Kế toán CPSX & tinh GTSP tại C.ty Cơ Khí Hà Nội - Pdf 88

Phần I : Cơ sở lý luận chung về kế toán lu chuyển hàng
hoá Nhập khẩu trong các doanh nghiệp kinh doanh xuất
nhập khẩu.
I. Đặc điểm hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu.
Kinh doanh XNK là sự trao đổi hàng hoá, dịch vụ giữa các nớc thông qua hành
vi mua bán trên phạm vi toàn thế giới.
Hoạt động NK là hoạt động kinh doanh có thị trờng rộng lớn, không giới hạn
giữa các nớc, có ảnh hởng lớn đến sự phát triển sản xuất kinh doanh của các công ty.
Trong nền kinh tế thị trờng hiện nay các doanh nghiệp đợc chủ động tiến hành các hoạt
động kinh doanh NK theo yêu cầu của thị trờng và phù hợp với quy định chế độ luật
pháp của Nhà nớc. Tuy vậy, hoạt động XNK có những đặc điểm riêng có vì vậy việc
hạch toán các nghiệp vụ lu chuyển hàng hoá NK cũng có những nét riêng.
1. Vai trò của hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu trong nền kinh tế thị trờng
có sự quản lý của Nhà nớc.
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, xu hớng quan hệ hợp tác kinh tế giữa các
nớc ngày càng phát triển. Mỗi một quốc gia dù lớn hay nhỏ không thể phát triển đợc
nếu không tham gia vào sự phân công lao động trong khu vực và quốc tế. Hơn nữa trên
thế giới luôn tồn tại sự khác biệt nhất định giữa các quốc gia về điều kiện tự nhiên cũng
nh điều kiện xã hội. Chính vì vậy, các quốc gia thực hiện chế độ tự túc tự cấp, không
tham gia trao đổi buôn bán với nớc ngoài thì khả năng sản xuất, tiêu dùng trong nớc bị
thu hẹp rất nhiều so với khi tiến hành hoạt động ngoại thơng.
Do đó, có thể nói hoạt động ngoại thơng mở rộng khả năng sản xuất và tiêu
dùng, cho phép một quốc gia có thể tiêu dùng những mặt hàng mà trong nớc không sản
xuất đợc hoặc sản xuất cha đáp ứng đợc nhu cầu, thị hiếu của ngời tiêu dùng hay sản
xuất đợc với chi phí cao. Mặt khác thì ngời ta cũng nhận thấy lợi ích của cả hai bên khi
mỗi nớc đi vào sản xuất chuyên môn những mặt hàng cụ thể mà nớc đó có lợi thế, xuất
khẩu mặt hàng có lợi thế đó và nhập khẩu những mặt hàng mà trong nớc cha sản xuất
đợc hoặc sản xuất cha đáp ứng đợc nhu cầu.
Hiểu đợc tầm quan trọng của hoạt động ngoại thơng, Đảng và Nhà nớc ta đã
nhận định Tăng cờng hoạt động ngoại thơng là đòi hỏi khách quan của thời đại, và
thực tế cho thấy từ khi nớc ta thực hiện chính sách mở cửa, đặc biệt từ khi Việt Nam trở

