Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động TTQT tại ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam – chi nhánh Thăng Long - Pdf 91

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Lời mở đầu
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hiện nay, quốc tế hoá, toàn cầu hoá đang là xu thế tất yếu của thời đại.
Theo đó, tất cả các quốc gia trên thế giới đều hoà mình vào dòng chảy hội nhập
hợp tác để cùng đạt mục tiêu chung là hoà bình, phát triển bền vững và tiến bộ
xã hội. Nhờ có xu thế này, mọi mặt của một quốc gia có sự liên kết chặt chẽ với
các quốc gia khác, đặc biệt là lĩnh vực hợp tác kinh tế quốc tế. Trong đó TTQT
nổi lên với vai trò nh chiếc cầu nối giữa kinh tế trong nớc với phần còn lại của
thế giới bên ngoài.
Đối với các NHTM, TTQT góp phần quan trọng trong việc tạo nên hiệu
quả hoạt động kinh doanh của mỗi ngân hàng, là mắt xích không thể thiếu để
thúc đẩy các hoạt động kinh doanh ngân hàng khác phát triển. Giải quyết tốt
vấn đề hiệu quả hoạt động TTQT sẽ góp phần thúc đẩy và tạo tiền đề thuận lợi
để các NHTM có đợc những bớc đi ban đầu cần thiết khi bớc vào sân chơi bình
đẳng của xu thế hội nhập quốc tế về Ngân hàng.
Không ngoại lệ, Techcombank Thăng Long luôn nhận thức rõ vai trò của
TTQT đối với bản thân ngân hàng và với nền kinh tế đất nớc. Tuy nhiên, vốn
chỉ là một chi nhánh cấp một với vẻn vẹn 10 năm hoạt động, Techcombank
Thăng Long vẫn còn những hạn chế nhất định trong quá trình cung cấp các dịch
vụ TTQT, hơn nữa ngân hàng cũng đang phải đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt
trong nớc cũng nh thách thức từ hội nhập quốc tế. Do đó, việc phân tích thực
trạng và từ đó tìm ra các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động TTQT là rất cần
thiết. Sau thời gian thực tập tại ngân hàng cùng những kiến thức đã đợc học tại
Học viện Ngân hàng, em đã mạnh dạn chọn đề tài nghiên cứu: Giải pháp
nâng cao hiệu quả hoạt động TTQT tại ngân hàng TMCP Kỹ Thơng Việt
Nam chi nhánh Thăng Long làm khoá luận tốt nghiệp.
2. Mục đích nghiên cứu
1
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Hệ thống hoá các lý luận liên quan đến hoạt động TTQT, làm sáng tỏ vai trò

1.1. Thanh toán Quốc tế và vai trò của nó trong nền
kinh tế
1.1.1. Khái niệm Thanh toán quốc tế
Quan hệ quốc tế giữa các nớc bao gồm nhiều lĩnh vực nh kinh tế, chính
trị, văn hoá... trong đó quan hệ kinh tế mà chủ yếu là ngoại thơng chiếm vị trí
chủ đạo, là cơ sở cho các quan hệ kinh tế khác tồn tại và phát triển. Quá trình
tiến hành các hoạt động quốc tế dẫn đến những nhu cầu chi trả thanh toán giữa
các chủ thể ở các nớc khác nhau từ đó hình thành và phát triển hoạt động
TTQT, trong đó ngân hàng là cầu nối giữa các bên.
Thanh toán quốc tế là việc thực hiện các nghĩa vụ chi trả và quyền h-
ởng lợi về tiền tệ phát sinh trên cơ sở hợp đồng kinh tế và phi kinh tế giữa các
tổ chức, cá nhân nớc này với tổ chức quốc tế thông qua quan hệ ngân hàng
của các nớc có liên quan.
Từ khái niệm trên cho thấy, TTQT không chỉ là thanh toán thơng mại mà
còn bao gồm thanh toán phi thơng mại nh: Thanh toán viện trợ, vay nợ nớc
ngoài, chi trả chi phí của các cơ quan ngoại giao ... ở nớc ngoài. Việc thực hiện
thanh toán phát sinh trên cơ sở hàng hoá xuất nhập khẩu và cung ứng các dịch
vụ thơng mại cho nớc ngoài theo giá cả thị trờng quốc tế đợc gọi là TTQT trong
ngoại thơng.
1.1.2. Vai trò của Thanh toán quốc tế
Sự phát triển nhanh chóng của nền kinh tế ở một số nớc trên thế giới
trong thời gian qua đã chứng tỏ rằng: nền kinh tế của một nớc không thể phát
triển với một chính sách đóng cửa, chỉ dựa vào tích luỹ, trao đổi trong nớc. Một
nền kinh tế chỉ có thể phát triển đợc trên cơ sở phát huy các lợi thế trong nớc,
tận dụng nguồn lực bên ngoài, phát huy lợi thế so sánh và kết hợp sức mạnh
trong hợp tác kinh tế quốc tế. Trớc xu thế toàn cầu hoá, các quốc gia đều đặt
3
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
hoạt động kinh tế đối ngoại lên hàng đầu thì hoạt động TTQT ngày càng khẳng
định đợc vai trò ngày càng quan trọng trong nền kinh tế quốc dân.

