Giải pháp hoàn thiện nghiệp vụ thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ - Pdf 90

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
lời mở đầu
Ngày nay, không một quốc gia nào trên thế giới có thể tồn tại và phát triền
mà thiếu các hoạt động giao lu kinh tế quốc tế. Xuất nhập khẩu trở thành chiếc
cầu nối quan trọng để một nớc tham gia vào đời sống kinh tế sôi động, đa dạng và
phong phú của toàn cầu nhằm tìm kiếm các nguồn nguyên liệu dồi dào với chi
phí thấp, mở rộng thị trờng tiêu thụ sản phẩm, thúc đẩy sự phát triển sản xuất
trong nớc, mang lại thu nhập ngày càng cao cho các nhà sản xuất, các doanh
nghiệp xuất nhập khẩu, góp phần tăng nhanh tốc độ phát triển kinh tế và nâng cao
vị thế của quốc gia trên trờng quốc tế.
Với t cách là một nhân tố quan trọng, không thể thiếu đợc cho sự phát
triển của thơng mại quốc tế, công tác thanh toán quốc tế đã không ngừng đợc đổi
mới và hoàn thiện với những phơng thức thanh toán an toàn và hiệu quả cho các
bên tham gia, trong đó đợc sử dụng nhiều nhất hiện nay là phơng thức thanh toán
bằng tín dụng chứng từ. Phơng thức này thật sự đã góp phần đáng kể vào sự phát
triển của kinh doanh xuất nhập khẩu nói riêng và của cả nền kinh tế nói chung.
Tại Việt Nam, cùng với sự hội nhập nền kinh tế Thế giới, hoạt động xuất
nhập khẩu đã thực sự bùng nổ kéo theo sự phát triển mạnh mẽ của công tác thanh
toán quốc tế tại các Ngân hàng thơng mại. Phơng thức thanh toán bằng th tín
dụng cũng đợc sử dụng ngày càng nhiều trong thanh toán hàng hoá xuất nhập
khẩu.
Qua thực tế tìm hiểu tại Ngân hàng Đông á thì hình thức dịch vụ rất quan
trọng, gắn liền và ảnh hởng trực tiếp đến thơng mại quốc tế, đó là hoạt động
thanh toán quốc tế, đặc biệt là thanh toán quốc tế theo phơng thức tín dụng chứng
từ. Nó không những phục vụ cho việc mở rộng, phát triển hoạt động xuất nhập
khẩu, hoạt động kinh tế đối ngoại, mà còn là một yếu tố quan trọng quyết định sự
phát triển của Ngân hàng.
1
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Từ thực tiễn trên, em đã mạnh dạn chọn đề tài Giải pháp hoàn thiện
nghiệp vụ thanh toán quốc tế theo phơng thức tín dụng chứng từ tại Ngân

hệ mậu dịch và quan hệ phi mậu dịch. Do đó thanh toán quốc tế cũng bao gồm:
thanh toán phi mậu dịch và thanh toán mậu dịch.
- Thanh toán phi mậu dịch:
Là quan hệ thanh toán phát sinh không liên quan đến hàng hoá cũng nh cung
ứng lao vụ, nó không mang tính chất thơng mại. Đó là những chi phí của các cơ
quan ngoại giao, ngoại thơng ở nớc sở tại, các chi phí về vận chuyển và đi lại của
các đoàn khách Nhà nớc, các tổ chức, cá nhân.
- Thanh toán mậu dịch:
Khác hoàn toàn với thanh toán phi mậu dịch, thanh toán mậu dịch phát sinh
trên cơ sở trao đổi hàng hoá và các dịch vụ thơng mại theo giá cả quốc tế. Thông
thờng trong nghiệp vụ thanh toán mậu dịch phải có chứng từ hàng hoá kèm theo.
Các bên mua bán bị ràng buộc với nhau bởi hợp đồng thơng mại, hoặc một hình
thức cam kết khác (th, điện giao dịch...). Mỗi hợp đồng chỉ ra một mối quan hệ
nhất định, nội dung hợp đồng phải quy định điều kiện thanh toán cụ thể.
Ngoài hai loại hình thanh toán nêu trên, trong thanh toán quốc tế còn có:
thanh toán vay nợ viện trợ. Thực chất loại thanh toán này cũng là thanh toán mậu
3
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
dịch, nhng chỉ khác nhau ở nguồn vốn. Thanh toán mậu dịch đợc thực hiện bằng
nguồn vốn tự có, còn thanh toán vay nợ viện trợ do nớc ngoài cấp vốn.
1.1.2 Vai trò của thanh toán quốc tế
1.1.2.1 Đối với nền kinh tế
- Thanh toán quốc tế là đòi hỏi tất yếu khách quan trong sự phát triển kinh
tế đối ngoại.
Với sự gia tăng mạnh mẽ của hoạt động giao lu quốc tế, nhu cầu hợp tác,
phân công lao động quốc tế, trao đổi hàng hóa... giữa các nớc gia tăng không
ngừng. Từ đây bắt đầu phát sinh các mối liên hệ giữa ngời mua và ngời bán, ngời
cho vay và ngời trả nợ, ngời đầu t và ngời nhận đầu t... và các bên liên quan trong
quan hệ quốc tế có sự khác nhau về địa lý, về loại tiền sử dụng, về tập quán kinh
doanh...vì vậy thanh toán quốc tế ra đời là đòi hỏi tất yếu để giải quyết một phần

