Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty TNHH Nam Hải - Pdf 90

MỤC LỤC
MỤC LỤC.........................................................................................................................1
LỜI NÓI ĐẦU..................................................................................................................1
2.2.1. Đặc điểm hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.............47
2.2.3. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp.........................................................57
2.2.4. Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công.....................................................66
2.2.5. Hạch toán chi phí sản xuất chung................................................................73
2.2.6. Tổng hợp chi phí, kiểm kê, đánh giá sản phẩm làm dở..............................80
2.2.7. Tính giá thành sản phẩm..............................................................................85
3.1.1. Đánh giá chung............................................................................................91
3.1.2. Đánh giá về công tác hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp
.................................................................................................................................94
3.3. Phương hướng hạ thấp giá thành nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh.........105

LỜI NÓI ĐẦU
*****
Cùng với sự phát triển như vũ bão của nền kinh tế là sự ra đời của hàng
ngàn DN mỗi năm, do đó cạnh tranh giữa các DN ngày càng gay gắt hơn. Vốn là
một công ty mới thành lập và đang đạt những hiệu quả nhất định công ty TNHH
Nam Hải cũng luôn phải hoạt động trong môi trường cạnh tranh. “Làm sao để
đứng vững trên thị trường” là câu hỏi được các nhà quản lý DN đặt ra và họ luôn
luôn tìm mọi cách mở rộng thị trường, nâng cao hiệu quả kinh doanh. Một biện
pháp được các nhà quản lý chú ý, quan tâm đặc biệt là tiết kiệm chi phí sản xuất
và hạ giá thành sản phẩm.
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là những chỉ tiêu kinh tế được các nhà
quản lý doanh nghiệp đặc biệt quan tâm vì chúng gắn liền với kết quả hoạt động kinh
doanh của DN. Do đó, DN cần phải tổ chức kế toán tốt, hợp lý và khoa học nhằm tính
đúng tính đủ chi phí sản xuất DN đã bỏ ra trong quá trình sản xuất kinh doanh để tiết
kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm. Thực hiện được điều này, DN sẽ có
nhiều lợi thế khi cạnh tranh với các DN khác trên thị trường.
Hiện nay, các công trình xây dựng cơ bản đang được tổ chức theo phương thức

thiết bị cho các công trình, hạng mục công trình.
Hiện nay ở nớc ta đang tồn tại các doanh nghiệp xây lắp với các tên gọi khác
nhau nh: Tổng công ty xây dựng, công ty xây dựng, công ty lắp máy, xí nghiệp xây
dựng, ..... Các đơn vị này tuy khác nhau về quy mô sản xuất, hình thức quản lý nhng
đều là những tổ chức hạch toán kinh tế có đầy đủ chức năng nhận thầu các công trình
xây dựng.
Hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp xây lắp có những đặc điểm
sau:
* Đợc thực hiện trên cơ sở các hợp đồng đã kí với các đơn vị chủ đầu t sau khi
trúng thầu hoặc đợc chỉ định thầu. Trong hợp đồng, hai bên đã thống nhất với nhau về
giá trị thanh toán của công trình cùng với các điều khoản khác. Do vậy, tính chất hàng
hoá của sản phẩm xây lắp không đợc thể hiện rõ, nghiệp vụ bàn giao công trình, hạng
mục công trình hoặc khối lợng xây lắp hoàn thành đạt điểm dừng kỹ thuật cho bên giao
thầu chính là quá trình tiêu thụ sản phẩm xây lắp.
* Trong ngành xây lắp, tiêu chuẩn chất lợng của sản phẩm đã đợc xác định cụ
thể trong hồ sơ thiết kế kĩ thuật đợc duyệt. Do vậy, doanh nghiệp xây lắp phải chịu
3
trách nhiệm trớc chủ đầu t về kỹ thuật, chất lợng công trình, hạng mục công trình đảm
nhận.
* Sản phẩm xây lắp là những công trình, vật kiến trúc ... có quy mô lớn, kết
cấu phức tạp, mang tính đơn chiếc, thời gian xây dựng dài.
* Sản phẩm xây lắp cố định tại nơi sản xuất còn các điều kiện cần thiết cho
sản phẩm nh các loại xe máy, thiết bị, nhân công ... phải di chuyển theo địa điểm đặt
công trình. Mặt khác, việc xây dựng còn chịu tác động của địa chất công trình và các
điều kiện thời tiết, khí hậu của địa phơng, ... Cho nên, công tác quản lý và sử dụng tài
sản, vật t, trang thiết bị cho công trình rất phức tạp đòi hỏi phải có mức giá cho từng
loại công tác xây lắp cho từng vùng lãnh thổ.
* Trong các doanh nghiệp xây lắp, cơ chế khoán đang đợc áp dụng rộng rãi
với các hình thức giao khoán khác nhau nh: khoán gọn công trình
( khoán toàn bộ chi phí ); khoán cho từng khoản mục chi phí. Cho nên, phải hình thành