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
hơn nhu cầu vay vốn của khách hàng. Mặt khác, sự gia tăng về uy tín thông qua
việc thực hiện tốt hoạt động TTQT sẽ giúp ngân hàng có điều kiện mở rộng các
dịch vụ và các nghiệp vụ kinh doanh khác.
TTQT giúp cho hoạt động ngân hàng vợt ra khỏi phạm vi quốc gia, hội
nhập vào hệ thống ngân hàng thế giới.
Tóm lại, khi xem xét vai trò của TTQT, có thể thấy hoạt động này có vị
trí vô cùng quan trọng đối với nền kinh tế quốc dân nói chung và hoạt động
kinh doanh ngân hàng nói riêng. Do đó, việc nghiên cứu phân tích nội dung
hoạt động TTQT để hoạt động này ngày càng phát triển là hết sức cần thiết.
1.1.3. Các nguồn luật điều chỉnh quan hệ TTQT
Các quốc gia trên thế giới đều có phong tục tập quán và hệ thống pháp
luật... của riêng mình, vì vậy khi tiến hành hoạt động TTQT thờng xảy ra những
bất đồng, tranh chấp giữa các bên gây ra tốn kém về thời gian và tiền của. Để
khắc phục những tồn tại đó, ngời ta xây dựng một hệ thống các luật pháp thống
nhất mang tính quốc tế để điều chỉnh các hoạt động quốc tế, trong đó có TTQT.
Dới đây là những văn bản chủ yếu điều chỉnh quan hệ TTQT:
1.1.3.1. Quy tắc và thực hành thống nhất về tín dụng chứng từ
(Uniform customs and practice for Documentary Credit- gọi tắt là UCP)
UCP là một văn bản tập hợp toàn bộ các quy tắc, những định nghĩa chuẩn
mực thống nhất trong thực hành nghiệp vụ tín dụng chứng từ (TDCT) trên phạm
vi quốc tế. Nó phân định rõ quyền lợi, nghĩa vụ và trách nhiệm của các bên
tham gia vào giao dịch TDCT. Mặc dù đây chỉ là những quy định đợc soạn thảo
bởi Phòng Thơng mại quốc tế ICC nhng UCP đợc coi là luật quốc tế về ngân
hàng trong giao dịch TDCT và đợc áp dụng rộng rãi tại hơn 165 quốc gia, tạo
hành lang pháp lý cho mọi giao dịch quốc tế của ngân hàng phục vụ nền thơng
mại thế giới.
Kể từ khi phát hành lần đầu tiên năm 1933, bản quy tắc đã qua 6 lần sửa
đổi nhằm theo kịp với sự phát triển của nền mậu dịch và khoa học kỹ thuật thế
giới. Lần sửa đổi gần đây nhất là vào năm 1993 với tên gọi UCP 500 đợc coi là

