Tài liệu Luận văn tốt nghiệp “Một số giải pháp tăng cường thu hút đầu tư trực tiếp (FDI ) nhằm hình thành và phát triển các KCN tập trung trên địa bàn tỉnh Hưng Yên ” - Pdf 90



LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP Một số giải pháp tăng cường thu hút
đầu tư trực tiếp (FDI ) nhằm hình
thành và phát triển các KCN tập trung
trên địa bàn tỉnh Hưng Yên
1
LỜI NÓI ĐẦU
Để thực hiện sự nghiệp Công Nghiệp Hoá_Hiện Đại Hoá đất nước,Việt
Nam cần phải có một lượng vốn đầu tư vượt ra ngoài khả năng tự cung cấp.
Trong khi các nguồn hỗ trợ phát triển chính thức và tài trợ của các tổ chức
quốc tế đều có hạn thì việc đa dạng hoá các hình thức thu hút vốn đầu tư trực
tiếp nước ngoài là rất cần thiế
t .
Trên thế giới cũng như trong khu vực đã và đang áp dụng nhiều hình
thức thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài.Trong đó mô hình KCN tập

NỘI DUNG CỦA CHUYÊN ĐỀ GỒM CÓ 3 CHƯƠNG
:

Chương

I

: Lý luận chung về KCN tập trung.
Chương II

: Thực trạng tình hình thu hút vốn đầu tư và hoạt
động của các KCN tập trung ở Hưng Yên.
Chương III

: Một số giải pháp nhằm tăng cường thu hút đầu
tư FDI vào các KCN Hưng Yên.
Do điều kiện và trình độ có hạn nên chuyên đề này không thể tránh khỏi
những thiếu sót, tôi rất mong nhận được sự góp ý, chỉ bảo của các thầy cô
giáo và bạn đọc. Tôi xin chân thành cảm ơn.

Sinh viên thực hiện :Trần Bảo Sơn
Giáo viên hướng dẫn:
còn phải xem xét cả khả năng xuất khẩu.
KCN tập trung là một hình thức tổ chức không gian lãnh thổ công
nghiệp luôn gắn liền phát triển công nghiệp với xây dựng kết cấu hạ tầng và
hình thành mạng lưới đô thị, phân bố dân cư hợp lý. Do đó, việc phân bố
KCN ph
ải bảo đảm những điều kiện sau:
+ Có khả năng xây dựng kết cấu hạ tầng thuận lợi, hiệu quả có đất để
mở rộng và nếu có thể liên kết hình thành các cụm công nghiệp. Quy mô
KCN tập trung và quy mô doanh nghiệp phải phù hợp với công nghệ gắn
kết với kết cấu hạ tầng .

4
+ Thủ tục đơn giản, nhanh chóng đủ hấp dẫn các nhà đầu tư, quản lý và
điều hành nhanh nhạy ít đầu mối.
+ Có khả năng cung cấp nguyên liệu trong nước hoặc nhập khẩu tương
đối thuận lợi, có cự ly vận tải thích hợp.
+ Có thị trường tiêu thụ sản phẩm.
+Có khả năng đáp ứng nhu cầu lao động cả về số lượng lẫn chấ
t lượng
với chi phí tiền lưong thích hợp .
2). Các loại hình đầu tư trực tiếp nước ngoài trong các KCN.
+Doanh Nghiệp liên doanh (Join Venture).
Doanh Nghiệp liên doanh là Doanh Nghiệp được thành lập tại Việt
Nam trên cơ sở hợp đồng liên doanh được ký kết giữa các bên (bên nước
ngoài và bên Việt Nam ).
+Doanh Nghiệp 100% vốn nước ngoài (100% foreing Capital
Enteprise)
Doanh Nghiệp 100% là Doanh Nghiệp hoàn toàn thuộc sở hữu của
các tổ chức, cá nhân nước ngoài do họ thành lập và quả
n lý, tự chịu trách