xác tình hình sử dụng vốn, vật t, lao động. Từ đó đề ra những biện pháp, những quyết
định kịp thời nhằm hạ thấp chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm để có thể cạnh tranh
đợc trên thị trờng. Chính vì vậy, hạch toán chính xác chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm là một trong những nhu cầu tất yếu của các doanh nghiệp.
Kế toán với chức năng của mình là ghi chép, tính toán, phản ánh, giám sát thờng
xuyên liên tục sự biến động của vật t, tiền vốn, ... cung cấp cho nhà quản lý doanh
nghiệp các số liệu của từng bộ phận cũng nh toàn bộ doanh nghiệp. Vì vậy, kế toán là
một công cụ quản lý giữ vai trò quan trọng trong việc quản lý chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm nói riêng và trong quản lý kinh tế nói chung.
Vậy với chức năng của mình yêu cầu của kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm phải là:
* Phản ánh kịp thời, đầy đủ, chính xác toàn bộ chi phí sản xuất thực tế phát
sinh.
* Kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất ở từng bộ phận sản xuất
trong doanh nghiệp.
* Kiểm tra việc thực hiện các định mức chi phí vật t, kỹ thuật, các dự toán chi
phí đã đợc duyệt, ... phát hiện kịp thời những sai sót, mất mát, ... và đề xuất những ý
kiến, biện pháp ngăn chặn kịp thời.
5
* Tính toán chính xác, kịp thời, đầy đủ giá thành và giá thành đơn vị.
* Kiểm tra tình hình thực hiện nhiệm vụ hạ giá thành theo từng bộ phận sản
xuất và toàn doanh nghiệp. Kịp thời lập báo cáo về chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm theo yêu cầu quản lý.
1.2.Vai trò, ý nghĩa và nhiệm vụ của công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm xây lắp.
1.2.1.Vai trò .
Chi phí sản xuất kinh doanh và giá thành sản phẩm là những chỉ tiêu phản ánh chất lợng
của hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Để thực hiện mục tiêu giảm chi
phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm, doanh nghiệp xây dựng phải sử dụng nhiều biện
pháp đồng thời, đồng bộ. Trên góc độ quản lý cần phải biết nguồn gốc, nội dung cấu