- Công ớc Geneve 1930 Luật thống nhất về Hối phiếu
( Uniform Law for Bill of Exchange ULB 1930)
- Hệ thống luật của các nớc thuộc khối Anglo-Saxon, dựa trên cơ sở luật
hối phiếu của Anh Quốc ( Bill of Exchange Act BEA 1882)
- Công ớc liên hợp quốc về về Hối phiếu và lệnh phiếu quốc tế
6
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
( Bill of Exchange and International Promissory Note- UN convention 1980)
1.1.3.4. Công ớc Geneve về Séc Genève Conventions for Check 1931
Nhìn chung các quốc gia sử dụng Séc làm phơng tiện TTQT đều áp dụng
những quy định có liên quan đến việc lu thông Séc trong công ớc Geneve.
Ngoài công ớc Geneve 1931 hiện nay hệ thống luật về Séc của Anh
Mỹ cũng đợc áp dụng trong TMQT.
1.1.3.5. Thoả ớc giữa các Ngân Hàng
Là những thoả ớc thống nhất về các vấn đề liên quan đến hoạt động tiền
tệ, tín dụng và thanh toán nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình triển khai
thực hiện thanh toán các hợp đồng do chủ thể trong nớc ký kết với các chủ thể
nớc ngoài.
1.1.3.6. Các điều kiện thơng mại quốc tế INCOTERMS
Là văn bản tập hợp toàn bộ những điều kiện thơng mại thông dụng nhất
trong ngoại thơng. Nó phân định quyền hạn và trách nhiệm của các bên mua,
bán trong việc phân chia chi phí, rủi ro ,vận chuyển và bốc dỡ, bảo hiểm hàng
hoá từ ngời bán sang ngời mua cũng nh việc thúc đẩy xuất nhập khẩu. Văn bản
đợc sử dụng phổ biến hiện nay là INCOTERMS 2000.
Ngoài ra còn phải kể đến Hợp đồng thơng mại quốc tế: Là một văn bản
thoả thuận có hiệu lực pháp lý giữa các bên mua bán thuộc các quốc gia khác
nhau, trong đó quy định bên bán có trách nhiệm giao hàng- chuyển quyền sở
hữu hàng hoá cùng các chứng từ liên quan và nhận tiền. Bên mua có nghĩa vụ
thanh toán tiền hàng và nhận hàng.
Các điều kiện trong HĐTM đợc thoả thuận trên cơ sở dẫn chiếu các điều

là ngời ký phát hoặc là ngời do ngời ký phát hối phiếu chỉ định.
1.1.4.2. Kỳ phiếu Promissory Note
a. Khái niệm
Kỳ phiếu là một tờ cam kết trả tiền vô điều kiện của ngời ký phát, trong
đó ngời này cam kết sẽ trả một số tiền nhất định cho ngời hởng lợi hoặc theo
lệnh của ngời này trả tiền cho một ngời khác quy định trong kỳ phiếu đó.
Nhìn chung các điều luật thờng điều chỉnh hối phiếu cũng đợc sử dụng
để điều chỉnh lệnh phiếu trong hoạt động thơng mại. Tuy nhiên, do tính thụ
động trong thanh toán nên lệnh phiếu ít đợc sử dụng hơn hối phiếu.
b. Đặc điểm của Kỳ phiếu
- Kỳ phiếu do ngời mua ký phát cam kết thanh toán cho ngời bán.
8
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Trong giao dịch kỳ phiếu chỉ có hai bên liên quan là ngời ký phát và ng-
ời thụ hởng.
- Trên kỳ phiếu phải ghi rõ thời hạn trả tiền.
- Một kỳ phiếu có thể do một hay nhiều ngời ký phát cam kết thanh toán
cho một hoặc nhiều ngời hởng lợi.
- Kỳ phiếu không yêu cầu phải chấp nhận vì ngời ký phát chính là ngời
thụ lệnh.
1.1.4.3. Séc - Cheque ( Check)
a. Khái niệm
Séc là một loại phơng tiện thanh toán, đã xuất hiện từ lâu và đợc sử dụng
rất phổ biến trên thế giới.
Theo công ớc Geneve 1931 : Séc là một tờ mệnh lệnh trả tiền vô điều
kiện do một khách hàng của ngân hàng ký phát ra lệnh cho ngân hàng trích
một số tiền nhất định từ tài khoản của mình để trả cho ngời đợc chỉ định trên
Séc hoặc cho ngời cầm Séc.
b. Đặc điểm của Séc
Séc có tính thời hạn: Tờ Séc chỉ có giá trị tiền tệ hoặc thanh toán nếu thời