chính là hoạt động kinh doanh hàng hoá bao gồm cả quá trình mua và dự trữ hàng
hoá,
Về cơ bản, hoạt động NK có những đặc điểm sau :
Thị trờng NK rộng lớn, mặt hàng đa dạng, phức tạp về phơng tiện thanh toán,
thời gian giao nhận hàng và thanh toán thờng kéo dài hơn các đơn vị kinh doanh hàng
hoá trong nớc vì điều kiện về địa lý, về phơng tiện vận tải hay thủ tục hải quan thờng
phức tạp hơn.
Quá trình lu chuyển hàng hoá NK theo một công việc khép kín và phải qua
hai giai đoạn : Mua và bán hàng NK.
2
Luận văn tốt nghiệp GVHD : Th.s Phạm Bích Chi
Việc NK hàng hoá đòi hỏi phải qua nhiều khâu làm nhiều thủ tục do đó thời
gian thu hồi vốn chậm.
Việc thanh toán hàng NK thờng bằng ngoại tệ do đó việc ghi chép, hạch toán,
kết quả kinh doanh chịu sự chi phối của biến động về tỷ giá ngoại tệ.
Bên đối tác của hoạt động NK là phía nớc ngoài nên có trình độ quản lý,
cách thức kinh doanh và chính sách ngoại thơng khác so với nớc ta.
Nh vậy, hoạt động NK là hoạt động phức tạp về quy trình và đa dạng về hình
thức. Tuy nhiên trong cơ chế mới cùng sự quản lý, chỉ đạo hợp lý hiệu quả của Nhà nớc,
hoạt động NK đã phát huy đợc vai trò của mình trong việc phát triển kinh tế, đồng thời
thúc đẩy việc khai thác tiềm năng thế mạnh trong nớc.
2.2. Đối tợng nhập khẩu và điều kiện kinh doanh hàng hoá nhập khẩu.
Đối t ợng NK :
Đối tợng NK là các mặt hàng phù hợp với ngành nghề ghi trong giấy chứng nhận
kinh doanh trừ những mặt hàng ghi trong danh mục hàng hoá cấm nhập và những mặt
hàng tạm ngừng NK.
Hàng hoá NK là mặt hàng trong nớc cha sản xuất đợc hay sản xuất cha đáp ứng
đợc nhu cầu ngời tiêu dùng đặc biệt là trang thiết bị máy móc, công nghệ hiện đại
Điều kiện kinh doanh NK.
Quyền kinh doanh NK : Là các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế,

am hiểu về nghiệp vụ ngoại thơng thực hiện.
4.2. Hình thức nhập khẩu uỷ thác.
Là hình thức NK áp dụng đối với các đơn vị đợc Nhà nớc cấp giấy phép NK nh-
ng cha có đủ điều kiện tổ chức giao dịch trực tiếp với nớc ngoài để tiến hành đàm phán,
ký kết hợp đồng và giao nhận hàng với nớc ngoài nên phải uỷ thác cho đơn vị khác có
khả năng NK trực tiếp để họ thực hiện NK hàng hoá cho mình. Khi hàng về bên giao
uỷ thác đợc quyền phân phối, tiêu thụ hàng NK còn bên nhận uỷ thác đợc nhận hoa
hồng theo tỷ lệ thoả thuận.
Ngoài ra, nếu các doanh nghiêp khả năng về tài chính có hạn nhng vẫn có thể tự
thực hiện các hợp đồng nhập khẩu nhỏ thì doanh nghiệp đó đợc phép thực hiện cả hai
hình thức trên.
5. Các phơng thức thanh toán chủ yếu trong kinh doanh xuất nhập khẩu.
Phơng thức thanh toán là một trong những điều khoản quan trọng nhất khi ký kết
các hợp đồng nhập khẩu với nớc ngoài. Phơng thức thanh toán đợc hiểu là cách mà ngời
bán dùng để thu tiền về, ngời mua dùng để trả tiền. Trong xuất nhập khẩu có thể lựa
chọn nhiều phơng thức khác nhau để thu tiền hoặc trả tiền, nhng xét cho cùng việc lựa
chọn phơng thức nào thì cũng phải xuất phát từ yêu cầu của ngời bán là thu tiền nhanh,
đầy đủ, đúng hạn và từ yêu cầu của ngời mua là nhập hàng đúng số lợng, chất lợng và
đúng thời gian.
Các phơng thức thanh toán chủ yếu bao gồm :
5.1. Phơng thức chuyển tiền ( Remittence )
4
Luận văn tốt nghiệp GVHD : Th.s Phạm Bích Chi
Phơng thức chuyển tiền là phơng thức mà trong đó khách hàng ( ngời trả tiền )
yêu cầu ngân hàng của mình chuyển một số tiền nhất định cho một ngời khác ( ngời h-
ởng lợi ) ở một địa điểm nhất định bằng phơng tiện chuyển tiền do khách hàng yêu cầu.
5.2. Phơng thức ghi sổ ( Open account )
Ngời xuất khẩu mở một tài khoản ( hoặc một quyển sổ ) để ghi nợ ngời nhập
khẩu sau khi hoàn thành giao hàng hay dịch vụ, đến từng định kỳ ( tháng, quý, nửa
năm) ngời nhập khẩu dùng phơng thức chuyển tiền để trả tiền cho ngời xuất khẩu.