lựa chọn và quyết định đầu tư.
+Môi trường kinh doanh : Được coi là thuận lợi khi ít nhất hội tụ đủ các
yếu tố như : kết cấu hạ tầng tương đối hiện đại, hệ thống tài chính tiền tệ ổn
định, hoạt động có hiệu qủa an ninh kinh tế và an toàn xã hội được bảo đảm.
Hai nhân tố trên là điều kiện cần thiết có ý nghĩa tiên quyết cho việ
c thu
hút FDI. Song thực tế nó cũng là yếu điểm mà tất cả các nước đang phát
triển gặp phải mà không dễ gì khắc phục. Các nước đang phát triển chưa có
được hệ thống pháp luật hoàn hảo cùng với môi trường kinh doanh thuận lợi
nên việc đáp ứng những điều kiện của nhà đầu tư nước ngoài không thể thực
hiện trong thời gian ngắn.Yếu tố gây nên tình hình này chính là những h
ạn
chế về vốn đầu tư cho kết cấu hạ tầng bao gồm cả hạ tầng “Cứng”và hạ tầng
“Mềm”
Giải pháp để khắc phục mâu thuẫn trên đã được nhiều nước đang phát
triển tìm kiếm lựa chọn và thực tế đã thành công ở nhiều nước đó là hình
thành các KCN tập trung qua đó thu hút FDI trong khi chưa tạo được môi
trường đầu tư hoàn chỉ
nh trên phạm vi cả nước.

6
Sản xuất công nghiệp phải xây dựng thành từng khu bởi vì hoạt động
công nghiệp là loại hoạt động khẩn trương nhanh nhạy, kịp thời thích ứng
với sự biến động của thị trường, của tiến bộ kỹ thuật công nghệ là một loại
hoạt động rất chính xác ăn khớp và đồng bộ. Hơn nữa theo quan niệm của
Công Nghiệp Hoá _Hiện
Đại Hoá thì quy mô xí nghiệp phần nhiều là vừa
và nhỏ nhưng không tồn tại tản mạn, đơn độc mà nằm gọn trong sự phân
công sản xuất liên hoàn ngày càng mở rộng.
Tính chất đặc thù đó của hoạt động công nghiệp đòi hỏi tính đồng bộ

7
KCN gắn quyền lợi và nghĩa vụ của nhà đầu tư với một hợp đồng giảm thiểu
thủ tục hành chính cùng với qui định hữu hiệu cho sản xuất kinh doanhdo đó
tạo được sự an toàn, yên tâm cho nhà đầu tư. 4). Một số vấn đề pháp lý về KCN tập trung.
a).Những Doanh Nghiệp được phép thành lập trong KCN tập trung :
Theo quy định của nghị định 36/CP ngày 24/4/1997 của Chính Phủ ban hành
kèm theo quy chế
KCN ,KCX ,KCNC trong KCN có các loại hình Doanh
Nghiệp sau :
- Doanh Nghiệp Việt Nam thuộc các thành phần kinh tế
- Doanh Nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
- Các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh theo luật đầu tư nước
ngoài tại Việt Nam.
Các Doanh Nghiệp muốn được phép thành lập trong KCN phải đáp
ứng được các điều kiện phu hợp với quy hoạch về nghành nghề tỉ lệ xuất
khẩu sản phẩm,bảo đảm môi trườ
ng môi sinh và an toàn lao động.
b). Các lĩnh vực được phép đầu tư :
KCN tập trung, các nhà đầu tư trong nước và nước ngoài, các Doanh
Nghiệp Việt Nam thuộc các thành phần kinh tế, Doanh Nghiệp có vốn đầu
tư nước ngoài được đầu tư vào các lĩnh vực sau:
- Xây dựng và kinh doanh các công trình kết cấu hạ tầng
- Sản xuất, gia công, lắp ráp các sản phẩm công nghiệp xuất khẩu tiêu
thụ tại thị trường trong nước,phát triển và kinh doanh bằng sáng chế
, bí
quyết kỹ thuật, quy trình công nghệ
- Dịch vụ và hỗ trợ sản xuất công nghiệp

quản lý KCN, KCX có quyền hạn và nhiệm vụ sau :
- Xây dựng điều lệ hoạt
động KCN, KCX .
- Xây dựng và tổ chức thực hiên quy hoạch chi tiết KCN, KCX.Vận
động đầu tư vào KCN, KCX .