1.1.2.2 Đối với Ngân hàng
Đối với Ngân hàng, việc hoàn thiện và phát triển hoạt động thanh toán quốc
tế có vị trí và vai trò rất quan trọng trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Đây không chỉ là một dịch vụ thuần tuý mà còn đợc coi là không thể thiếu trong
hoạt động kinh doanh của mỗi Ngân hàng, bổ sung và hỗ trợ cho hoạt động kinh
doanh khác trong Ngân hàng.
Hoạt động thanh toán quốc tế giúp cho Ngân hàng thu hút thêm nhiều khách
hàng có nhu cầu thanh toán quốc tế, phần lớn là các khách hàng hoạt động trong
lĩnh vực kinh doanh xuất nhập khẩu. Trên cơ sở đó, Ngân hàng có thể mở rộng
qui mô hoạt động, tăng thêm nguồn thu nhập, củng cố khả năng cạnh tranh trên
thị trờng.
Trên phơng diện quản lý nhà nớc, thông qua hoạt động thanh toán quốc tế,
Chính phủ thực hiện tốt quản lý nguồn ngoại tệ ra vào của một quốc gia dựa trên
cán cân thanh toán quốc tế và làm cơ sở cho việc xây dựng và thực hiện chính
sách tài khoá-tiền tệ. Nh vậy, trong xu thế phát triển hiện nay thanh toán quốc tế
có một vị trí rất quan trọng và đòi hỏi các Ngân hàng phải nâng cao hơn nữa chất
lợng dịch vụ thanh toán quốc tế.
Cũng chính bởi thanh toán quốc tế là một loại hình dịch vụ không thể thiếu
trong hoạt động kinh doanh của mỗi NHTM, vì thế các ngân hàng cũng có một
vai trò rất lớn để đẩy mạnh và phát triển dịch vụ này. Nhờ có sự tham gia của
mạng lới các ngân hàng rộng lớn trên khắp thế giới với chức năng làm trung gian
thanh toán, việc thanh toán giữa các quốc gia đợc diễn ra thuận lợi, tiết kiệm đợc
thời gian và chi phí, từ đó nó thúc đẩy các quan hệ kinh tế quốc tế phát triển. Bên
5
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
cạnh đó, Ngân hàng không chỉ thực hiện dịch vụ thanh toán quốc tế đơn thuần mà
còn tham gia vào việc t vấn và hỗ trợ cho các doanh nghiệp hoàn thiện nghiệp vụ
này tránh những rủi ro dựa vào sự hiểu biết của ngân hàng.
1.2 các phơng thức thanh toán quốc tế chủ yếu
1.2.1 Khái quát về quá trình phát triển thanh toán quốc tế