khẩu
NH
phát hành
Luận văn tốt nghiệp GVHD : Th.s Phạm Bích Chi
(2)Căn cứ vào đơn xin mở th tín dụng, NH mở th tín dụng sẽ lập một th tín dụng và thông báo
cho ngân hàng đại lý của mình ở nớc ngời XK thông báo việc mở th tín dụng và chuyển th tín dụng
gốc đến ngời XK.
(3)Khi nhận đợc th thông báo này, NH thông báo sẽ thông báo cho ngời XK toàn bộ nội dung
thông báo về việc mở th tín dụng đó, và khi nhận đợc bản gốc th tín dụng thì chuyển ngay cho ngời
XK.
(4)Ngời XK nếu chấp nhận th tín dụng thì tiến hành giao hàng, nếu không đề nghị ngân hàng
mở L/C sửa đổi, bổ sung th tín dụng.
(5)Sau khi giao hàng, ngời XK lập bộ chứng từ theo yêu cầu của th tín dụng xuất trình thông qua
ngân hàng thông báo cho ngân hàng mở th tín dụng yêu cầu thanh toán.
(6)Ngân hàng mở th tín dụng kiểm tra bộ chứng từ, nếu thấy phù hợp với th tín dụng thì tiến
hành trả tiền cho ngời xuất khẩu, Nếu thấy không phù hợp, ngân hàng từ chối thanh toán và gửi lại
toàn bộ chứng từ cho ngời XK.
(7)Ngân hàng mở th tín dụng đòi tiền ngời NK và chuyển toàn bộ chứng từ cho ngời NK sau khi
nhận đợc tiền hoặc chấp nhận thanh toán.
(8)Ngời NK kiểm tra bộ chứng từ, nếu thấy phù hợp với th tín dụng thì trả tiền cho NH, nếu
không thấy phù hợp thì có quyền từ chối hoàn trả tiền cho ngân hàng mở th tín dụng.
II. hạch toán quá trình nhập khẩu hàng hoá.
1. ý nghĩa và nhiệm vụ của hạch toán quá trình nhập khẩu.
1. 1. ý nghĩa của hạch toán quá trình kinh doanh nhập khẩu.
Trong cơ chế mới các quan hệ hàng hoá - tiền tệ, quan hệ thị trờng đợc mở rộng,
hoạt động XNK phát triển mạnh mẽ theo tinh thần đa phơng hoá, đa dạng hoá quan hệ
ngoại thơng nhằm phát triển và mở rộng quan hệ buôn bán trong và ngoài nớc. Để tiến
kịp với các nớc phát triển cũng nh hoàn thành quá trình CNH HĐH đất nớc, nớc ta
đã có những chính sách, biện pháp để thúc đẩy hoạt động NK các thiết bị khoa học
công nghệ cũng nh hàng tiêu dùng. Song đây là một công việc hết sức khó khăn do

nhập kho, Phiếu xuất kho, Biên lai thu thuế không phải bất cứ nghiệp vụ nào cũng có
đầy đủ các chứng từ trên mà tuỳ thuộc vào tính chất quan trọng và giá trị của hợp đồng.
2.2. Hệ thống tài khoản sử dụng cho kế toán nhập khẩu.
Để HT quá trình lu chuyển hàng hoá NK, Kế toán sử dụng các tài khoản chủ yếu
sau :
TK 151 - Hàng mua đang đi đờng.
TK 156 - Hàng hóa. Tài khoản này đợc chi tiết thành 2 tiểu khoản :
TK 1561 Giá mua hàng hoá,
TK 1562 Chi phí thu mua nh : Chi phí bảo hiểm, tiền thuê kho
bãi để chứa hàng hoá, chi phí vận chuyển bốc dỡ
TK 157 Hàng gửi bán : Tài khoản này đợc chấp nhận thanh toán hoặc nhờ
đại lý bán hộ.
TK 611 - Mua hàng ( dùng cho phơng thức KKĐK )
TK 131 - Phải thu khách hàng hoặc khách hàng ứng trớc.
TK 331 - Phải trả ngời xuất khẩu
TK632 - Giá vốn hàng bán : phản ánh trị giá vốn của hàng tiêu thụ trong kỳ.
TK413 Chênh lệch tỷ giá : Tài khoản này theo dõi các khoản chênh lệch
về tỷ giá ngoại tệ cũng nh tình hình xử lý chênh lệch đó.
TK 144 Ký quỹ, ký cợc ngắn hạn.
Ngoài ra, để hạch toán quá trình lu chuyển hàng hoá NK kế toán còn sử dụng
các TK khác nh : TK111, TK112, TK311, TK333, TK641, TK642, TK911, TK421,
TK141
3. Kế toán nghiệp vụ nhập khẩu hàng hoá.
3.1. Nguyên tắc xác định giá trị hàng nhập khẩu.
7
Luận văn tốt nghiệp GVHD : Th.s Phạm Bích Chi
Xác định thời điểm hàng hoá đ ợc coi là NK
Việc xác định hàng hoá đợc coi là NK có ý nghĩa rất quan trọng đối với công tác
kế toán. Theo thông lệ chung và nguyên tắc kế toán đợc thừa nhận thì thời điểm xác định
là hàng NK khi có sự chuyển quyền sở hữu hàng hoá và tiền tệ. Tuy nhiên điều này còn