nhau một phơng thức thanh toán cho phù hợp.
Các phơng thức thanh toán quốc tế đợc sử dụng chủ yếu gồm :
1.1.5.1. Phơng thức thanh toán chuyển tiền - Remittance
a. Khái niệm
Chuyển tiền là phơng thức thanh toán trong đó một khách hàng (ngời yêu
cầu chuyển tiền) yêu cầu ngân hàng phục vụ mình chuyển một số tiền nhất định
cho một ngời khác (ngời thụ hởng) ở một địa điểm nhất định và trong một thời
gian nhất định.
b. Các bên tham gia thanh toán
- Ngời yêu cầu chuyển tiền (Remitter): Là ngời yêu cầu ngân hàng thay
mình thực hiện chuyển tiền ra nớc ngoài, thờng là ngời NK, ngời mắc nợ hoặc
ngời có nhu cầu chuyển vốn.
- Ngời thụ hởng (Benificiary): Là ngời nhận số tiền chuyển tới thông qua
ngân hàng, thờng là ngời XK, chủ nợ hoặc nói chung là ngời đợc ngời chuyển
tiền chỉ định.
- Ngân hàng nhận uỷ nhiệm chuyển tiền chuyển tiền (Remitting Bank):
Ngân hàng ở nớc ngoài chuyển tiền và thực hiện lệnh chuyển tiền do ngời này
gửi tới.
10
(1)
(4)
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Ngân hàng trả tiền (Paying Bank): là ngân hàng trực tiếp trả tiền cho
ngời thụ hởng, thờng là ngân hàng đại lý hay chi nhánh của ngân hàng chuyển
tiền tại nớc ngời thụ hởng.
c. Quy trình thanh toán chuyển tiền
Sơ đồ 1.1 Quy trình nghiệp vụ chuyển tiền :
(1): Căn cứ vào hợp đồng ngoại thơng, ngời XK thực hiện việc giao hàng và
BCT thơng mại cho ngời NK.
(2): Ngời NK sau khi kiểm tra hàng hoá (hoặc BCT hàng hoá), nếu thấy phù

( 3)
(2)
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
áp dụng, việc trả tiền hay không phụ thuộc thiện chí trả tiền của ngời NK. Rủi
ro sẽ xảy ra nếu sau khi nhận hàng ngời NK không tiến hành chuyển tiền hoặc
cố tình dây da kéo dài nhằm chiếm dụng vốn của ngời XK
1.1.5.2. Phơng thức nhờ thu Collection of payment
a. Khái niệm
Theo quy tắc thống nhất về Nhờ thu (URC 522), Nhờ thu đợc định nghĩa nh
sau:
Nhờ thu có nghĩa là các ngân hàng tiếp nhận các chứng từ (Chứng từ tài chính
và/hoặc chứng từ thơng mại) theo đúng các chỉ thị đã nhận đợc để:
- Thanh toán và/hoặc chấp nhận thanh toán, hoặc:
- Giao chứng từ để đợc thanh toán và/hoặc chấp nhận thanh toán, hoặc:
- Giao chứng từ theo các điều kiện đã đặt ra.
Chứng từ tài chính bao gồm các hối phiếu, kỳ phiếu, séc, hoặc các loại
chứng từ tơng tự khác dùng để nhờ thu.
Chứng từ thơng mại gồm có hoá đơn, chứng từ vận chuyển, chứng từ về
quyền sở hữu hoặc bất kỳ một loại chứng từ tơng tự nào khác, miễn là không
phải chứng từ tài chính.
Từ định nghĩa nhờ thu trên, ta có thể khái quát về nhờ thu nh sau:
Nhờ thu là phơng thức thanh toán, trong đó ngời XK sau khi hoàn thành
nghĩa vụ giao hàng hoặc cung ứng dịch vụ cho ngời NK, lập BCT thanh toán,
uỷ thác cho ngân hàng phục vụ mình thu hộ số tiền từ ngời NK trên cơ sở hối
phiếu do mình ký phát.
b. Các bên tham gia
- Ngời có yêu cầu nhờ thu (Pricipal/ Drawer): Là ngời XK hàng hoá hoặc
cung ứng dịch vụ là ngời giao chỉ thị nhờ thu cho ngân hàng phục vụ mình
nhờ thu hộ tiền.
- Ngời trả tiền (Drawee): Là ngời mà chứng từ đợc xuất trình để đòi tiền