thành một Ngân hàng thơng mại khu vực.
Từ năm 1990 trở về trớc, song song với hệ thống thanh toán của khối các n-
ớc Xã hội chủ nghĩa thì các nớc T bản chủ nghĩa cũng thiết lập cho riêng mình
một hệ thống thanh toán T bản chủ nghĩa.
Trong giai đoạn hiện nay, với sự tác động mạnh mẽ của thành tựu khoa học
kỹ thuật, cùng với xu hớng mới của thời đại, quan hệ quốc tế đã và đang chuyển
sang một thời kỳ mới. Sự giao lu hàng hoá không còn bị giới hạn bởi chế độ chính
trị của mỗi quốc gia, thị trờng quốc tế mở rộng, việc mua bán, trao đổi hàng hoá,
dịch vụ sử dụng hệ thống giá cả thống nhất vì vậy nội dung thanh toán quốc tế của
mỗi nớc cũng đổi mới sử dụng các điều kiện thanh toán (phơng thức, tiền tệ)
thống nhất trên phạm vi toàn Thế giới, không còn phân biệt màu sắc chính trị nh
trớc đây.
1.2.2 Các phơng thức thanh toán quốc tế chủ yếu.
1.2.2.1 Phơng thức chuyển tiền.
Phơng thức chuyển tiền là phơng thức thanh toán, trong đó khách hàng
(ngời trả tiền) yêu cầu Ngân hàng của mình chuyển một số tiền nhất định cho một
ngời khác (ngời hởng lợi) ở một địa điểm nhất định bằng phơng tiện chuyển tiền
do khách hàng yêu cầu, hoặc bằng điện (Telegaphic tranfer-T/T) hoặc bằng th
(Mail tranfer-M/T). Hiện nay các ngân hàng sử dụng hình thức chuyển tiền bằng
điện là chủ yếu.
Ưu điểm: Phơng thức này có thủ tục đơn giản, dễ thực hiện, phí thanh toán
không cao nên thờng đợc áp dụng trong những trờng hợp sau:
- Thanh toán những lô hàng có giá trị nhỏ, hai bên mua bán có sự tin cậy
lẫn nhau.
- Thanh toán trong lĩnh vực phi mậu dịch và chi phí có liên quan đến hoạt
động xuất nhập khẩu nh phí vận tải, tiền hoa hồng, tiền bồi thờng.
- Chuyển tiền kiều hối.
- Chuyển tiền ra nớc ngoài để đầu t.
7
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

- Thanh toán các dịch vụ có liên quan tới xuất nhập khẩu hàng hoá nh tiền c-
ớc phí vận tải, bảo hiểm, phạt. Do đó thanh toán này không cần thiết phải kèm
theo chứng từ.
Phơng thức này ít đợc sử dụng trong thanh toán quốc tế vì không đảm bảo
quyền lợi cho ngời bán và ngời mua do việc nhận hàng và thanh toán hoàn toàn
tách rời nhau.
1.2.2.2.2 Phơng thức nhờ thu kèm chứng từ.
Nhờ thu kèm chứng từ là phơng thức thanh toán trong đó ngời bán sau khi
giao hàng, ký phát hối phiếu và kèm theo với bộ chứng từ gửi hàng hoá để nhờ
Ngân hàng thu hộ tiền từ ngời mua. Với điều kiện là Ngân hàng chỉ trao bộ chứng
từ cho ngời mua để đi nhận hàng sau khi ngời mua trả tiền, hoặc ký chấp nhận
thanh toán (trong trờng hợp bán chịu). Trong phơng thức nhờ thu kèm chứng từ,
ngời bán uỷ thác cho Ngân hàng ngoài việc thu hộ tiền còn có nhiệm vụ khống
chế chứng từ hàng hoá đối với ngời mua. Đây là sự khác nhau cơ bản giữa nhờ thu
phiếu trơn và nhờ thu kèm chứng từ. Với cách khống chế này, quyền lợi ngời bán
đợc đảm bảo hơn.
Những mặt còn hạn chế của phơng thức này:
- Tuy đã khống chế đợc quyền định đoạt đối với hàng hoá của ngời mua nh-
ng cha khống chế đợc việc ngời mua có trả tiền hay không. Ngời mua có thể chậm
trễ hoặc không thanh toán bằng cách trì hoãn việc nhận chứng từ hàng hoá hoặc
không nhận hàng hoá nữa.
- Việc thanh toán diễn ra chậm chạp.
- Ngân hàng chỉ đóng vai trò là một trung gian thu tiền hộ, còn không có
trách nhiệm dến việc trả tiền của ngời mua.
Có hai loại nhờ thu kèm chứng từ:
- D/P (Document again payment): có nghĩa Ngân hàng chỉ trao chứng từ
cho ngời mua khi ngời mua đã trả tiền.
- D/A (Document again acceptance): có nghĩa Ngân hàng chỉ trao chứng
từ cho ngời mua khi ngời mua ký hối phiếu chấp nhận thanh toán.
9

