Tài liệu Bài giảng: Một số vấn đề cơ bản của kiểm toán - Pdf 89

Một số vấn đề của kiểm toán
Bài gi ngả
M t s v n c a ki m toánộ ố ấ đề ủ ể

1
Một số vấn đề của kiểm toán

CHƯƠNG I
BẢN CHẤT KIỂM TOÁN
I. KHÁI NIỆM KIỂM TOÁN
1. Khái niệm
Khái niệm kiểm toán được hiểu rất khác nhau giữa các tác giả và các quốc gia.
Có thể nghiên cứu một số khái niệm sau:
John Dunn tập hợp một số khái niệm về kiểm toán:
• - Kiểm toán là việc kiểm tra độc lập và việc trình bày ý kiến về các bản báo cáo
tài chính của một doanh nghiệp, do một kiểm toán viên được chỉ định thực hiện
đến cùng nhiệm vụ được giao và tuân thủ mọi nghĩa vụ luật định liên quan.
• - Kiểm toán là việc xét duyệt có phương pháp và kiểm tra khách quan một mục,
kể cả việc xác minh những thông tin cụ thể bằng sự xác định của kiểm toán viên
hay được chứng minh theo thông lệ chung. Nói chung mục đích của kiểm toán là
việc thể hiện ý kiến hay đi đến một kết luận về vấn đề được kiểm toán.
• - Kiểm toán là một quá trình có hệ thống, nhằm thu thập và đánh giá một cách
khách quan các bằng chứng đối với vấn đề khẳng định những hoạt động và
những sự kiện kinh tế, để xác định mức độ phù hợp giữa những điều khẳng định
đó với những tiêu chuẩn chính thức đã được thiết lập và công bố những kết quả
đó cho những người sử dụng có quan tâm.
Theo Alvin A. Arens & James K. Loebbecke:
• Kiểm toán là quá trình mà theo đó một cá nhân độc lập, có thẩm quyền thu thập
và đánh giá các bằng chứng về các thông tin số lượng có liên quan đến một tổ
chức kinh tế cụ thể nhằm mục đích xác định và báo cáo mức độ phù hợp giữa
các thông tin số lượng đó với các chuẩn mực đã được xây dựng. (p.9)

phân công hoặc chỉ định thực hiện các hoạt động kiểm toán. Quyết định phân công
hoặc chỉ định tạo ra thẩm quyền và nghĩa vụ cụ thể để thực hiện nhiệm vụ cho người
làm công tác kiểm toán.
Tính độc lập trong kiểm toán được hiểu là chỉ tuân thủ pháp luật, quy trình và chuẩn
mực kiểm toán, không một cá nhân hay tổ chức nào có quyền can thiệp trái pháp luật
vào các hoạt động kiểm toán. Yêu cầu “cá nhân độc lập” ở đây được hiểu là nhằm đảm
bảo tính khách quan của người thi hành nhiệm vụ kiểm toán trong việc đưa ra các ý
kiến nhận xét, đánh giá, nhận định hay các kết luận kiểm toán. Độc lập trên phương
diện lợi ích vật chất và lợi ích tinh thần.
Để đảm bảo chất lượng của hoạt động kiểm toán, yêu cầu về trình độ chuyên môn của
người tác nghiệp là đương nhiên. Tuy nhiên yêu cầu độc lập cũng không thể thiếu. Mức
độ độc lập của người thực hiện kiểm toán với các đối tượng được kiểm toán được tạo ra
bởi chính các quy định của luật pháp và của các cấp có thẩm quyền.
Lưu ý: không phải lúc nào người thực hiện hoạt động kiểm toán cũng là người có
chứng chỉ kiểm toán viên độc lập, kiểm toán viên nội bộ, hay kiểm toán viên nhà nước.