công trình, hạng mục công trình. Qua đó ban lãnh đạo có thể nhìn nhận, phân tích đánh
giá tình hình thực tế, kế hoạch, giá thành sản phẩm, tình hình sử dụng nguồn nhân lực,
vật lực và tài lực có hiệu quả hay không, tiết kiệm hay lãng phí. Từ đó các nhà quản lý
sẽ có những chính sách, biện pháp quản lý thích hợp chi phí sản xuất và tìm cách giảm
thiểu chi phí sản xuất để hạ giá thành sản phẩm, đảm bảo chất lợng công trình và thu đ-
ợc lợi nhuận cao cho doanh nghiệp.
Để làm đợc điều đó thì một mặt phải cải tiến kỹ thuật, công nghệ sản xuất mặt
khác phải tăng cờng công tác quản lý kinh tế mà trọng tâm là quản lý chi phí sản xuất.
Điều này chỉ có kế toán mới thực hiện đợc vì đây là một công cụ quan trọng của
quản lý. Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
để xác định đúng nội dung, phạm vi chi phí cấu thành trong giá thành, lợng giá trị các
yếu tố.
Việc tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
có ý nghĩa lớn không chỉ đối với doanh nghiệp mà còn có ý nghĩa với Nhà nớc, các cơ
quan Thuế, Thống kê, các tổ chức tài chính, các Nhà đầu t ... Đối với Nhà nớc giúp Nhà
nớc nhìn nhận một cách tổng thể, khách quan sự phát triển của nền kinh tế. Để từ đó đa
ra những chính sách đờng lối đúng đắn nhằm thúc đẩy sự phát triển kinh tế.
1.2.3.Nhiệm vụ.
7
Sản phẩm xây dựng là các công trình, vật kiến trúc, nhà cửa và các hạng mục công
trình khác đợc xây dựng xong và đa vào sử dụng. Nhiệm vụ của kế toán tập hợp chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm là tính đợc giá thành của từng sản phẩm cuối cùng
của doanh nghiệp xây lắp khi đã xây dựng xong theo đúng các khoản mục giá thành từ
đó phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành. Muốn vậy, trớc hết phải căn cứ vào
đặc điểm tình hình sản xuất của doanh nghiệp, xác định đợc đối tợng tập hợp chi phí
thích hợp. Trên cơ sở đó thiết lập các tài khoản, sổ chi tiết phù hợp với đối tợng đã xác
định, tổ chức việc ghi chép ban đầu các chi phí theo đúng đối tợng xác định bằng phơng
pháp, biện pháp thích hợp với mỗi loại chi phí. Thờng xuyên kiểm tra đối chiếu phân
tích tình hình các định mức chi phí; từ đó đề xuất biện pháp để tăng cờng quản lý, tiết
kiệm chi phí sản xuất nhằm phục vụ yêu cầu hạch toán, lập báo cáo về chi phí và giá

nhân công trực tiếp nói trên. Chi phí sản xuất chung bao gồm chi phí nhân viên, chi phí
vật liệu, chi phí dụng cụ sản xuất, chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí dịch vụ mua
ngoài và các chi phí khác bằng tiền.
Phân loại theo yếu tố chi phí ( hay theo nội dung, tính chất kinh tế của kinh phí) .
Để phục vụ cho việc tập hợp, quản lý chi phí theo nội dung kinh tế ban đầu đồng
nhất của nó mà không xét đến công dụng cụ thể, địa điểm phát sinh, chi phí đợc phân
theo yếu tố.Cách phân loại này tạo điều kiện thuận lợi cho việc xây dựng và phân tích
định mức vốn lu động cũng nh việc lập, kiểm tra và phân tích dự toán chi phí. Theo quy
định hiện hành ở Việt Nam, toàn bộ chi phí đợc chia làm 7 yếu tố sau:
- Yếu tố nguyên liệu, vật liệu: Bao gồm toàn bộ giá trị nguyên vật liệu chính, vật
liệu phụ, phụ tùng thay thế, công cụ, dụng cụ....sử dụng vào sản xuất (loại trừ giá
trị dùng không hết nhập lại kho và phế liệu thu hồi cùng với nhiên liệu động lực).
- Yếu tố nhiên liệu, động lực sử dụng vào quá trình sản xuất trong kỳ (trừ số dùng
không hết nhập lại kho và phế liệu thu hồi ).
- Yếu tố tiền lơng và các khoản phụ cấp lơng: Phản ánh tổng số tiền lơng và phụ
cấp mang tính tiền lơng phải trả cho công nhân sản xuất.
- Yếu tố BHXH, BHYT, KPCĐ: Phản ánh số trích theo tỷ lệ quy định tính vào chi
phí sản xuất.
9
- Yếu tố khấu hao tài sản cố định: Phản ánh tổng số khấu hao TSCĐ phải trích
trong kỳ của tất cả TSCĐ dùng vào sản xuất.
- Yếu tố chi phí dịch vụ thuê ngoài: Phản ánh toàn bộ chi phí dịch vụ mua ngoài
dùng vào sản xuất: Tiền điện, tiền nớc,...
- Yếu tố chi phí khác bằng tiền: Bao gồm các yếu tố chi phí khác bằng tiền cha
phản ánh ở các yếu tố trên dùng vào hoạt động sản xuất của doanh nghiệp.
Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ của chi phí với khối lợng công việc,
sản phẩm hoàn thành ( hay theo cách ứng xử của chi phí ).
Để thuận tiện cho việc lập kế hoạch, kiểm tra và chủ động điều tiết chi phí cho phù
hợp, đồng thời làm căn cứ đề ra các quyết định kinh doanh, toàn bộ chi phí sản xuất đợc
phân theo quan hệ với khối lợng công việc hoàn thành. Theo cách này chi phí sản xuất

