử hình thành và phát triển của công ty
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status