3
Một số vấn đề của kiểm toán
Thu thập bằng chứng kiểm toán: là hoạt động các KTV sử dụng các biện pháp, phương
pháp nghiệp vụ phù hợp để thu thập đủ những bằng chứng cần thiết và hợp lý để làm
căn cứ cho việc đưa ra các ý kiến kiểm toán.
Thu thập bằng chứng kiểm toán là hoạt động sử dụng các biện pháp, phương pháp
nghiệp vụ, chuyên môn để ghi nhận, tập hợp các bằng chứng – được sử dụng làm căn
cứ cho các nhận xét, đánh giá, nhận định hay kết luận của kiểm toán viên.
• Ví dụ: KTV tập hợp tất cả các khoản chi phí có chứng từ không hợp lệ mà đơn
vị đã chi trong kỳ bằng cách liệt kê chi tiết trên sổ chi tiết, và phô tô một số
chứng từ kèm theo.
Đánh giá bằng chứng kiểm toán: Trên cơ sở các bằng chứng thu thập được, KTV sử
dụng các phương pháp, cách thức chuyên môn (phân tích, so sánh, đối chiếu, …) để
đưa ra đánh giá về bằng chứng, từ đó đi đến các ý kiến kiểm toán.

(2) Nếu xét về lĩnh vực: tài chính, kế toán, các hoạt động kinh tế , các công trình,
chương trình, và các hoạt động nghiệp vụ khác.
(3) Xét trên đối tượng thao tác kiểm toán thực hiện chính: Báo cáo tài chính, báo cáo
kết quả hoạt động (đối với kiểm toán báo cáo tài chính), báo cáo quá trình hoạt động
(KTHĐ), báo cáo trình tự thực hiện các thủ tục (Kiểm toán tuân thủ).
II. KIỂM TOÁN VIÊN
1. Kiểm toán viên: Là người có trình độ chuyên môn phù hợp, được chỉ định, phân
công thực hiện hoạt động kiểm toán.
* Thẩm quyền của KTV: thực hiện các hoạt động kiểm toán trong phạm vi nhiệm vụ
được giao.
* Có quyền từ chối thực hiện khi thấy nhiệm vụ không phù hợp với khả năng, trình độ
chuyên môn.
* Nghĩa vụ: tuân theo pháp luật và các định chế, tiêu chí liên quan đến nhiệm vụ được
giao.
* Chịu trách nhiệm về hoạt động nghề nghiệp của mình trước những cấp có thẩm
quyền liên quan.
Thẩm quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của các loại kiểm toán viên khác nhau cũng rất
khác nhau, và trong mỗi cuộc kiểm toán quyền hạn – nghĩa vụ – trách nhiệm thường
được quy định cụ thể.
2 - Phân loại kiểm toán viên
* KTV độc lập: là kiểm toán viên thực hiện hoạt động kiểm toán của các công ty kiểm
toán độc lập, hoặc hành nghề kiểm toán độc lập.
* KTV độc lập hành nghề: là người có chứng chỉ kiểm toán và đã đăng ký hành
nghề/được phép hành nghề.
* KTVĐL hành nghề tự do: là người có trình độ chuyên môn, có chứng chỉ kiểm toán
và được phép hành nghề kiểm toán một cách độc lập.
* KTV nội bộ: là người được chỉ định/phân công thực hiện các công việc kiểm toán
nội bộ.
KTVNB có thể là do chính các nhân viên của công ty được chỉ định, do các chuyên
gia thuê bên ngoài, hoặc do chính các KTV độc lập thực hiện thông qua các hợp

Kiểm toán báo cáo tài chính, kiểm toán nghiệp vụ, kiểm toán liên ngành.
1.1- Kiểm toán báo cáo tài chính: Đối tượng thực hiện tác nghiệp chủ yếu là các báo
cáo tài chính. Các bằng chứng kiểm toán chủ yếu trên cơ sở các chứng từ , sổ sách tài
chính kế toán, được sử dụng là để đánh giá tính trung thực, khách quan, hợp lý . . . của
từng yếu tố và toàn bộ báo cáo tài chính.
Mục đích của kiểm toán báo cáo tài chính là nhằm kiểm tra, đánh giá và xác nhận mức
độ trung thực, hợp lý, phù hợp của các vấn đề được kiểm toán với những nội dung đã
được trình baỳ trong báo cáo tài chính được kiểm toán.
1.2- Kiểm toán nghiệp vụ: Đối tượng thực hiện tác nghiệp chủ yếu chính là các nghiệp
vụ được thực hiện bởi một tổ chức/cá nhân cụ thể. Các bằng chứng kiểm toán chủ yếu
là những ghi nhận, báo cáo, thậm chí điều tra, phỏng vấn nhằm xác định xem các
nghiệp vụ được kiểm toán có được thực hiện đầy đủ theo đúng quy trình đã định chưa.