(3): Ngân hàng phục vụ nhà XK chuyển hối phiếu qua ngân hàng phục vụ bên
NK để nhờ thu tiền nhà NK.
(4): Ngân hàng phục vụ nhà NK đòi tiền nhà NK hoặc yêu cầu ký chấp nhận hối
13
(6)
(1)
(7) (4)(5)
( 3)
(2)
Ngân hàng nhận uỷ thác thu
Remitting Bank
Ngân hàng xuất trình
Paying Bank
Nhà nhập khẩu
Drawee/Importer
Nhà xuất khẩu
Remitter/Exporter
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
phiếu.
(5): Nhà NK trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền.
(6): Ngân hàng thu hộ chuyển trả giá trị tiền nhờ thu hoặc hối phiếu kỳ hạn đã
chấp nhận cho ngân hàng gửi nhờ thu.
(7): Ngân hàng phục vụ bên XK thanh toán tiền hoặc chuyển trả hối phiếu đã
chấp nhận cho nhà XK.
* Nhận xét: Phơng thức này không đảm bảo lợi ích cho nhà XK vì giữa
việc nhận hàng và thanh toán tiền của nhà NK không có ràng buộc với nhau.
Nhà NK có thể nhận hàng mà không chịu trả tiền hoặc chậm trễ thanh toán. Ng-
ợc lại, đối với nhà NK, cũng có thể xảy ra trờng hợp bất lợi chẳng hạn hối phiếu
đòi tiền đến trớc, nhà NK phải trả tiền mà cha biết hàng hóa chuyển giao có đạt
yêu cầu và hợp đồng thoả thuận hay không. Do đó, phạm vi áp dụng phơng thức

trình, nhờ thu hộ tiền ở nhà NK.
(4): Ngân hàng xuất trình thu tiền ở nhà NK (hoặc yêu cầu nhà NK ký chấp
nhận hối phiếu).
(5): Nhà NK trả tiền: thanh toán hoặc chấp nhận hối phiếu hoặc phát hành kỳ
phiếu, giấy nhận nợ...
(6): Ngân hàng xuất trình trao BCT hàng hoá để nhà NK đi nhận hàng.
(7): Chuyển tiền cho ngân hàng nhận uỷ thác thu.
(8): Thanh toán tiền cho nhà XK.
* Lợi ích rủi ro đối với các bên :
Với nhà XK: Họ chắc chắn rằng BCT chỉ đợc giao cho nhà NK sau khi
ngời này đã thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán. Do đó kiểm soát đợc hàng
hoá.Tuy nhiên, họ sẽ gặp rủi ro nếu chữ ký chấp nhận là giả mạo, chứng từ bị
thất lạc, họ cũng phải gánh chịu mọi chi phí liên quan đến việc bảo vệ hàng
hóa của ngân hàng.
Với nhà NK: Về lý thuyết, nhà NK phải thanh toán hoặc chấp nhận thanh
toán khi nhận BCT mà không đợc kiểm tra hàng hoá trớc. Thực tế, họ thờng có
cơ hội kiểm tra BCT tại ngân hàng xuất trình trớc khi ký chấp nhận.
Với ngân hàng: Giúp tăng thu nhập từ chi phí nhờ thu từ các giao dịch
mua bán ngoại tệ, các giao dịch khác có liên quan, tăng cờng mối quan hệ với
ngân hàng đại lý. Do đó, tạo ra tiềm năng về các giao dịch đối ứng và là cơ sở
mở rộng khách hàng.
1.1.5.4. Phơng thức thanh toán tín dụng chứng từ
a. Khái niệm và đặc điểm
Trong các phơng thức TTQT thì TDCT là phơng thức thanh toán thông
dụng nhất hiện nay. Phơng thức thanh toán này đảm bảo tối u quyền lợi và trách
15
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
nhiệm của các bên tham gia nh là nhà XK, nhà NK cũng nh ngân hàng phục vụ
nhà NK, ngân hàng phục vụ nhà XK trong quá trình thực hiện hợp đồng cũng
nh trong thanh toán tiền hàng.