phải nộp từng = hoá nhập khẩu x nhập khẩu của x nhập khẩu x giá
8
Luận văn tốt nghiệp GVHD : Th.s Phạm Bích Chi
mặt hàng từng mặt hàng từng mặt hàng từng mặt hàng
Số lợng hàng hoá nhập khẩu: Là số lợng ghi trong tờ khai của các tổ chức, cá
nhân có hàng NK.
Giá tính thuế nhập khẩu : Đối với những mặt hàng không thuộc diện Nhà nớc
quản lý thì giá tính thuế NK là giá CIF ( tức giá mua tại cửa khẩu ngời nhập). Còn
những mặt hàng thuộc diện Nhà nớc quản lý thì tuỳ thuộc vào sự so sánh giữa giá ghi
trên bảng giá tối thiểu của Bộ tài chính và giá NK mà tính.
Tỷ giá : là tỷ lệ quy đổi giữa các đồng tiền của các nớc khác nhau. Tỷ giá để tính
thuế NK là tỷ giá do ngân hàng Nhà nớc Việt Nam công bố tại thời điểm đăng ký tờ
khai hàng NK.
Thuế GTGT hàng NK đ ợc xác định theo công thức :
Giá tính thuế khi NK : Trờng hợp thuế NK đợc miễn hoặc giảm thì giá tính thuế
là giá tính theo số thuế NK sau khi đợc miễn hoặc giảm.
Thuế suất thuế GTGT đối với hàng NK có 4 mức : 0%, 5%, 10%, 20%.
Chi phí thu mua hàng NK : Là các chi phí phát sinh trong quá trình tìm kiếm
nguồn hàng, ký kết hợp đồng, thuê kho tại biên giới ( cảng ), bảo quản, kiểm định, lệ
phí hải quan, vận chuyển hàng về kho
Giảm giá hàng mua ( nếu có ) : Là một khoản tiền bên bán hàng chấp nhận
giảm giá cho bên mua nếu bên mua mua với khối lợng lớn hoặc bên bán có chính sách
giảm giá để khuyến khích lợng hàng tiêu thụ,
3.2. Kế toán nghiệp vụ NK hàng hoá theo phơng thức trực tiếp.
Nhập khẩu trực tiếp có thể đợc tiến hành theo Hiệp định th hay Nghị định th ký
kết giữa hai Nhà nớc, hoặc có thể NK trực tiếp ngoài hiệp định th theo hợp đồng thơng
mại ký kết giữa hai hay nhiều tổ chức buôn bán thuộc nớc NK hàng và nớc XK hàng.
NK hàng có nhiều mục đích : NK để bán, vật t nguyên liệu, tài sản cố định để sử dụng
trong kinh doanh tại đơn vị.
Sau đây là sơ đồ tổng quát hạch toán kế toán quá trình NK hàng hoá trực tiếp :

