1 số vấn đề về tổ chức kiểm toán nội bộ trong các doanh nghiệp nhà nước ở VN hiện nay - Pdf 90

Lời nói đầu
Cùng với sự phát triển và tiến bộ của xã hội, cơ chế thị trờng ra đời đã làm
cho các hoạt động tài chính và sở hữu ngày càng trở nên đa dạng và phức tạp.
Vì thế chức năng kiểm tra của kế toán dần dần không đáp ứng đợc nhu cầu của
ngời sử dụng thông tin. Chính vì vậy, kiểm toán ra đời nh một đòi hỏi tất yếu
khách quan để đáp ứng nhu cầu đó. Càng ngày, kiểm toán càng trở nên có vai
trò quan trọng và phát triển mạnh mẽ, khẳng định mình là một môn khoa học,
một lĩnh vực nghiên cứu riêng. Cơ chế thị trờng cạnh tranh gay gắt đòi hỏi các
doanh nghiệp (DN) phải nỗ lực vơn lên từ chính bản thân mình. Điều này đòi
hỏi các nhà quản trị phải có những quyết định và phơng pháp quản lý đúng đắn
để bảo đảm cho việc kinh doanh có hiệu quả. Đó cũng là lý do xuất hiện loại
hình kiểm toán nội bộ (KTNB). Với sự hiện diện của mình, KTNB giúp cho các
nhà quản trị DN có đầy đủ các thông tin chính xác về tình hình hoạt động của
DN mình, về các báo cáo tài chính đợc lập cũng nh nhiều báo cáo khác để làm
cơ sở cho việc quản trị DN.
ở Việt Nam, đại hội IX của Đảng đã xác định: Kinh tế Nhà nớc cùng với
kinh tế tập thể ngày càng trở thành nền tảng vững chắc. Điều đó có nghĩa là
ngay từ ngay từ đầu quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội (CNXH) thì đã phải
quan tâm xây dựng cái nền tảng của nó. Điều hiển nhiên không bàn cãi là kinh
tế Nhà nớc đóng vai trò quyết định nhất. Trong điều kiện nớc ta quá độ lên
CNXH, các DN, các thành phần kinh tế knác cần phải và chỉ có thể phát triển
trên cái nền tảng lớn mạnh là doanh nghiệp Nhà nớc (DNNN). Vì thế, hơn hết,
các DNNN cần phải nâng cao hiệu quả hoạt động của mình để khẳng định vị trí
chủ đạo. KTNB tuy là một lĩnh vực mới mẻ nhng thíết nghĩ đó là một trong
những công cụ hữu hiệu và có vai trò hết sức to lớn trong việc đánh giá tính
chính xác của các báo cáo tài chính, kiểm toán tính tuân thủ, hoạt động trong
DN, taọ niềm tin cho những ngời sử dụng thông tin và là cơ sở để ra các quyết
định của nhà quản trị.
Với tinh thần đó, Chuyên đề Một số vấn đề về tổ chức kiểm toán nội bộ
trong các doanh nghiệp Nhà nớc ở Việt Nam hiện nay xin đợc đề cập đến
những khía cạnh liên quan đến việc thiết lập và hoàn thiện mô hình KTNB ở

Liên đoàn kế toán quốc tế (IFAC), đồng thời nó nghiên cứu, đào tạo, bồi dỡng
cấp chứng chỉ cho các kiểm toán viên nội bộ.
2. Kiểm toán nội bộ là gì?

3
Một cách cơ bản có thể hiểu KTNB là một bộ phận đợc lập ra trong một
đơn vị,do các kiểm toán viên nội bộ của đơn vị tiến hành nhằm mục đích rà soát
lại hệ thống kế toán và các qui chế kiểm soát nội bộ có liên quan, kiểm tra lại
các thông tin kinh tế do kế toán cung cấp, kiểm tra tính hiệu lực, tính hiệu quả
của các hoạt động trong đơn vị. Thực hiện chức năng giám sát này giúp cho các
nhà quản lý cấp cao trong đơn vị đó gia tăng đợc quyền lực của mình để quán
xuyến đợc các hoạt động đã và đang diễn ra trong đơn vị, bao gồm: những qui
tắc đặt ra có đợc tuân thủ không? tài sản có đợc s dụng hợp lý không?cán bộ
công nhân viên làm việc có hiệu quả không? các qui định hiện hành có còn phù
hợp khi điều kiện thay đổi ? xác định tính chính xác của các báo cáo tài chính
và các báo cáo khác.
Nh vậy, KTNB hình thành và phát triển xuất phát từ nhu cầu quản lí của bản
thân doanh nghiệp. KTNB là chức năng đánh giá một cách đọc lập và khách
quan cơ cấu kiểm soát nội bộ của DN. Phạm vi của kiểm toán nội bộ bao gồm
tất cả mọi mặt hoạt động của DN ở tất cả các cấp quản lí khác nhau. KTNB xem
xét, đánh giá và báo cáo về thực trạng của hệ thống kiểm soát nội bộ, đa ra
những phân tích, kiến nghị , t vấn mang tính chuyên ngiệp để lãnh đạo DN có
cơ sở tin cậy trong việc quản lí thành công các hoạt động của DN.
II. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và nội dung hoạt động của KTNB:
KTNB là nhu cầu tự thân của các DN nên phạm vi hoạt động của nó rất
biến động và tuỳ thuộc vào qui mô, cơ cấu của DN cũng nh nhu cầu quản lí
đơn vị, do vậy KTNB trong các doanh nghiệp khác nhau là khác nhau và phù
hợp với từng điều kiện, hoàn cảnh của DN.
1. Chức năng của kiểm toán nội bộ.
KTNB hình thành do nhu cầu quản lí cho nên chức năng của nó cũng trảI