( Giá nhận thầu ) đã có và đợc ghi rõ trớc khi thi công. Nên việc xác định giá thành thực
tế của công trình chỉ quyết định tới lãi lỗ của doanh nghiệp do công trình, hạng mục
công trình đó đem lại.
1.3.2.2.Phân loại.
Theo thời điểm và nguồn gốc số liệu tính giá thành :
Theo cách thức này chỉ tiêu giá thành đợc chia ra thành ba loại sau:
- Giá thành dự toán : Là chỉ tiêu giá thành đợc xác định theo định mức và khung
giá để hoàn thành khối lợng xây lắp. Nó là tổng chi phí dự toán để hoàn thành
khối lợng xây lắp công trình, hạng mục công trình. Căn cứ vào giá trị dự toán của
từng công trình, hạng mục công trình ta có thể xây dựng các định mức tiêu hao
nội bộ khống chế, điều tiết các loại chi phí nhằm hạ giá thành thực tế để đạt đợc
mục đích kinh doanh.
Giá trị dự toán
công trình, hạng
mục công trình
=
Giá thành dự toán
công trình, hạng
mục công trình
+
Thu nhập
chịu thuế
tính trớc
+
Thuế GTGT
đầu ra
11
- Giá thành kế hoạch : Là chỉ tiêu đợc xác định trên cơ sở giá thành dự toán gắn với
điều kiện cụ thể của doanh nghiệp về các định mức, đơn giá, biện pháp thi công. Giá
thành kế hoạch nhỏ hơn giá thành dự toán ở mức hạ giá thành kế hoạch.

- Giá thành toàn bộ
Zsx=(chi phí NVL trực tiếp + Chi phí nhân công trực tiếp +Chi phí máy thi công+ Chi
phí SX chung)
Ztb = ( Zsx + chi phí bán hàng + Chi phí QLDN )
1.3.3.Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có mối quan hệ mật thiết với nhau, chúng đều là
những hao phí về lao động sống, lao động vật hoá mà doanh nghiệp bỏ ra trong quá
trình sản xuất sản phẩm. Chi phí sản xuất là cơ sở hình thành nên giá thành.
Chúng ta cần phải phân biệt rõ khái niệm chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
xây lắp bởi chúng có những điểm khác nhau cơ bản:
* Về khối lợng:
Chi phí sản xuất bao gồm toàn bộ chi phí sản xuất sản phẩm phát sinh trong một
kỳ, còn giá thành sản phẩm bao gồm chi phí sản xuất sản phẩm dở dang đầu kỳ, số trích
trớc theo kế hoạch vào giá thành sản phẩm nhng thực tế cha chi và những chi phí phát
sinh từ những kỳ trớc nhng đợc phân bổ dần vào giá thành sản xuất sản phẩm kỳ này.
* Về phạm vi:
Chi phí sản xuất bao gồm chi phí của hoạt động sản xuất chính và các hoạt động
sản xuất khác của doanh nghiệp, nó gắn liền với sản phẩm hoàn thành, sản phẩm dở
dang cuối kỳ và sản phẩm hỏng. Giá thành sản phẩm chỉ liên quan đến chi phí hoạt
động sản xuất chính và chi phí sản xuất sản phẩm dở dang cuối kỳ trớc chuyển sang.
* Về thời gian:
Chi phí sản xuất gắn liền với một thời kỳ nhất định, còn giá thành sản phẩm gắn
liền với từng công trình, hạng mục công trình hay khối lợng xây lắp hoàn thành nói
đúng hơn là giá thành sản phẩm liên quan tới kỳ này và cả kỳ trớc.
* Về chất:
Chi phí sản xuất gắn liền với những chi phí đã chi ra trong quá trình sản xuất xây
lắp nhng có thể sản phẩm cha hoàn thành. Còn giá thành sản phẩm gắn liền với những
chi phí sản xuất tính cho một đối tợng tính giá thành cụ thể đã hoàn thành.
1.4.Nội dung công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
xây lắp.