ngân hàng cam kết sẽ trả tiền cho ngời bán nếu họ xuất trình cho ngân hàng một
10
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
bộ chứng từ chứng tỏ rằng họ đã giao hàng theo đúng yêu cầu của th tín dụng.
Nh vậy, ngời bán tin chắc sẽ nhận đợc tiền hàng đã xuất khi anh ta thực hiện
nghĩa vụ của mình là lập và xuất trình chứng từ đầy đủ, đúng hạn nh đã quy định
trong Th tín dụng tại ngân hàng đợc chỉ định. Còn đối với ngời mua thì quyền lợi
của anh ta cũng đợc đảm bảo chỉ trả tiền khi hàng hoá đã đợc giao thể hiện qua bộ
chứng từ mà ngời bán xuất trình theo L/C.
Ngân hàng không đơn thuần là một trung gian thu hộ mà là ngời đại diện
bên nhập khẩu, trực tiếp cam kết thanh toán tiền hàng cho bên xuất khẩu. Đối với
ngân hàng đây đợc coi là một khoản tín dụng của ngân hàng đối với ngời mua vì
nếu ngời mua không trả đợc thì ngân hàng vẫn phải trả tiền cho ngời bán. Do đó
ngân hàng phải xem xét khả năng thanh toán của ngời mua trớc khi chấp nhận mở
th tín dụng. Khi ngân hàng mở th tín dụng cho ngời mua vay một phần hoặc toàn
bộ giá trị của th tín dụng là ngân hàng đã thực hiện một khoản tín dụng thực sự.
Nhng khi ngân hàng buộc nhà nhập khẩu kí quỹ 100% trị giá của th tín dụng thì
lúc này ngân hàng không cấp cho nhà nhập khẩu khoản tín dụng bằng tiền nào mà
chỉ cho họ vay uy tín của mình bằng cam kết thanh toán.
Tính độc lập của L/C là điều đáng lu ý nhất. Tuy đợc hình thành trên cơ sở
hợp đồng mua bán nhng sau khi đợc mở, nó lại hoàn toàn độc lập với hợp đồng
mua bán, có nghĩa là khi thanh toán, các ngân hàng chỉ căn cứ vào bộ chứng từ
mà thôi. Sự tồn tại của bộ chứng từ này cũng nh sự phù hợp của nó với các thời
hạn tín dụng, tạo nên cơ sở nền tảng của tín dụng kèm chứng từ, bởi vì ngân hàng
không cần nhìn thấy hàng hoá, mà chỉ xét các chứng từ. Tính độc lập của L/C đã
chi phối toàn bộ các khâu của quá trình thanh toán, quy định toàn bộ quyền và
nghĩa vụ của các bên tham gia.
1.2.2.3.2 Các bên tham gia:
Trong phơng thức tín dụng chứng từ truyền thống có sự tham gia của:
- Ngời xin mở th tín dụng (Applicant): là ngời mua, ngời nhập khẩu hàng

12
(8) (7) (2)
(3)
(5)
(6)
(6) (5) (4)
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
(1). Nhà xuất khẩu và nhập khẩu tiến hành giao dịch thơng mại.
(2) Nhà nhập khẩu làm đơn xin mở th tín dụng gửi đến Ngân hàng của mình
yêu cầu mở một th tín dụng cho ngời xuất khẩu hởng.
(3). Căn cứ vào yêu cầu và nội dung của đơn xin mở th tín dụng và hợp đồng
thơng mại, Ngân hàng mở th tín dụng sẽ lập một th tín dụng và thông qua Ngân
hàng đại lý của mình ở nớc ngời xuất khẩu để thông báo việc mở th tín dụng và
chuyển th tín dụng đến ngời xuất khẩu.
(4). Khi nhận đợc thông báo này, Ngân hàng thông báo sẽ thông báo cho ng-
ời xuất khẩu toàn bộ nội dung thông báo về việc mở th tín dụng đó, và khi nhận đ-
ợc bản gốc th tín dụng thì chuyển ngay cho ngời xuất khẩu.
(5). Ngời xuất khẩu kiểm tra kỹ nội dung của th tín dụng, nếu chấp nhận thì
tiến hành giao hàng, nếu không thì trực tiếp hoặc thông qua Ngân hàng mở th tín
dụng đề nghị ngời nhập khẩu sửa đổi, bổ sung th tín dụng cho phù hợp với hợp
đồng. Mọi nội dung sửa đổi phải có sự xác nhận của Ngân hàng mở th tín dụng
mới có hiệu lực. Văn bản sửa đổi trở thành một bộ phận cấu thành không thể tách
rời th tín dụng cũ và huỷ bỏ th tín dụng cũ.
Sau khi giao hàng, ngời xuất khẩu lập bộ chứng từ thanh toán theo yêu cầu
của th tín dụng, xuất trình thông qua Ngân hàng thông báo cho Ngân hàng mở th
tín dụng xin thanh toán.
(6). Ngân hàng mở th tín dụng kiểm tra bộ chứng từ thanh toán, nếu thấy phù
hợp với th tín dụng thì tiến hành thanh toán cho ngời xuất khẩu. Nếu thấy không
phù hợp, Ngân hàng từ chối thanh toán và gửi trả lại toàn bộ chứng từ cho ngời
xuất khẩu.