Khi mua ngoại tệ, vay ngoại tệ... để thanh toán cho bên xuất khẩu thì Kế toán ghi
: Nợ TK 007 : Số nguyên tệ tăng.
Khi dùng ngoại tệ để ký quỹ, ký cợc ngắn hạn hoặc trả tiền cho bên XK, Kế toán
ghi : Có TK 007 : Số nguyên tệ giảm.
Tuỳ theo từng trờng hợp doanh nghiệp tiến hành trả theo phơng thức nào : Trả tr-
ớc theo L/C, Trả chậm theo L/C, Trả ngay mà nghiệp vụ thanh toán tiền hàng đợc hạch
toán tại các thời điểm khác nhau với các tỷ giá khác nhau.
Khi NK hàng hoá và thanh toán tiền hàng NK, nếu xẩy ra trờng hợp thừa, thiếu
hàng hoá so với chứng từ, hoặc đợc chiết khấu thanh toán kế toán căn cứ vào chứng
từ báo Có bổ sung để ghi giảm trị giá hàng NK.
Trờng hợp kiểm nhận hàng NK rồi phát hiện thiếu, ghi chờ xử lý :
Nợ TK 138 (1381)
Có TK 151 : Hàng thiếu hụt chờ xử lý.
Trờng hợp giảm giá :
10
TK1562
TK1561
TK331,1112,11222
TK3333, 3332
Chênh lệch
tỷ giá
TK111,112
Trị giá
mua
hàng
NK
tính
theo
TGTT
TK 111,112 TK 338(3388)

trách nhiệm chi trả phí dịch vụ uỷ thác gồm : Hoa hồng uỷ thác, các phí tổn giao dịch
ngân hàng và phí tổn tiếp nhận hàng tại cửa khẩu nhập hàng. Trong quan hệ với bên
nhận uỷ thác NK, bên giao uỷ thác là bên sử dụng (bên mua dịch vụ ) uỷ thác, vì thế, kế
toán sử dụng TK 338(3388 hoặc TK 331 ), mở chi tiết theo từng đơn vị nhận uỷ thác
NK để theo dõi tình hình thanh toán hoa hồng cùng các khoản thuế và chi phí chi hộ
khác.
Sơ đồ3: trình tự hạch toán NKUt tại đơn vị giao uỷ thác NK
11
Trị giá
mua hàng
NK tính
theo
TGTT(gồm
cả Thuế
NK, thuế
TTĐB)
(3b)
TK 413
TK 1331
Luận văn tốt nghiệp GVHD : Th.s Phạm Bích Chi
(5)
Chú giải sơ đồ :
(1) : Chuyển tiền cho bên nhận uỷ thác thanh toán tiền hàng và nộp thuế NK.
(2): Trị giá mua hàng NK.
(3a): Giá trị thực hàng đang đi đờng.
(3b): Giá trị thực tế hàng hoá NK.
(4a): Hàng đang đi đờng về nhập kho.
(4b) : Mua hàng chuyển gửi bán hoặc bán thẳng( giao tay ba)
(5) : Hoa hồng uỷ thác NK.
Đối với các nghiệp vụ phát sinh bằng ngoại tệ thì kế toán phải theo dõi trên TK

Nợ TK 133 : Thuế GTGT đợc khấu trừ.
Có TK 111,112 : Tổng giá thanh toán.
III. Hạch toán nghiệp vụ bán hàng nhập khẩu.
1. Kế toán nghiệp vụ bán hàng.
Tiêu thụ hàng NK là khâu cuối cùng kết thúc quá trình NK của một doanh
nghiệp kinh doanh XNK. Kết quả của hoạt động tiêu thụ hàng hoá là các khoản lỗ hoặc
lãi. Đó là số chênh lệch giữa bán hàng NK và toàn bộ chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ
ra để NK hàng. Kết quả của hoạt động tiêu thụ quyết định đến sự tồn tại và phát triển
của doanh nghiệp, Do đó các doanh nghiệp phải có phơng pháp tính giá hàng hoá
nhanh nhất, phù hợp nhất nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động tiêu thụ hàng NK.
1.1. Nguyên tắc xác định giá trị xuất của hàng nhập khẩu.
Có rất nhiều phơng pháp để tính giá thực tế hàng hoá xuất kho, doanh nghiệp tuỳ
thuộc vào đặc điểm hàng hoá và lựa chọn phơng pháp tính giá thích hợp.
13
Thuế GTGT đầu ra
Hoa hồng đợc hởng
TK 3331
TK 511
Xuất trả cho bên
giao UT
Nhận hàng XK
chuyển đến
Thanh toán tiền hàng
cho ngời XK.
Nhận tiền của bên
giao UT
TK131TK 151,156TK 331TK 111,112TK 131, 138
TK 111,112,131
TK3333, 3332, 33312
Thuế NK, TTĐB,