Do đặc trng của KTNB là kiểm tra, xác minh tính đúng đắn của các báo các tài
chính trong DN, tính tuân thủ và hiệu quả hoạt động của DN nên KTNB có
những quyền hạn riêng để đảm bảo mục đích hoạt động. KTNB có quyền:
Thứ nhất, KTNB độc lập với các bộ phận khác trong DN, độc về
chuyên môn nghiệp vụ trong phạm vi khuôn khổ luật pháp và các
chuẩn mực, phơng pháp nghiệp vụ chuyên môn.
Thứ hai, yêu cầu các bộ phận và các cá nhân có liên quan cung cấp đầy
đủ, kịp thời các tài liệu về kế toán, tài chính và các tài liệu khác có liên
quan tới nội dung kiểm toán .
Thứ ba, có quyền đối chiếu xác minh các thông tin kinh tế có liên quan
tới đối tợng đợc kiểm toán ở trong và ngoài DN.
Thứ t, có quyền kiến nghị với đối tợng đợc kiểm toán có biện pháp sửa
chữa sai phạm và có quyền ghi ý kiến của mình vào báo cáo kiểm
toán .
Thứ năm, có quyền đề xuất với lãnh đạo DN những kiến nghị và biện
pháp về quản lý.
Đó là những quyền hạn cơ bản của KTNB, bên cạnh đó tuỳ thuộc vào từng

5
DN, từng điều kiện cụ thể mà KTNB có thể có thêm các quyền hạn khác.
4. Nội dung hoạt động của kiểm toán nội bộ.
Rà soát lại hệ thống kế toán và các qui chế kiểm soát nội bộ có liên
quan,giám sát sự hoạt động của các hệ thống cũng nh tham gia hoàn
thiện chúng.
Kiểm tra các thông tin tác nghiệp, thông tin tài chính bao gồm việc rà
soát lại các phơng tiện đã sử dụng để xác định, tính toán, phân loại và
baó cáo những thông tin này, kiểm tra chi tiết các nghiệp vụ, các số d
và các bớc công việc.
Kiểm tra tính hiệu quả , sự tiết kiệm và hiệu suất của các hoạt động kể
cả các qui định không có tính chất tài chính của DN.

lãnh đạo cao nhất điều hành hoạt động của DN
Ngày nay, quan điểm thứ nhất không còn phù hợp với điều kiện mới của
nền kinh tế. Loại quan điểm thứ hai tuy đảm bảo điều kiện về tính độc lập của
KTNB nhng không có tính thực tế vì Hội đồng quản trị và ban kiểm soát không
trực tiếp điều hành và quản lí DN. Hơn nữa, Hội đồng quản trị ở tổng công ty
nhà nớc hiện nay còn nhiều thành viên kiêm chức. Còn cách tổ chức theo quan
điểm thứ ba là phù hợp với thực tiễn của các DNNN trong giai đoạn trớc mắt.
Tuy nhiên ngời đứng đầu bộ phận KTNB phải đợc quyền tự do báo cáo kết quả

7
Hội đồng quản trị
Hội đồng quản trị
Giám đốc
Bộ phận kế toán
Bộ phận kế toán
Bộ phận kế toán Các phòng ban khác
Các phòng ban khác
Bộ phận KTNB
Ban Kiểm soát
Hội đồng quản trị
Tổng Giám đốc
Phòng Kế toánBộ phận KTNB Các Phòng, ban
khác
kiểm toán với Ban kiểm soát của Hội đồng quản trị (Đối với DN có hội đồng
quản trị).
Nh vậy qua việc phân tích những chức năng, đặc điểm của KTNB thì việc
hình thành KTNB trong các DN trong điều kiện nền kinh tế thị trờng phát triển
đa chiều, cạnh tranh gay gắt là một điều cần thiết để nâng cao tính hoạt động có
hiệu quả của các DN, chỉ ra các vấn đề, các hớng để hoàn thiện hệ thống chính
sách, hệ thống kế toán trong DN, đồng thời tuỳ theo mỗi nhu cầu tự thân, mỗi

giúp cho lãnh đạo DN bớt lúng túng, yên tâm hơn khi ký các báo cáo tài chính
và công khai báo cáo tài chính theo cơ chế mới về quản lí tài chính DNNN.
ở Việt Nam hiện nay mô hình Hội đồng quản trị ở các Tổng công ty đợc
thành lập theo nghị định 90/CP và 91/CP có khác so với các nớc. Trong mỗi
Tổng công ty nhà nớc còn có Ban kiểm soát trực thuộc Hội đồng quản trị.
Ngoài các thành viên chuyên trách, Hội đồng quản trị còn có một số thành viên
kiêm nhiệm. Trong Ban kiểm soát, ngoài Trởng ban kiểm soát, phần lớn các uỷ
viên và các thành viên kiêm nghiệm, có thành viên không tuộc tổng công ty.
Với bộ máy nh vậy, ban kiểm soát khó lòng thực hiện các nhiệm vụ và trách
nhiệm theo quy định của nhà nớc mới đợc ban hành theo điều lệ mẫu của Tổng

9


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status