điểm này có ý nghĩa trong việc chọn luật áp dụng khi xảy ra tranh chấp
nếu có xung đột pháp luật về th tín dụng đó.
- Ngày mở th tín dụng là ngày bắt đầu phát sinh sự cam kết của Ngân
hàng mở th tín dụng với ngời xuất khẩu, là ngày bắt đầu tính thời hạn
hiệu lực của th tín dụng và cuối cùng là căn cứ của ngời xuất khẩu kiểm
tra xem ngời nhập khẩu thực hiện việc mở th tín dụng có đúng hạn đã
quy định trong hợp đồng hay không.
- Loại th tín dụng: đây là nội dung quan trọng có tác dụng điều khiển tính
chất, nghiệp vụ, quyền lợi của các bên tham gia.
- Tên, địa chỉ của những ngời có liên quan đến phơng thức thanh toán tín
dụng chứng từ:
Ngời nhập khẩu (ngời yêu cầu mở th tín dụng) và ngời xuất khẩu (ngời hởng
lợi th tín dụng).
Các Ngân hàng tham gia trong phơng thức tín dụng chứng từ gồm có Ngân
hàng mở th tín dụng, Ngân hàng thông báo, Ngân hàng trả tiền, Ngân hàng
14
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
chiết khấu, Ngân hàng xác nhận... tùy từng trờng hợp cụ thể mà các Ngân
hàng trên có hay không. Trên thực tế, trong phơng thức thanh toán tín dụng
chứng từ thờng chỉ có sự tham gia của Ngân hàng mở th tín dụng và Ngân
hàng thông báo.
- Số tiền của th tín dụng: số tiền của th tín dụng vừa đợc ghi bằng số vừa
đợc ghi bằng chữ và thống nhất với nhau. Không thể chấp nhận một th
tín dụng có số tiền ghi bằng số và bằng chữ mâu thuẫn với nhau. Tên của
đơn vị tiền tệ phải rõ ràng.
- Thời hạn hiệu lực, thời hạn trả tiền và thời hạn giao hàng ghi trong th tín
dụng:
Thời hạn hiệu lực của th tín dụng là thời hạn mà Ngân hàng mở th tín dụng
cam kết trả tiền cho ngời xuất khẩu, nếu ngời xuất khẩu xuất trình bộ chứng từ
thanh toán trong thời hạn đó và phù hợp với những quy định trong th tín dụng.