9
- Hướng dẫn đầu tư thẩm định và cấp giấy phép đầu tư vào KCN,
KCX theo uỷ quyền.
- Theo dõi kiểm tra, thanh tra việc thực hiện giấy phép đầu tư ,hợp đồng
gia công sản phẩm ,hợp đồng cung cấp dịch vụ hợp đồng kinh doanh, các
tranh chấp kinh tế trong KCN, KCX .
- Phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước về lao động,kiểm tra,thanh
tra việc thực hiện các quy định của pháp lu
ật về lao động, thoả ước lao động
tập thể an toàn lap động, tiền lương.
- Quản lý hoạt động dịch vụ trong KCN và KCX.
- Thoả thuận với công ty phát triển hạ tầng định giá cho thuê lại đất đã
được xây dựng hạ tầng trong KCN, KCX.
- Cấp,điều chỉnh thu hồi các loại giấy phép chứng chỉ đã cấp cho Doanh
Nghiệp trong KCN,KCX .
- Ban quản lý KCN, KCX cũng được các bộ, nghành chức nă
ng Nhà
nước uỷ quyền giải quyết những nhiệm vụ của Bộ, Ngành trong phạm vi
được uỷ quyền.
- Bộ thương mại uỷ quyền cấp giấy phép, nhập khẩu và xử lý những
vấn đề xuất khẩu, nhập khẩu.
- Bộ lao động thương binh xã hội uỷ quyền về chọn, giới thiệu và quản
lý lao động.
*) Thẩm định và cấp giấy phép

xem xét và trả lời băng văn bản. Trong thời hạn 7 ngày kể từ ngày tiếp nhận
văn bản của các Bộ, Ban quản lý quyết định về dự
án đầu tư và thông báo
cho chủ đầu tư biết.
II>Vai trò của KCN tập trung.

1).Thu hút vốn đầu tư nước ngoài.
Xu thế toàn cầu hoá và khu vực hoá hiện nay đang tạo ra những cơ hội
to lớn cho sự phát triển kinh tế của cả nước, nhất là các nước đang phát
triển.Tuy nhiên hầu hết các nước này đang phải đối mặt với những khó khăn
do thiếu hụt vốn đầu tư phát triển và kỹ thuật công nghệ để sản xuất các mặt
hàng
đủ sức cạnh tranh. Do vậy, khắc phục những yếu kém về cơ sở hạ tầng,
trình độ quản lý và tay nghề lao động là công việc trước mắt. Trong khi chưa
thể tiến hành cùng một lúc trong phạm vi cả nước thì việc quy hoạch, phát
triển KCN tập trung là vấn đề quan trọng nhằm tập trung vốn đầu tư cho một
số khu vực chọn lọc có ưu thế hơn về tài nguyên thiên nhiên, đị
a lý và
những điều kiện kinh tế xã hội khác và áp dụng biện pháp ưu đãi hơn.

11
KCN tập trung với những ưu thế đặc biệt về hành chính, cơ chế quản lý,
tài chính, thuế quan so với sản xuất trong nước đã trở thành môi trường hấp
dẫn đối với các nhà đầu tư nước ngoài. Ở nước ta KCN tập trung đã đóng
vai trò tích cực vào việc thu hút vốn đầu tư đặc biệt là FDI, để đạt được và
duy trì tốc độ tăng trưởng cao, trên cơ sở t
ạo lập năng suất công nghiệp mới
và có hiệu quả kinh tế đất nước.
Trong bối cảnh khó khăn do tác động xấu của cuộc khủng hoảng tài
chính tiền tệ trong khu vực, đầu tư nước ngoài vào Việt Nam năm 1997 và

các công ty sản xuất chi tiết trong sản phẩm của KCN tập trung. Sau đây là
bảng phân loại trình độ công nghệ:
Trình độ công nghệ so với thế giới