a) Doanh nghiệp áp dụng phơng pháp KKTX.
Việc tiêu thụ hàng NK đợc thực hiện theo các phơng thức khác nhau nh : Bán
buôn, bán lẻ, bán hàng qua đại lý, bán hàng trả góp. Mỗi phơng thức tiêu thụ hình thành
nên cách thức hạch toán nh sau :
Hạch toán nghiệp vụ bán buôn hàng hoá.
Khi doanh nghiệp xuất kho hàng hoá giao cho khách hàng đợc khách hàng chấp
nhận thanh toán hoặc nhập khẩu hàng hoá về tiêu thụ thẳng thì kế toán phản ánh nh sơ
đồ sau :
14
Luận văn tốt nghiệp GVHD : Th.s Phạm Bích Chi
Sơ đồ 5: Trình tự hạch toán bán buôn hàng hoá theo phơng pháp KKTX
Hạch toán bán hàng theo ph ơng thức bán hàng trả góp.
Bán hàng trả góp là hình thức bán hàng thu tiền nhiều lần. Ngời mua sẽ thanh
toán lần đầu ngay tại thời điểm mua. Số tiền còn lại ngời mua chấp nhận trả dần ở các
kỳ tiếp theo và phải chịu một tỷ lệ lãi suất quy định. Thông thờng số tiền trả ở các kỳ
tiếp theo bằng nhau, trong đó bao gồm một phần doanh thu gốc và một phần lãi trả
chậm.
Sơ đồ 6 : Sơ đồ hạch toán bán hàng trả góp.
Hạch toán bán hàng qua đại lý, kí gửi tại đơn vị giao đại lý :
Số hàng ký gửi, đại lý vẫn thuộc sở hữu của doanh nghiệp cho đến khi chính thức
tiêu thụ.
15
TK 511
TK 3331
Doanh thu bán hàng TT ngay cha có thuế
TK 111, 112
Thuế GTGT phải nộp
TK 3387
Lợi tức của số tiền trả
chậm

Sơ đồ8 : Trình tự hạch toán kế toán bán lẻ hàng hoá,
Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp thì quy trình
hạch toán tơng tự nh doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ chỉ khác
phần doanh thu TK 511 bao gồm cả thuế GTGT.
b) Doanh nghiệp áp dụng phơng pháp kiểm kê định kỳ (KKĐK)
Khi áp dụng phơng pháp KKĐK để hạch toán qúa trình lu chuyển hàng hoá thì
việc ghi doanh thu bán hàng theo các phơng thức bán hàng đợc thực hiện nh phơng
pháp KKTX. Riêng giá vốn hàng bán đợc ghi một lần vào thời điểm cuối kỳ theo trình
tự sau :
16
TK 131,111, 112
Thuế GTGT đầu ra
Doanh thu
hàng NK
Kết chuyển doanh
thu
Kết chuyển giá vốn
hàng bán
Giá vốn hàng xuất
kho
TK 3331
TK 511TK 911TK 632TK 156
Xuất kho gửi bán
TK 155 TK 157 TK 632
TK 632
TK 511
TK 111, 112
TK 131
Doanh thu bán hàng cha có
thuế

Giá vốn
hàng bán
TK 632Kết chuyển giá thực tế
hàng tồn đầu kỳ
TK 111,112,131TK 511TK 911TK 611
TK 111,112, 131
Tập hợp các
khoản giảm trừ
Thuế GTGT của các khoản
giảm trừ doanh thu thu
Tập hợp các khoản
giảm trừ doanh thu
K/c các khoản giảm
trừ doanh thu
TK 3331
TK 521, 531,532 TK 511
Luận văn tốt nghiệp GVHD : Th.s Phạm Bích Chi
đến việc thu mua hàng NK. Chi phí thu mua hàng NK bao gồm cả chi phí thu mua
trong nớc và ngoài nớc.
Chi phí thu mua trong nớc bao gồm chi phí vận chuyển, bốc dỡ, bảo quản, hàng
hoá, tiền thuê kho bãi, hoa hồng thu mua
Chi phí thu mua ngoài nớc bao gồm tất cả những chi phí liên quan đến hàng NK
phát sinh ngoài biên giới nớc mua nh cớc phí vận chuyển hàng hoá từ nớc bán đến nớc
mua, chi phí bảo hiểm hàng hoá trong quá trình vận chuyển.
Trong doanh nghiệp kinh doanh XNK, chi phí thu mua đợc tập hợp vào TK1562.
Chi phí thu mua thực tế phát sinh, kế toán ghi :
Nợ TK 156 ( 1562 ) : Chi phí thu mua hàng hoá
Có TK 111,112,331 : Tổng giá thanh toán.
Khi hàng hoá đợc tiêu thụ, phân bổ chi phí thu mua cho hàng tiêu thụ, kế
toán ghi :