14
Phơng pháp phân bổ gián tiếp chi phí sản xuất: Phơng pháp này áp dụng đối
với những chi phí gián tiếp và những chi phí này liên quan đến nhiều đối tợng kế
toán tập hợp chi phí sản xuất khác nhau. Ta tiến hành thực hiện tập hợp chi phí
sản xuất ta tiến hành phân bổ chi phí theo các bớc sau:
- Bớc 1: Lựa chọn tiêu thức phân bổ hợp lý và tính hệ số phân bổ chi phí. Tiêu thức
phân bổ hợp lý là tiêu thức phải đảm bảo đợc mối quan hệ tỷ lệ thuận giữa tổng chi phí
cần phân bổ với tiêu thức phân bổ của các đối tợng. Hệ số phân bổ chi phí đợc xác định
nh sau:
H =
T
C
Trong đó : H: Hệ số phân bổ chi phí.
C: Tổng chi phí cần phân bổ.
T: Tổng đại lợng của tiêu thức phân bổ của các đối tợng.
- Bớc 2: Tính mức phân bổ chi phí cho từng đối tợng.
Ci = H x Ti
Trong đó : Ci: chi phí phân bổ cho từng đối tợng i.
H: Hệ số phân bổ chi phí.
Ti: đại lợng của tiêu thức phân bổ của đối tợng i.
1.4.1.3.Kế toán tập hợp chi phí sản xuất.
1.4.1.3.1.Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp .
+ Nội dung và quy định của hạch toán: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp trong doanh
nghiệp xây lắp bao gồm toàn bộ giá trị nguyên vật liệu chính, phụ, các cấu kiện, bộ
phận rời lẻ dùng trực tiếp cho việc xây dựng, lắp đặt công trình nh : Sắt, thép, xi măng,
gạch, gỗ, cát, đá, sỏi, tấm ximăng đúc sẵn, kèo sắt, cốt pha, đà giáo...Nó không bao
gồm vật liệu, nhiên liệu sử dụng cho máy thi công và sử dụng cho quản lý đội công
trình. Chí phí vật liệu thờng chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm xây lắp.
Trong hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thì kế toán cần phải tôn trọng
những quy định mang tính nguyên tắc sau:

TK 141 TK 152,111,112
Chi phí NVL trực tiếp Vật liệu dùng không hết
Trờng hợp tạm ứng nhập kho hay bán thu hồi
16
nhận khoán XL nội bộ
TK 111,112,331 TK 632
Giá trị NVL mua về SX ngay Phần chi phí NVL trực tiếp
TK 133 vợt trên mức bình thờng
VAT đầu vào
1.4.1.3.2.Chi phí nhân công trực tiếp.
+Nội dung và quy định hạch toán:
Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm tiền lơng, tiền công phải trả cho số ngày công
lao động của công nhân trực tiếp thực hiện khối lợng công tác xây lắp, công nhân phục
vụ xây lắp kể cả công nhân vận chuyển, bốc dỡ vật liệu trong phạm vi mặt bằng thi
công và công nhân chuẩn bị , kết thúc thu dọn hiện trờng thi công không phân biệt công
nhân trong hay thuê ngoài.
Kế toán chi phí nhân công trực tiếp của hoạt động xây lắp cần tôn trọng các quy
định sau:
Tiền công tiền lơng phải trả cho công nhân liên quan đến công trình, hạng mục
công trình nào đó thì phải hạch toán trực tiếp cho công trình hạng mục công trình đó
trên cơ sở chứng từ gốc về lao động và tiền lơng. Trong điều kiện sản xuất xây lắp
không cho phép tính trực tiếp chi phí nhân công cho từng hạng mục công trình thì kế
toán cần tiến hành phân bổ chi phí nhân công trực tiếp cho các đối tợng theo tiền lơng
định mức.
+ Tài khoản sử dụng : TK 622- Chi phí nhân công trực tiếp.
TK 622
-Chi phí nhân công trực tiếp cho việc
sản xuất sản phẩm, cho công trình hay
hạng mục công trình.
- Kết chuyển chi phí nhân công trực