Thành phần kinh tế
Hiện đại Trung bình Lạc hậu
Doanh Nghiệp trong
nước
9% 32,5% 48,5%
Doanh Nghiệp có vốn
đầu tư nước ngoài
44,4% 55,6% 0%
(Nguồn : Bộ Kế Hoạch -Đầu Tư)
Bảng 1:Phân loại trình độ công nghệ các Doanh Nghiệp trong KCN

Từ bảng trên có thể cho thấy vai trò quan trọng của các Doanh Nghiệp
có vốn đầu tư nước ngoài tại KCN tập trung trong việc tiếp thu công nghệ
mới và hiện đại.
Qua quá trình làm việc các kỹ sư, chuyên gia và công nhân ta đã học
hỏi được nhiều kinh nghiệm tổ chức quản lý và điều hành sản xuất tiên tiến
của các nhà đầu tư nước ngoài.

7 Bình Dương 1700
8 Quảng Ngãi 10.587

14
9 Long An 3.398
10 Tiền Giang 3.870
11 Cần Thơ 13.360
Tổng 190.000
(Nguồn:Bộ Kế Hoạch - Đầu Tư ).
Bảng 2: Tình hình thu hút lao động ở các KCN tập trung ở một số
địa phương.
4).Đẩy mạnh xuất khẩu, tăng nguồn thu ngoại tệ.
Trong lĩnh vực xuất khẩu, các KCN đã có những đóng góp đáng kể.
Nhìn chung các Doanh Nghiệp trong KCN có tỷ lệ xuất khẩu khá cao, trung
bình đạt khoảng 65% tổng số kim ngạch xuất khẩu cả nước, tốc độ tăng xuất
khẩu khá nhanh trong những năm gần đây.
Năm 1997, các KCN đã đóng góp 848 triệuUSD, gần bằng 10
%giá trị
xuất khẩu cả nước và tăng 10% so với năm 1996. Sáu tháng đầu năm 98%
các KCN đạt giá trị kim ngạch xuất khẩu 551 triệu USD bằng 60% giá trị
sản lượng, tăng 28% so với cùng kỳ năm trước, đóng góp 11% giá trị xuất
khẩu của cả nước trong sáu tháng đầu năm 1998 (551/4760 triệuUSD).
Sau đây là bảng kết quả xuất khẩu của m
ột số KCN tiêu biểu ở địa
phương.

Địa phương Giá trị sản lượng Xuất khẩu Tỉ lệ xuất khẩu
Đồng Nai 422 277 65,8
TP.Hồ Chí Minh 220 180,6 87
Bình Dương 41,4 24 57,4

của chúng ta là tranh thủ vốn, kỹ thuật và công nghệ mới. Ngược lại nhà đầu
tư nước ngoài cần ở chúng ta nguồn lao động rẻ, tài nguyên dồi dào và thị
trường rộng. Như v
ậy đây là điểm gặp nhau về lợi ích, tuy chúng luôn mâu
thuẫn với nhau. Vấn đề là phải xử lý được các quan hệ lợi ích không những
về kinh tế mà còn cả về chính trị để tranh thủ được mọi nguồn đầu tư của
nước ngoài để sao cho cái giá phải trả không quá đắt.
Tranh thủ vốn đầu tư nước ngoài là bộ phận quan trọng trong toàn bộ
hoạt động kinh tế nước ngoài n
ằm trong tổng thể các mối quan hệ kinh tế,
chính trị giữa nước ta với nước ngoài.

16
Nước Việt Nam chúng ta là một nước đang phát triển, nền kinh tế còn ở
tình trạng nghèo nàn và lạc hậu, cơ cấu kinh tế què quặt, trình độ khoa học
và công nghệ còn thấp. Trải qua hơn 30 năm thực hiện quá trình công nghiệp
hoá, hiện đại hoá đất nước, nền kinh tế nước ta đã xây dựng được một số
nghành công nghiệp như năng lượng, cơ khí, hoá chất, luyện kim, dệt may
và mộ
t số nghành công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng. Tuy nhiên do chịu
ảnh hưởng của nhiều cuộc chiến tranh liên tiếp, lại tiến hành quá trình công
nghiệp hoá theo mô hình cổ điển nên trình độ khoa học của các nghành công
nghiệp nói trên còn ở mức lạc hậu, cách xa so với trình độ chung của thế
giới.
b). Do đặc thù kinh tế –xã hội ở Hưng Yên rất phù hợp với hình thức
KCN .
_Về mặt địa lý tự nhiên thì Hưng Yên là một tỉ
nh thuộc đồng bằng sông
Hồng do vậy có địa hình bằng phẳng, có nhiều khu đất trống trước đây được
dùng cho sản xuất nông nghiệp do vậy đối với việc san lấp, di dời, giải