- Các điều kiện khác.
b. Các loại th tín dụng:
Hoạt động xuất nhập khẩu vốn rất phong phú về hình thức hợp đồng, hình
thức vận chuyển hàng hoá cũng nh chủng loại hàng hoá dẫn đến việc áp dụng các
hình thức thanh toán cũng khác nhau. Thêm vào đó sự tin cậy giữa ngời bán và
ngời mua cũng ở nhiều cấp độ khác nhau, những sự khác biệt này dẫn đến sự tồn
tại đồng thời của rất nhiều loại th tín dụng.
Nếu phân theo loại hình th tín dụng, ta có:
- Th tín dụng không huỷ ngang (Irrevocable Letter of Credit)
- Th tín dụng có huỷ ngang (Revocable Letter of Credit)
Nếu phân theo phơng thức sử dụng, ta có:
- Th tín dụng không huỷ ngang, không xác nhận (Unconfirmed Irrevocable
L/C)
- Th tín dụng không huỷ ngang, có xác nhận (Confirmed Irrevocable L/C)
- Th tín dụng không huỷ ngang, miễn truy đòi (Irrevocable without recouse
L/C).
- Th tín dụng tuần hoàn (Revolving L/C).
- Th tín dụng với điều khoản đỏ (Red clause L/C).
16
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Th tín dụng dự phòng (Standby L/C).
- Th tín dụng chuyển nhợng (Irrevocable transferable L/C).
- Th tín dụng giáp lng (Back to back L/C).
- Th tín dụng đối ứng (Reciprocal L/C).
Nếu phân theo phơng thức thanh toán, ta có:
- Th tín dụng trả ngay (L/C at sight).
- Th tín dụng trả chậm (Defferred L/C).
Chúng ta sẽ đi sâu tìm hiểu một số loại th tín dụng thờng đợc sử dụng
trong thanh toán quốc tế bao gồm:
- Th tín dụng không huỷ ngang: là loại L/C mà Ngân hàng mở không có quyền

nhiều ngời. Ngời đợc chuyển nhợng có thể là ở trong nớc hoặc ở ngoài nớc. Chi
phí chuyển nhợng thờng do ngời hởng lợi thứ nhất của th tín dụng chịu.
Sở dĩ có loại th tín dụng này là do có nhiều ngời trung gian đứng ra giao dịch
mua bán để hởng hoa hồng nhng họ thực sự không phải là thơng nhân xuất nhập
khẩu. Ngoài ra, còn vì lý do ngời có giấy phép xuất khẩu không nhất thiết là ngời
xuất khẩu thực sự. Cho nên những ngời trung gian này yêu cầu mở th tín dụng
chuyển nhợng.
- Th tín dụng tuần hoàn: là loại th tín dụng mà sau khi đã sử dụng xong hoặc đã
hết thời hạn hiệu lực lại tự động có hiệu lực nh cũ và đợc tiếp tục sử dụng sau
một thời gian nhất định.
Loại th tín dụng này thờng đợc dùng trong việc mua bán những mặt hàng có
số lợng lớn, giao thờng xuyên, nhiều kỳ trong một năm với số lợng ít thay đổi
nhằm tránh đọng vốn bên mua và đơn giản hoá thủ tục mở th tín dụng.
Có hai loại th tín dụng tuần hoàn tích luỹ và không tích luỹ.
- Th tín dụng điều khoản đỏ: là loại th tín dụng theo đó Ngân hàng phát hành
cam kết ứng một số tiền nhất định (30% hoặc 50%) số tiền của th tín dụng
cho ngời hởng lợi khi nhận đợc các chứng từ, thông thờng là: hối phiếu của số
tiền ứng trớc, hoá đơn, cam kết trả nợ hoặc cam kết giao hàng.
Trong rất nhiều trờng hợp, ngời hởng phải thơng lợng với Ngân hàng của
mình để phát hành bảo lãnh th trớc khi nhận đợc khoản tiền theo điều khoản đỏ.
18
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Th tín dụng giáp lng: là loại th tín dụng đợc mở ra căn cứ vào th tín dụng khác
làm bảo đảm. Một thơng nhân dùng th tín dụng đợc mở thanh toán cho mình
để mở một th tín dụng khác cho một ngời hởng lợi khác. Hai th tín dụng này
đại bộ phận có nội dung nh nhau, trừ một số điểm sau đây:
Số chứng từ của th tín dụng thứ hai thờng nhiều hơn.
Kim ngạch th tín dụng thứ hai ít hơn kim ngạch th tín dụng thứ nhất, khoản
chênh lệch này dành cho ngời trung gian trả chi phí mở th tín dụng thứ hai và
hởng hoa hồng.