khiển máy thi công.
- Chi phí vật liệu: Vật liệu, nhiên liệu dùng cho máy thi công.
18
- Chi phí dụng cụ sản xuất dùng cho xe máy thi công.
- Chi phí khấu hao xe máy thi công.
- Chi phí mua ngoài.
- Chi phí bằng tiền khác cho xe máy thi công.
Kế toán chi phí sử dụng máy thi công phụ thuộc vào hình thức sử dụng máy thi
công.
+ Máy thi công thuê ngoài ( a ).
+Doanh nghiệp xây lắp không tổ chức đội máy thi công riêng (Từng đội xây lắp có
máy thi công riêng) ( b ).
+ Doanh nghiệp xây lắp có tổ chức đội xe máy thi công riêng ( c ).
Kế toán sử dụng máy thi công khi tiến hành hạch toán cần chú ý những quy định sau:
Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công phải phù hợp với hình thức quản lý sử dụng
máy thi công của công ty thông thờng có hai hình thức quản lý và sử dụng máy thi
công: tổ chức đội máy thi công riêng biệt chuyên thực hiện các khối lợng thi công bằng
máy hoặc giao máy thi công cho các đội, xí nghiệp xây lắp. Nếu doanh nghiệp xây lắp
không tổ chức đội máy thi công riêng biệt mà giao máy thi công cho các đội, xí nghiệp
thì chi phí sử dụng máy thi công đợc tính trực tiếp vào tài khoản chi phí sử dụng máy
thi công.
Nếu doanh nghiệp có tổ chức đội máy thi công riêng thì tuỳ vào đội máy có bộ máy
kế toán riêng hay không để tập hợp chi phí này một cách phù hợp.
Ngoài ra cần tính toán, phân bổ chi phí sử dụng máy thi công cho các đối tợng sử
dụng.
+ Tài khoản sử dụng : TK 623- Chi phí sử dụng máy thi công
TK 623
19
- Các chi phí sử dụng máy
thi công phát sinh.

Thuế VAT đầu vào
TK 334

Tiền lơng, tiền công trả cho
công nhân điều khiển phục vụ
máy thi công
TK 214
Khấu hao máy thi công
TK 141
Tạm ứng chi phí sử dụng máy
thi công để thực hiện khoán
xây lắp nội bộ
21
c) Doanh nghiệp có tổ chức đơn vị thi công riêng : Thì trình tự hạch toán của nó nh
một bộ phận sản xuất phụ .
TK 111,112,152... TK 623 TK 154 TK6237(1,2,3)
Chi phí sử dụng máy Kết chuyển chi phí Chi phí sử dụng máy thi
thi công phát sinh máy thi công để tính công cung cấp cho các
giá thành công trình 1, 2, 3
1.4.1.3.4.Chi phí sản xuất chung.
+Nội dung và quy định hạch toán:
Chi phí sản xuất chung của hoạt động xây lắp là những chi phí có liên quan đến việc
tổ chức, phục vụ và quản lý thi công của các đội xây lắp ở các công trờng xây dựng.
Chi phí sản xuất chung là những chi phí tổng hợp bao gồm nhiều khoản chi phí khác
nhau thờng có mối quan hệ gián tiếp với các đối tợng xây lắp nh: Tiền lơng của công
nhân, nhân viên quản lý đội xây dựng; khoản trích theo lơng nh bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm y tế, kinh phí công đoàn đợc tính theo tỷ lệ quy định trên tiền lơng của công nhân
quản lý tổ, đội. xây lắp, khấu hao tài sản cố định dùng cho hoạt động của đội và các
chi phí khác liên quan đến hoạt động chung của đội xây lắp; Các khoản trích theo lơng
của công nhân sử dụng máy thi công.

mà tính vào giá vốn.
- Kết chuyển chi phí sản xuất để
tính giá thành.
TK 627 có các TK cấp hai:
TK 6271 Chi phí nhân viên phân xởng.
TK 6272 CP vật liệu.
TK 6273 CP dụng cụ sản xuất.
TK 6274 CP khấu hao TSCĐ.
TK 6277 CP dịch vụ mua ngoài.
TK 6278 CP bằng tiền khác.
Tài khoản này cuối kỳ không có số d.
+Phơng pháp hạch toán:
Sơ đồ 1.4.Sơ đồ trình tự hạch toán chi phí sản xuất chung.
TK 334,338,335 TK 627 TK 154

23

Trích đoạn Đặc điểm hạch toỏn chi phớ sản xuất và tớnh giỏ thành sản phẩm Hạch toỏn chi phớ nhõn cụng trực tiếp Hạch toỏn chi phớ sử dụng mỏy thi cụng
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status