quán(ngoài việc đảm bảo thời gian thuê đất lâu dài và ổn định Hưng Yên
còn là tỉnh có đơn giá cho thuê đất thấp nhất trong c
ả nước ).
+Điều kiện kinh tế xã hội tỏ ra có sức hấp dẫn cao đối với các nhà đầu
tư nước ngoài vì đây là một thị trường khá lớn (trên 1triệu dân và sức mua
của người dân đang dần tăng lên ). Đặc biệt Hưng Yên còn nằm trong khu
tam giác kinh tế là: Hà Nội – Hải Phòng – Quảng Ninh với một mật độ dân
cư khá đông, nhu cầu tiêu thụ sản phẩm lớn cũng là m
ột điểm thuận lợi.
Cùng với kinh tế Việt Nam, kinh tế Hưng Yên đã vượt qua giai đoạn
khó khăn nhất đang đi vào ổn định và có khả năng tăng trưởng nhanh.
b). Lợi thế so sánh của Hưng Yên và khả năng khai thác chúng khi
thành lập các KCN .
Hưng Yên có những lợi thế đáng kể về nhiều phương diện:
+Lợi thế về nguồn nhân công dồi dào, trình độ
nhận thức của công nhân
tương đối cao có khả năng tiếp thu nhanh chóng khoa học và công nghệ mới,
giá nhân công lại rẻ hơn so với các địa phương khác trong cả nước và cả trên
thế giới.
+Lợi về mặt địa lý tự nhiên : Nằm trong khu tam giác kinh tế Hà Nội –
Hải Phòng – Quảng Ninh, đây là ba thành phố có nền kinh tế phát triển
mạnh nhất khu vực miền Bắc.Đường quốc lộ 5A nối liền ba thành ph
ố trên
lại cắt ngang qua Hưng Yên tạo điều kiện thuận lợi cho các hoạt động giao
thương giữa các khu vực trong tỉnh và ngoài tỉnh với một chi phí vận tải
thấp, nhanh chóng, thuận lợi.

18
Bên cạnh những lợi thế về mặt khách quan kể trên Hưng Yên còn có
một lợi thế chủ quan to lớn khác đó là có một đội ngũ lãnh đạo đoàn kết,

Bình Dương là một tỉ
nh nằm trong vùng kinh tế trọng điểm phía nam,
cạnh thành phố Hồ Chí Minh là một trung tâm văn hoá khoa học kỹ thuật