Ngân hàng.
Ngân hàng mở th tín dụng: có nghĩa vụ căn cứ vào đơn xin mở th tín dụng của
ngời mua để mở th tín dụng cho ngời bán hởng và thông báo việc mở th tín
dụng này cho ngời bán biết. Ngân hàng mở th tín dụng chịu trách nhiệm thẩm
tra các chứng từ do ngời bán xuất trình xem bề ngoài có phù hợp với th tín
dụng hay không. Sau khi kiểm tra chứng từ xong, Ngân hàng mở th tín dụng
phải báo cho ngời mua biết rằng Ngân hàng đã nhận đợc bộ chứng từ hoàn
hảo hay không hoàn hảo. Trờng hợp bộ chứng từ hoàn hảo thì ngời mua sẽ có
7 ngày (đối với L/C thông thờng) kể từ ngày ngân hàng nhận đợc bộ chứng từ
để thực hiện việc thanh toán. Trờng hợp bộ chứng từ không hoàn hảo, thì
Ngân hàng phải thực hiện theo chỉ thị của ngời mua, nếu Ngân hàng làm sai
thì Ngân hàng phải hoàn toàn chịu trách nhiệm. Sau khi ngời mua chấp nhận
trả tiền cho ngời bán, Ngân hàng sẽ trao bộ chứng từ cho ngời mua để đi nhận
hàng. Ngân hàng mở th tín dụng thông thờng là Ngân hàng ở nớc ngời mua.
Ngân hàng mở th tín dụng đợc ngời mua trả một khoản thủ tục phí từ 0,125%
đến 0,5% số tiền của th tín dụng.
Ngân hàng thông báo: thờng là Ngân hàng đại lý của Ngân hàng mở th tín
dụng ở tại nớc ngời bán, có trách nhiệm thông báo th tín dụng cho ngời bán.
Ngân hàng trả tiền: có thể là bản thân Ngân hàng mở th tín dụng hoặc có thể
là một Ngân hàng khác đợc Ngân hàng mở th tín dụng uỷ thác trả tiền cho ng-
ời bán. Nếu trả tiền tại nớc ngời bán thì thờng là Ngân hàng thông báo đảm
nhiệm việc trả tiền.
Ngân hàng xác nhận: là Ngân hàng theo yêu cầu của Ngân hàng mở th tín
dụng đứng ra xác nhận trả tiền cho Ngân hàng mở th tín dụng. Sở dĩ có sự xác
20
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
nhận này là do ngời bán cha hoàn toàn tin tởng vào khả năng trả tiền của
Ngân hàng mở th tín dụng.
Ngân hàng chiết khấu: là Ngân hàng đứng ra mua hối phiếu có kỳ hạn cha đến
hạn trả tiền do ngời bán ký phát cho Ngân hàng trả tiền theo uỷ quyền của

Ngời bán chỉ thu đợc tiền nếu nh Ngân hàng thấy các chứng từ đó về hình thức
phù hợp với các điều kiện của th tín dụng.
d. Vận dụng phơng thức tín dụng chứng từ trong hợp đồng thơng mại quốc tế.
Trong thơng mại quốc tế, phơng thức thanh toán đợc sử dụng phổ biến nhất
là phơng thức tín dụng chứng từ. Phơng thức này đảm bảo quyền lợi cho ngời xuất
khẩu thu đợc đúng, đủ tiền hàng hoá, dịch vụ và đảm bảo cho ngời nhập khẩu chỉ
phải thanh toán khi ngời bán đã giao hàng, lập hoàn chỉnh bộ chứng từ thanh toán.
Khi sử dụng phơng thức thanh toán tín dụng chứng từ trong việc đàm phán,
ký kết hợp đồng thơng mại quốc tế, chúng ta cần đặc biệt chú ý tới một số nội
dung quan trọng trong điều khoản thanh toán sau:
- Loại th tín dụng: loại th tín dụng tốt nhất đảm bảo quyền lợi cho ngời bán là
loại th tín dụng không thể huỷ bỏ, có xác nhận và miễn truy đòi. Vì loại th tín
dụng này đảm bảo chắc chắn thu đợc tiền, ổn định và không phải truy hoàn lại
tiền. Đối với ngời mua thì không nên chấp nhận loại th tín dụng nêu trên. Trên
thực tế, loại th tín dụng không huỷ ngang thờng đợc ngời mua và ngời bán sử
dụng nhiều nhất.
- Ngân hàng mở th tín dụng và Ngân hàng xác nhận: Ngân hàng mở th tín dụng
phải là ngân hàng có địa vị và uy tín trên trờng quốc tế. Khi ngời xuất khẩu
cha tin cậy lắm vào Ngân hàng mở th tín dụng thì nên yêu cầu Ngân hàng mở
th tín dụng phải có một Ngân hàng khác xác nhận. Trong trờng hợp sử dụng
th tín dụng xác nhận, chúng ta cần phải quy định rõ những phí tổn do phải đặt
tiền trớc cho Ngân hàng xác nhận (nếu có) và trả thủ tục phí xác nhận do ai
chịu. Thông thờng và hợp lý, những phí tổn này đợc tính cho ngời bán vì họ là
ngời đa ra yêu cầu xác nhận th tín dụng.
- Ngày mở th tín dụng và ngày hết hạn hiệu lực của th tín dụng:
Ngời mua thờng muốn mở th tín dụng chậm, càng gần sát ngày giao hàng
càng tốt, để đỡ bị ứ đọng vốn. Ngời bán thì ngợc lại muốn th tín dụng đợc mở
càng sớm càng tốt, để kịp thời gian làm hàng.
22
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