6
Một số vấn đề của kiểm toán
Ví dụ : Kiểm toán nghiệp vụ tín dụng chi nhánh ngân hàng của X-1 thuộc ngân hàng X.
Vấn đề trọng tâm là kiểm tra xem các nghiệp vụ tín dụng có tuân thủ đầy đủ quy trình
xét duyệt, thẩm định và quản lý không. Mục đích kiểm toán là nhằm xác định và báo
cáo về tình trạng đối tượng được kiểm toán - chi nhánh ngân hàng của X-1 có thực
hiện đầy đủ các quy định về tín dụng của ngân hàng mẹ (Ngân hàng X) hay không.
1.3- Kiểm toán liên kết/liên ngành: Hoạt động kiểm toán tiến hành cùng lúc trên nhiều
ngành/lĩnh vực của cùng một tổ chức hoặc trên nhiều tổ chức nhưng trong cùng một
lĩnh vực.
Ví dụ: Cuộc kiểm toán chi đào tạovà bồi dưỡng cán bộ công chức nhà nước trong khối
các cơ quan trung ương của Liên Bang Đức. Việc kiểm toán chỉ tập trung vấn đề sử
dụng và hiệu quả của nó trong việc đào tạo và bồi dưỡng cán bộ công chức nhà nước tại
các cơ quan trung ương trên toàn nước Đức. Loại hình này thường được sử dụng trong
khu vực kiểm toán nhà nước/kiểm toán tối cao.
2 – Theo mục đích kiểm toán:
2.1- Kiểm toán báo cáo tài chính: Mục đích của kiểm toán báo cáo tài chính là nhằm

• Nói ngắn gọn: KTHĐ là việc kiểm tra và đánh giá về hiệu lực, hiệu quả của các
thủ tục, hoạt động của một hay nhiều bộ phận trong một tổ chức.
• Phạm vi của KTHĐ phụ thuộc vào yêu cầu cụ thể đối với từng cuộc kiểm toán.
• Mục đích được trú trọng trong kiểm toán hoạt động là đánh giá hiệu quả các hoạt
động trên 3 phương diện: Tính kinh tế, tính hiệu quả và hiệu năng. (Economy,
Efficiency and Effectiveness)
- Các lĩnh vực của KTHĐ cực kỳ phong phú, đa dạng.
- Phạm vi của mỗi cuộc kiểm toán hoạt động phụ thuộc vào mục đích tiến hành
kiểm toán.
- Phạm vi KTHĐ có thể bao trùm cả những nội dung của kiểm toán báo cáo tài
chính và kiểm toán tuân thủ.
Ví dụ: Kiểm toán hoạt động về tình trạng sử dụng kinh phí ngân sách trong lĩnh vực y
tế.
Ví dụ: Kiểm toán hoạt động một dự án trồng rừng.
Ví dụ: Kiểm toán hoạt động một dự án xoá mù chữ cho đồng bào dân tộc thiểu số
PHÂN BIỆT BA LOẠI HÌNH KIỂM TOÁN
Ví dụ: Tại Cty ABC – kinh doanh khách sạn, du lịch và vận tải hành khách.
1) Kiểm toán báo cáo tài chính
• - Mục đích: BCTC có tuân thủ quy định và chế độ tài chính kế toán hiện hành
không.
• - Thông tin: Báo cáo tài chính
• - Tiêu chuẩn thiết lập: Các luật thuế và Chế độ tài chính, kế toán hiện hành.
• - Các bằng chứng kiểm toán: Chứng từ, sổ sách, và các bằng chứng khác.
2) Kiểm toán hoạt động:
• - Mục đích: Đánh giá hiệu quả của hoạt động kinh doanh khách sạn.
• - Thông tin: Các báo cáo về hoạt động, đầu tư, doanh thu, chi phí của các khách
sạn của công ty.
• - Tiêu chuẩn được thiết lập: Mục đích, kế hoạch đầu tư, kế hoạch hoạt động và
các lợi ích dự kiến.
• - Bằng chứng: Chứng từ, sổ sách, tài liệu ghi chép, các số liệu quan sát thực tế

4 – Theo quan hệ giữa chủ thể và khách thể:
4.1- Kiểm toán - Nội kiểm: là loại hình kiểm toán được áp dụng trong nội bộ một tổ
chức, từ mục đích, nội dung, phương pháp, cách thức tiến hành do chính tổ chức đó quy
định và các kết quả kiểm toán chủ yếu được sử dụng trong nội bộ tổ chức đó. Thông
thường do chính các nhân viên trong tổ chức tiến hành kiểm toán.
Kiểm toán nội bộ là một loại nội kiểm.
4.2- Kiểm toán – Ngoại kiểm: là hình thức kiểm toán mà việc kiểm toán được thực hiện
bởi một đối tượng khác độc lập với tổ chức được kiểm toán, và các kết quả được kiểm
toán được công khai cho nhiều đối tượng bên ngoài.
Kiểm toán độc lập đối với báo cáo tài chính của các công ty niêm yết là một dạng
ngoại kiểm.