19
lớn và tỉnh Đồng Nai có truyền thống lâu đời về phát triển công nghiệp.
Chính nhờ điều kiện vị trí thuận lợi đó mà Bình Dương thừa hưởng những
lợi thế khu vực để phát triển công nghiệp trong đó hoạt động thu hút FDI là
vô cùng quan trọng. Tỉnh Bình Dương trong quy hoạch phát triển kinh tế xã
hội đã xác định hình thành các KCN và Cụm Công Nghiệp nhằm tăng cường
thu hút FDI. Bên cạnh đó Bình Dươ
ng đã tiến hành cụ thể hoá các chính
sách, qui định, luật pháp của nhà nước phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội
của địa phương nhằm tạo điều kiện cho các chủ đầu tư nước ngoài khi đầu tư
vào địa bàn tỉnh. Đặc biệt, các cơ quan quản lý về nhà nước về đầu tư nước
ngoài tại Bình D ương đã cải cách và tinh giảm các thủ tục hành chính, rút
ngắn thời gian cấp giấy phép nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu
tư nước ngoài (tại Bình Dương trong quý một vừa qua đã áp dụng cơ chế
cấp giấy phép cho chủ đầu tư nước ngoài chỉ một ngày kể tư khi nhận được
hộ sơ hợp lệ ).
Với những biện pháp phù hợp khai thác lợi thế về địa lý tính đến hết
tháng 12 năm 2000 tỉnh Bình Dương đã cấp giấy phép đầu tư cho 381 dự án
đầu tư nước ngoài với tổng số vốn đầu tư đăng ký là 2535 triệu USD. Tính
riêng hai tháng đầu năm 2001 đã có 14 dự án dược cấp giấy phép đầu tư với
tổng số vốn đăng ký là 36,99 triệu USD và 1 dự án tăng vốn 621.000 USD.
Trong tổng số 381 dự án đầu tư nước ngoài có 171 dự án đầu tư vào KCN
với t
ổng số vốn đầu tư là 957,27 triệu USD. Đầu tư trực tiếp nước ngoài trên
địa bàn tính chủ yếu vào ngành công nghiệp với tỷ trọng 97% tổng số dự án
và 88% tổng số vốn đầu tư, số còn lại là các dự án đầu tư vào kinh doanh

kiện thuận lợi cho việc xây dựng các công trình cơ sở hạ
tầng cũng như cung
cấp dịch vụ tới tận hàng rào các KCN .
Đến năm 2001, Đồng Nai đã cấp giấy phép đầu tư cho 277 dự án với số
vốn đăng ký đạt 4,6 tỷ USD. Đặc điểm của vốn FDI tại Đồng Nai là 96,5%
vào lĩnh vực công nghiệp _ xây dựng và 79% số dự án vào KCN chính phủ
đã phê duyệt thành lập 10 KCN với diện tích cho thuê là 935 ha đạt 48,2%
tổng diện tích đất cho thuê. Trogn 321 dự án được c
ấp giấy phép đầu tư vào
vavs KCN có 222 dự án có vốn FDI với tổng số vốn đăng ký 4126 triệu
USD. 3). Bài học kinh nghiệm đối với quá trình hình thành và phát triển
các KCN ở Hưng Yên.
Tỉnh Hưng Yên được tái lập ngày 1/1/1997 sau 28 năm hợp nhất, là một
tỉnh thuộc đồng bằng sông Hồng, nằm trong vùng kinh tế trọng điểm Bắc
Bộ, cạnh thủ đô Hà Nội trung tâm kinh tế_văn hoá_xã hội củ
a cả nước.

21
Hưng Yên có nhiều điểm tương đồng với hai địa phương điển hình của cả
nước về phát triển công nghiệp và KCN là Bình Dương và Đồng Nai, đó là
cùng nằm cạnh các thành phố kinh tế lớn, nằm trong các trọng điểm kinh tế
lớn của khu vực phía Bắc và phía Nam, điều kiện đất đai thuận lợi, là những
tỉnh đồng bằng rất thuận l
ợi cho việc xây dựng các KCN quy mô lớn. Do
vậy Hưng Yên có thể tiếp thu học hỏi những phương pháp mà Bình Dương
và Đồng Nai đã áp dụng nhằm phát triển, xây dựng các KCN, phương pháp
thu hút đầu tư nước ngoài vào các KCN .