khoản không quy định trong hợp đồng gây bất lợi cho ngời bán. Ngay sau khi
23
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
giao hàng, ngời xuất khẩu phải nhanh chóng lập bộ chứng từ thanh toán, xuất
trình cho Ngân hàng để đợc thanh toán, chấp nhận hoặc chiết khấu. Khi lập bộ
chứng từ phải hết sức lu ý, tìm mọi cách để có đợc bộ chứng từ phù hợp với
th tín dụng.
1.2.2.3.5 Các chứng từ cơ bản của phơng thức thanh toán tín dụng
chứng từ.
Trong phơng thức thanh toán tín dụng chứng từ có một nội dung quan trọng,
ảnh hởng trực tiếp đến kết quả cuối cùng của quá trình thanh toán đó là bộ chứng
từ quy định trong th tín dụng mà ngời bán phải xuất trình tại Ngân hàng. Thông
thờng bộ chứng từ đợc quy định gồm những chứng từ cơ bản sau:
a. Hối phiếu.
Hối phiếu là một tờ mệnh lệnh trả tiền vô điều kiện do một ngời ký phát cho
một ngời khác, yêu cầu ngời này khi nhìn thấy hối phiếu hoặc đến một ngày cụ
thể nhất định hoặc đến một ngày có thể xác định trong tơng lai, phải trả một số
tiền nhất định cho một ngời nào đó hoặc theo lệnh của ngời này trả cho một ngời
khác hoặc trả cho ngời cầm phiếu.
Đặc điểm của hối phiếu:
- Hối phiếu có tính trừu tợng.
- Hối phiếu có tính bắt buộc trả tiền.
- Hối phiếu có tính lu thông.
b. Chứng từ hàng hoá.
Gồm các hoá đơn thơng mại, giấy chứng nhận về phẩm chất, quy cách, số l-
ợng, chất lợng, giấy chứng nhận xuất xứ của hàng hoá...
Hoá đơn thơng mại bao gồm tất cả các chi tiết về tên, địa chỉ của ngời mua,
ngời bán, nhãn hiệu, số lợng của hàng hoá, điều kiện giao hàng, đơn giá... Trong
thơng mại quốc tế hiện đại, hoá đơn thơng mại không chỉ gói gọn trong một hoá
đơn mà bao gồm nhiều hoá đơn khác nhau nh Invoice (trong đó nêu rõ tên, nhãn

bắt buộc. Theo các điều khoản của Incoterms và UCP 500, ngời đứng ra mua bảo
hiểm cho chuyến hàng có thể là ngời bán hoặc ngời mua. Nếu ngời mua đứng ra
ký kết hợp đồng bảo hiểm và trả phí bảo hiểm thì chứng từ bảo hiểm coi nh không
thuộc bộ chứng từ mà ngời bán phải xuất trình với Ngân hàng. Nếu ngời bán đứng
ra ký kết hợp đồng bảo hiểm cho lô hàng thì chứng từ bảo hiểm là một chứng từ
25

Trích đoạn Kết quả hoạt động thanh toán quốc tế và dịch vụ thanh toán tín dụng chứng từ tại ngân hàng Đông á. ảnh hởng của môi trờng vi mô. ảnh hởng của môi trờng vĩ mô. Những thành tựu đạt đợc Những mặt còn tồn tại trong hoạt động thanh toán tín dụng chứng từ tại Ngân hàng Đông á.
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status