giáp lng, L/C dự phòng...
Các chủ thể tham gia phơng thức thanh toán tín dụng chứng từ gồm: Ngời
yêu cầu mở L/C (Applicant), ngời NK hoặc ngời thụ hởng (Beneficiry), ngân
hàng mở L/C (Issuing Bank), ngân hàng thông báo L/C (Advising Bank), ngân
hàng hoàn trả (Reimbusment Bank), ngân hàng xác nhận (Confirming Bank),
ngân hàng chiết khấu chứng từ (Negotiating Bank)
Sơ đồ 1.4: Quy trình nghiệp vụ thanh toán tín dụng chứng từ
II
(HĐTM): Nhà XK và nhà NK ký kết hợp thơng mại, với điều khoản thanh toán
theo phơng thức TDCT.
(1): Nhà NK, căn cứ vào hợp đồng thơng mại lập đơn xin mở tín dụng th cho
nhà XK hởng tại ngân hàng phục vụ mình.
(2): Căn cứ vào nội dung đơn xin mở tín dụng th, nếu đáp ứng yêu cầu, ngân
hàng phát hành sẽ lập th tín dụng và thông qua ngân hàng đại lý của mình ở nớc
nhà XK, thông báo về việc mở th tín dụng và chuyển bản chính của th tín dụng
qua ngân hàng thông báo.
(3): Khi nhận đợc thông báo về việc mở th tín dụng và tín dụng th, ngân hàng
thông báo sẽ thông báo và chuyển giao th tín dụng cho nhà XK.
(4): Nhà XK, sau khi kiểm tra th tín dụng, nếu chấp nhận nội dung th tín dụng
đã mở thì giao hàng; nếu không thì đề nghị ngân hàng phát hành, tu chỉnh lại
cho phù hợp nội dung hợp đồng rồi tiến hành giao hàng.
(5): Sau khi chuyển giao hàng hoá, nhà XK lập BCT thanh toán theo quy định
của th tín dụng; thông qua ngân hàng thông báo, xuất trình cho ngân hàng phát
hành để yêu cầu đợc thanh toán tiền.
(Nhà XK cũng có thể xuất trình BCT thanh toán cho một ngân hàng đợc
17
Hđtm
(5)
(6)
(2)

đại diện cho hàng hóa, những chứng từ đó chính là bằng chứng về quyền từ chối
thanh toán nếu nhà XK trình ra những chứng từ không phù hợp với những yêu
cầu nh đã quy định trong tín dụng th.
Đối với nhà XK: Bên XK có thể hoàn toàn tin tởng vào sự thanh toán của
ngân hàng mở tín dụng th thay cho việc trông chờ vào khả năng tài chính, rủi ro
phá sản với nhà NK. Việc thanh toán diễn ra ngay khi nhà XK có khả năng xuất
trình chứng từ, điều này đảm bảo vốn lu động cho hoạt động kinh doanh bình
thờng của bên bán.
Đối với ngân hàng : Nó chính là một dịch vụ khách hàng có giá trị, bên
cạnh việc cung cấp một phơng thức an toàn nhất cho hoạt động thơng mại quốc
tế của khách hàng, TDCT còn tạo ra khả năng sinh lãi cho ngân hàng.
Tuy nhiên nhà NK và ngân hàng cũng có thể gặp phải rủi ro vì các chứng
từ đợc xem xét có thể phù hợp với các điều khoản của tín dụng th nhng thực
chất hàng hóa lại không khớp đúng với BCT. Khi đó, hoặc nhà NK gặp phải rủi
ro, hoặc ngân hàng gặp phải rủi ro do nhà NK không thanh toán.
18
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
1.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động TTQT
1.2.1. Khái niệm hiệu quả hoạt động TTQT
Hiệu quả hoạt động TTQT là một phạm trù hiệu quả kinh tế, phản ánh
chất lợng kinh doanh trong lĩnh vực TTQT tại NHTM. Nó đợc đo bằng hiệu quả
giữa doanh thu hoạt động TTQT và chi phí hoạt động TTQT.
Hiệu quả hoạt động TTQT : Hqttqt = Dttqt Cttqt
Trong đó: Hqttqt : Hiệu quả hoạt động TTQT
Dttqt : Doanh thu TTQT
Cttqt : Chi phí TTQT
Hiện cha có một chuẩn mực cụ thể nào đánh giá hiệu quả hoạt động
TTQT tại NHTM, tuy nhiên dới góc độ kinh tế thì ta có thể xem xét chỉ tiêu
hiệu quả thông qua các nhóm chỉ tiêu định tính và định lợng nhằm đánh giá một
cách tổng quát, toàn diện hiệu quả hoạt động TTQT.