của hàng tiêu thụ
trong kỳ
Luận văn tốt nghiệp GVHD : Th.s Phạm Bích Chi
Nợ TK 641
Có TK 111,112, 131
IV. Hệ thống sổ sách áp dụng cho quá trình lu chuyển hàng
hóa nhập khẩu.
Hiện nay, các doanh nghiệp XNK ở nớc ta thờng sử dụng một trong các hình
thức : Hình thức chứng từ ghi sổ, Hình thức Nhật ký chung, Hình thức nhật ký chứng từ
và hình thức Nhật ký - sổ cái. Nhng ở đây em chỉ trình bầy hình thức Nhật ký chung.
Đặc điểm cơ bản của hình thức Nhật ký chung là mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh
đều đợc ghi vào sổ nhật ký theo thứ tự thời gian và nội dụng kinh tế của nghiệp vụ, sau
đó lấy số liệu trên sổ Nhật ký chung để ghi vào sổ Cái.
Sơ đồ11 : Trình tự ghi sổ theo hình thức Nhật ký chung.
Chú thích : Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng hoặc định kỳ
Đối chiếu
v. Hạch toán chi tiết hàng hoá NK.
Để phục tốt cho việc tổ chức hạch toán quá trình lu chuyển hàng hoá NK thì
ngoài việc theo dõi về mặt giá trị kế toán cần theo dõi chi tiết hàng hoá NK. Hạch toán
chi tiết đòi hỏi phải phản ánh cả giá trị và hiện vật của từng loại hàng hoá và theo từng
kho, từng ngời phụ trách và đợc tiến hành ở cả kho và Phòng kế toán.
Tuỳ theo điều kiện của từng doanh nghiệp mà có thể áp dụng một trong ba ph-
ơng pháp hạch toá nh sau :
19
Chứng từ NK hàng hoá
Sổ, thẻ KT chi tiết Sổ Nhật ký chungSổ NK chuyên dùng
Sổ cái TK 151, 156, 131, 331
Bảng tổng hợp chi
tiết

từng loại hàng hoá về giá trị trên bảng kê luỹ kế nhập xuất tồn.
20
Phiếu nhập kho
Thẻ kho
Phiếu xuất kho
Sổ
(thẻ)
chi tiết
thành
phẩm
Bảng tổng hợp
NXT kho thành
phẩm
Kế toán tổng
hợp
Luận văn tốt nghiệp GVHD : Th.s Phạm Bích Chi
Trình tự : Phơng pháp Sổ số d khi theo sơ đồ sau :
Sơ đồ 13 : Hạch toán chi tiết vật t theo phơng pháp Sổ số d :

Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra
Ưu điểm : Phơng pháp này có u điểm không trùng lắp khi ghi sổ, giảm bớt số l-
ợng ghi sổ, phân công trách nhiệm giữa thủ kho và kế toán tạo điều kiện cho việc kiểm
tra giữa thủ kho và kế toán đợc thờng xuyên.
VI, Chuẩn mực kế toán quốc tế với kế toán lu chuyển hàng
hóa.
Kế toán lu chuyển hàng hoá là tổng hợp quá trình mua hàng, nhập kho, xuất bán,
thu tiền. Trong chuẩn mực kế toán quốc tế không quy định chung cho quá trình lu
chuyển hàng hoá mà phân thành từng chuẩn mực riêng biệt, ta xét nh sau :