Hà Nội. Diện tích đất tự nhiên (theo số liệu thống kê đất đai măm 2000) là
92309 ha chiếm 6,2% diệ
n tích của cùng đồng bằng sông Hồng.
Hưng Yên là một tỉnh thuộc đồng bằng không có rừng, núi, biển nhưng
nhiều sông ngòi. Sông Hồng chảy qua địa phận tỉnh dài xấp xỉ 60km, sông
Luộc là một nhánh của sông Hồng chảy qua Hưng Yên 21km, ngoài ra còn
nhiều sông nhánh nhỏ khác chảy qua các huyện, thị. Bên cạnh hệ thống sông
tự nhiên Hưng Yên còn có một hệ thống mương, máng phục vụ cho công tác
thuỷ lợi tiêu biểu là công trình thuỷ nông B
ắc –Hưng –Hải dược khởi công
từ năm 1956 đã hoà cùng hệ thống sông ngòi trước đó tạo thành một hệ
thống giao thông, htuỷ nông phong phú, phục vụ kịp thời chống hạn, tiêu
úng và vận tải đường thuỷ …
Trên địa ban tỉnh có hệ thống các tuyến giao thông quan trọng gồm:
quốc lộ 5A, đường 39A,39B, 38… và đường sắt Hà Nội _ Hải Phòng nói
Hưng Yên với các tỉnh, thành như Thủ đo Hà Nộ
i, thành phố Hải Dương,
Hải Phòng và Quảng Ninh.
Dân số trung bình năm 2000 của toàn tỉnh là 1083 ngàn người chiếm
6,5% dân số vùng đồng bằng sông Hồng. Tỉnh gồm 1 thị xã và 9 huyện chia
ra thành 8 thị trấn, 6 phường và 146 xã, thị xã Hưng Yên là trung tâm kinh
tế,chính trị, văn hoá của tỉnh.
Nguồn tài nguyên thiên nhiên của tỉnh Hưng Yên chủ yếu là tài nguyên
đất nông nghiệp, đặc biệt là đất trồng lúa và trồng cây công nghiệp ngắn

23
ngày khá phong phú, đó là yếu tố quan trọng cho phát triển kinh tế nhất là
sản xuất nông nghiệp. Trong tổng số diện tích đất tự nhiên của tỉnh là 92309
ha thì đất nông nghiệp có 64176 chiếm 69,52%, đất chuyên canh 14668 ha ,
đất ở 7291 ha, đất chưa sử dụng 6172 ha. Đất nông nghiệp chủ yếu là đất

ất công nghiệp tăng 20%/năm.

24
_ Giá trị dịch vụ tăng trên 15%/năm.
Bước vào thực hiện phương hướng nhiệm vụ và mục tiêu Đại hội tỉnh
Đảng bộ lần thứ 14 đề ra, nền kinh tế của tỉnh gặp rất nhiều khó khăn.Tỉnh
mới tái lập, xuất phát điểm của nền kinh tế còn thấp, cơ sở vật chất kỹ thuật
còn thiếu thốn, nguồ
n lực để phát triển kinh tế còn hạn chế, chi ngân sách
của tỉnh phần lớn dựa vào nguồn tài trợ của Trung Ương. Các cơ sở sản xuất
kinh doanh còn thấp. Hơn nũa lại là tỉnh thuần nông, sản xuất nông nghiệp là
chính nên điều kiện xây dựng và thúc đẩy nền kinh tế phát triển nhanh là rất
khó khăn.
Tuy nhiên bên cạnh khó khăn trên, trong quá trình phát triển kinh tế_xã
hội của tỉnh còn có những thuận l
ợi cơ bản là đường lối đổi mới của Đảng và
Nhà nước, sự giúp đỡ cuả Trung Ương cùng sự nỗ lực phấn đấu của Đảng
bộ và nhân dân trong tỉnh nền kinh tế đã dần dần đi vào ổn định và đạt được
những thành tựu bước đầu rất khả quan.
a). Nền kinh tế tăng trưởng với tốc độ cao trong 4 năm (1997-2000).
T
ừ năm 1997, bước vào thực hiện các mục tiêu kinh tế xã hội của thời
kỳ 1997-2000, cơ sở vật chất kỹ thuật được tăng cường, do đó nền kinh tế có
điều kiện phát triển cả chiều rộng lẫn chiều sâu với mức cao hơn. Từ năm
1997-2000, tổng sản phẩm trong tỉnh (GDP) liên tục tăng với tốc độ cao,
(trung bình tăng trên 12% /năm). Đến n
ăm 2000 tổng sản phẩm trong tỉnh
tăng gấp 1,86 lần so với năm1997. Các ngành các thành phần kinh tế then
chốt như : Công nghiệp, xây dựng, dịch vụ đều tăng trưởng cao và phát triển
khá.


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status