Khi thực hiện nghiệp vụ TTQT, ngân hàng bán ngoại tệ cho khách hàng
có nhu cầu thanh toán tiền hàng NK hoặc mua của khách hàng có nguồn thu
ngoại tệ trong thanh toán hàng xuất. Chính vì vậy, hoạt động TTQT giúp ngân
hàng phát triển các dịch vụ kinh doanh ngoại tệ, tạo khả năng tăng doanh thu
dịch vụ, nâng cao hiệu quả kinh doanh của ngân hàng nói chung.
- Đánh giá thông qua việc tăng trởng nguồn vốn bằng ngoại tệ
Chỉ tiêu này đề cập đến mối quan hệ giữa doanh số TTQT với số d tiền
gửi ngoại tệ của các tổ chức kinh tế tại ngân hàng.
Khi thực hiện nghiệp vụ TTQT, mọi nguồn thu ngoại tệ từ nớc ngoài
hoặc chi ngoại tệ để thanh toán cho nớc ngoài, các NHTM phải thực hiện thông
qua các tài khoản NOSTRO tài khoản tiền gửi ngoại tệ của mình ở nớc
ngoài. Hoạt động TTQT càng phát triển thì doanh số giao dịch qua các tài
khoản này càng lớn. Khi đó, số d tiền gửi ngoại tệ của NHTM sẽ cao. Nh vậy,
hoạt động TTQT đã ảnh hởng đến tốc độ tăng trởng nguồn vốn của ngân hàng,
cụ thể là nguồn vốn ngoại tệ. Đây cũng chính là hiệu quả TTQT đem lại cho
quá trình kinh doanh ngân hàng.
- Đánh giá qua việc hỗ trợ các dịch vụ ngân hàng khác:
NHTM không chỉ thực hiện chức năng trung gian thanh toán giữa các
bên mà còn cung cấp một số dịch vụ hỗ trợ khác nh: Bảo lãnh, chiết khấu hối
phiếu, t vấn, mua bán ngoại tệ khi thực hiện TTQT qua ngân hàng, khách
hàng có thể sử dụng các thêm các sản phẩm phụ trợ kể trên. Từ đó ngân hàng
20
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
có thể mở rộng hoạt động kinh doanh của mình.
- Đánh giá qua việc phát triển mạng lới ngân hàng đại lý, phát triển quan
hệ đối ngoại, củng cố và nâng cao uy tín của ngân hàng.
Chỉ tiêu này đợc thể hiện thứ tự xếp bậc, xếp hạng hay các giải thởng do
các tổ chức quốc tế có uy tín xếp hạng hoặc trao tặng.
Để hoạt động kinh doanh ngân hàng nói chung và hoạt động TTQT nói
riêng có hiệu quả, các ngân hàng phải thiết lập một hệ thống các ngân hàng đại