oChiết khấu thơng mại và giảm giá bán hàng đợc giảm để xác định giá trị hợp
lý. Tuy nhiên chiết khấu thanh toán không đợc tính giảm vào doanh thu.
oKhi dòng tiền cha thu đợc ngay sẽ hình thành một giao dịch cấp vốn. Lãi suất
ngầm định phải đợc tính toán. Số chênh lệch giữa giá trị hợp lý và giá trị danh nghĩa đ-
ợc ghi nhận riêng và công bố là tiền lãi.
Quy tắc nhận biết các giao dịch tạo doanh thu :
oKhi giá bán của một sản phẩm bao gồm một khoản dịch vụ kèm theo sau đó thì
khoản này sẽ đợc tính vào kỳ thực hiện dịch vụ.
oKhi doanh nghiệp bán hàng hoá và ký tiếp ngay một hợp đồng mua lại hàng hoá
đó vào một ngày khác, ảnh hởng trực tiếp của giao dịch bị loại trừ và hai giao dịch đợc
thực hiện nh một.
Doanh thu bán hàng đợc ghi nhận khi :
oNhững rủi ro và lợi ích quan trọng gắn liền với quyền sở hữu hàng hóa đợc
chuyển sang cho ngời mua.
oDN không tiếp tục tham gia quản lý quyền sở hữu cũng không kiểm soát hàng
bán ra.
oGiá trị doanh thu có thể đợc tính toán một cách đáng tin cậy.
oDN có khả năng là sẽ thực hiện đợc lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng.
oChi phí liên quan đến giao dịch có thể đợc tính toán một cách đáng tin cậy.
oGiai đoạn hoàn thành của một giao dịch có thể đợc xác định theo nhiều phơng
pháp tơng tự nh : tỷ lệ chi phí phát sinh so với tổng chi phí ớc tính.
Trong các công ty kinh doanh XNK thì thay đổi tỷ giá ảnh hởng rất lớn đến
kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Các nguyên tắc sau ( IAS 21) đợc áp dụng cho
việc ghi nhận và tính toán các giao dịch bằng ngoại tệ :
Sử dụng tỷ giá giao ngay quy định vào ngày phát sinh nghiệp vụ.
22
Luận văn tốt nghiệp GVHD : Th.s Phạm Bích Chi
Nếu không đợc thanh toán trong cùng kỳ kế toán mà nghiệp vụ phát sinh thì các
khoản tiền nhận đợc ( tức là các khoản đợc nhận hoặc phải trả bằng tiền mặt ) đợc
chuyển đổi theo tỷ giá đóng cửa.

khấu
thanh
toán
K/c tổng giá trị hàng
mua thực tế
K/c các khoản giảm
giá, bớt giá, hồi khấu
Giảm giá, bớt giá, hồi
khấu sau hoá đơn
TK 765
TK 607
TK 4456
TK 609
TK 531, 512, 401, 409
TK 128
TK 531, 512, 40
Mua hàng
Luận văn tốt nghiệp GVHD : Th.s Phạm Bích Chi
Với nghiệp vụ bán hàng thì kế toán Pháp tuân thủ theo những nguyên tắc sau:
Giá bán hàng hoá đợc xác định là giá bán thực tế, tức là giá ghi trên hoá đơn trừ đi
các khoản giảm giá, bớt giá, hồi khấu chấp thuận cho ngời mua. Điểm này khác so với
kế toán Việt Nam, phần giảm giá, bớt giá cho khách hàng không đợc trừ trực tiếp vào
giá bán, giá dùng để hạch toán vẫn là giá ghi trên hoá đơn, phần giảm giá, bớt giá đợc
coi là một khoản giảm trừ doanh thu.
Phần chiết khấu dành cho khách hàng mặc dù đợc trừ vào tổng số tiền trên hoá đơn
nhng vẫn tính vào giá bán và đợc hạch toán nh một khoản chi phí tài chính. Về điểm
này giống với kế toán Việt Nam.
Cuối kỳ kế toán loại bỏ các chi phí, thu nhập ghi nhận cho năm sau và ghi vào chi
phí, thu nhập kỳ này những khoản thu, chi thuộc kỳ hạch toán nhng cha có chứng từ,
đồng thời thực hiện các bút toán điều chỉnh chênh lệch tồn kho hàng hoá để xác định

Doanh thu bán hàng (không có thuế)
TK 530, 512, 41TK 707
TK 4457
TK 530, 512, 41
Cuối kỳ k/c giảm giá, bớt
giá, hồi khấu trên hoá đơn
TVA của chiết khấu
Chiết khấu sau hoá đơn
TVA của giảm giá,
bớt giá, hồi khấu
Giảm giá, bớt giá, hồi khấu
trên hoá đơn
TK 709 TK 707
TK 4457
TK 665

Trích đoạn Đặc điểm vận dụng chế độ kế toán ở đơn vị 1 Đặc điểm hệ thống tài khoản. 4 Chứng từ sử dụng. Trình tự và thủ tục mua hàng nhập khẩu tại công ty. Nhập khẩu hàng hoá. Kế toán nghiệp vụ nhập khẩu uỷ thác.
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status