9
Một số vấn đề của kiểm toán
Kiểm toán tình hình thực hiện nghĩa vụ với ngân sách nhà nước đối với một doanh
nghiệp do KTNN thực hiện là ngoại kiểm.
5 – Theo phạm vi tiến hành kiểm toán:
5.1 - Kiểm toán toàn diện: là cuộc kiểm toán được tiến hành trên hầu hết các bộ phận,
lĩnh vực của đối tượng được kiểm toán.
5.2 – Kiểm toán chọn điểm/trọng điểm: cuộc kiểm toán chỉ tiến hành trên một, hoặc
một số khía cạnh, vấn đề, lĩnh vực của tổ chức /đơn vị bị kiểm toán gọi là chọn điểm.
Mức độ chọn điểm (trọng tâm) tuỳ thuộc theo từng cuộc kiểm toán và mục đích của
cuộc kiểm toán đó.
Kiểm toán báo cáo tài chính là một loại kiểm toán toàn diện nếu xét trên phương diện
tài chính kế toán. Tuy nhiên nếu xét trên toàn bộ tổ chức/đơn vị được kiểm toán thì nó
là một cuộc kiểm toán chọn điểm – vì khía cạnh được trú trọng ở đây là các vấn đề tài
chính kế toán liên quan đến báo cáo tài chính.
6 – Theo tính chu kỳ của kiểm toán:
6.1- Kiểm toán thường kỳ:
Hoạt động kiểm toán được thực hiện thường xuyên theo tháng, quý, … trong năm.

phạm vi cả nước. Chẳng hạn kiểm toán chương trình trồng rừng phủ xanh đất
trống đồi trọc, được kiểm toán ở cả giai đoạn chuẩn bị, giai đoạn thực hiện cho
đến khi quyết toán, kết thúc chương trình.
7.3 – Kiểm toán sau khi thực hiện hoạt động
Hoạt động kiểm toán được triển khai khi kết thúc một chu kỳ, một giai đoạn, một công
trình, dự án , chương trình hành động hay một hoạt động nào đó, nhằm ghi nhận và
đánh giá kết quả thực hiện của chúng sau mỗi giai đoạn. Kiểm toán quyết toán ngân
sách là một loại kiểm toán sau.
8 – Theo cách tổ chức bộ máy và địa vị pháp lý:
8.1 - Kiểm toán nhà nước - một cơ quan công quyền thuộc bộ máy nhà nước
8.2 – Kiểm toán độc lập – một thực thể kinh tế/một doanh nghiệp kiểm toán
8.3 – Kiểm toán nội bộ – Một bộ phận chức năng thuộc cơ cấu tổ chức của một doanh
nghiệp
9- Theo quan hệ pháp lý của kiểm toán:
9.1 – Kiểm toán bắt buộc:
Hoạt động kiểm toán không được đối tượng kiểm toán chủ động đón nhận, hoặc nằm
ngoài ý chí, mong đợi của đối tượng được kiểm toán.
Thông thường hoạt động kiểm toán của kiểm toán nhà nước được xem là kiểm toán bắt
buộc.
9.2 – Kiểm toán tự nguyện
Là loại kiểm toán được đối tượng bị kiểm toán chủ động đón nhận, sử dụng, phục vụ
cho lợi ích của chính đối tượng được kiểm toán.
Kiểm toán độc lập đối với báo cáo tài chính của một doanh nghiệp là một loại kiểm
toán tự nguyện. Doanh nghiệp/KTV thực hiện kiểm toán khi được yêu cầu và thông qua
một hợp đồng cung cấp dịch vụ kiểm toán.
PHÂN LOẠI KIỂM TOÁN: KTĐL –KTNB -KTNN
(Theo cách tổ chức bộ máy và địa vị pháp lý)

11
Một số vấn đề của kiểm toán


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status