- Môi trờng kinh tế trong nớc: gồm trình độ phát triển của nền kinh tế, sự
tham gia của các thành viên vào hoạt động của thị trờng với một trình độ phát
triển nhất định của sức sản xuất.
- Môi trờng chính trị xã hội: Tình hình chính trị xã hội của một quốc gia
có ảnh hởng đến tất cả các hoạt động kinh tế của quốc gia đó gồm cả nội thơng
và ngoại thơng, giá trị đồng tiền Tình hình chính trị xã hội ổn định sẽ tạo điều
kiện thuận lợi cho các hoạt động kinh tế có một nền tảng vững chắc để hoạt
động, lĩnh vực hoạt động kinh tế đối ngoại của một nớc cũng sẽ có cơ hội phát
triển. Do đó, các hoạt động TMQT cũng sẽ phát triển, nhu cầu TTQT sẽ cao.
Ngợc lại, sự bất ổn về chính trị là một trong các nguyên nhân dẫn đến tình hình
bất ổn nền kinh tế của mỗi quốc gia, không ngoại trừ quốc gia đó theo thể chế
chính trị nào. Nó sẽ kìm hãm sự phát triển, hội nhập của nền kinh tế, tác động
tiêu cực hoạt động XNK và hoạt động TTQT.
- Môi trờng pháp lý: Thể hiện ở hệ thống các văn bản pháp luật và các
văn bản dới luật. Sự đồng bộ, toàn diện và phù hợp với các thông lệ quốc tế của
hệ thống pháp luật sẽ tạo thành hành lang pháp lý thống nhất cho các hoạt động
kinh tế trong nớc, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp trong nớc và các
ngân hàng vì mọi hoạt động kinh doanh đều phải có trách nhiệm tuân thủ những
quy định này.
- Môi trờng tài chính quốc tế: Các cuộc khủng hoảng tài chính sẽ gây ra
tình trạng khủng hoảng, vỡ nợ và phá sản của một số doanh nghiệp và ngân
hàng, tác động tiêu cực đến hoạt động TTQT.
- Sự ổn định của đồng tiền thanh toán: Nếu đồng tiền thanh toán bị mất
giá sẽ ảnh hởng tiêu cực đến hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp XK. Ng-
ợc lại, nếu đồng tiền thanh toán lên giá sẽ tác động xấu đến hiệu quả hoạt động
của các doanh nghiệp NK.
22
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Năng lực kinh doanh của khách hàng: Khách hàng của ngân hàng trong
hoạt động TTQT chính là các doanh nghiệp kinh doanh XNK nên nếu các

TTQT là nghiệp vụ không thể thiếu đối với bất cứ ngân hàng hiện đại
nào. Nó phức tạp, đầy rủi ro nhng cũng đem lại những nguồn thu đáng kể cho
các ngân hàng, đồng thời nó cũng có những tác động rất tích cực đến các hoạt
động kinh doanh khác của ngân hàng nên việc tìm hiểu kỹ lỡng những vấn đề
cơ bản liên quan đến hoạt động TTQT có ý nghĩa vô cùng quan trọng. Nhận
thức đợc điều này, ở chơng 1 em đã tập trung làm rõ những lý luận tổng quát
nhất về TTQT. Cụ thể đã làm sáng tỏ đợc các vấn đề cơ bản sau:
- Vai trò của TTQT đối với nền kinh tế nói chung và với ngân hàng nói
riêng.
- Các phơng tiện, phơng thức TTQT chủ yếu.
- Xây dựng một hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động TTQT.
- Các yếu tố chi phối hoạt động TTQT và hiệu quả hoạt động TTQT.
Thông qua các các vấn đề mang tính chất lý luận này, khoá luận có cơ sở
phân tích, đối chiếu vào thực tiễn hoạt động TTQT tại Techcombank Thăng
Long để từ đó đa ra đợc các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động TTQT
tại Techcombank Thăng Long sẽ đợc trình bày ở các chơng tiếp theo.
24
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chơng 2
Thực trạng hiệu quả hoạt động thanh toán
quốc tế tại nhtmcp kỹ thơng việt nam
chi nhánh thăng long
2.1. Khái quát hoạt động của ngân hàng TMCP Kỹ Thơng chi
nhánh Thăng Long
2.1.1. Đôi nét về Techcombank Thăng Long
2.1.1.1. Quỏ trỡnh hỡnh thnh v phỏt trin
Ngân hàng TMCP Kỹ Thơng Việt Nam gọi tắt là Techcombank đợc
thành lập ngày 27.9.1993 theo giấy phép hoạt động số 0040/NH- GP do Thống
đốc NHNN Việt Nam cấp ngày 06.09.1993 và giấy phép kinh doanh số 055697
do Trọng tài kinh tế Hà Nội nay là Sở kế hoặch và đầu t Hà Nội cấp ngày


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status