Một số biện pháp nhằm nâng cao nghiệp vụ khai thác vốn tại Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Láng Hạ - Pdf 91

[Type text]
Ti liu c su tm t ngun internet v chớnh tỏc gi chia s
TaiLieuTongHop.Com - Kho ti liu trc tuyn min phớ
Lời nói đầu
Hoạt động của Ngân hàng gắn liền với cơ chế quản lý kinh tế việc
chuyển từ cơ chế tập trung bao cấp sang cơ chế thị trờng có sự quản lý của Nhà
nớc đòi hỏi hoạt động của Ngân Hàng phải là đòn bảy kinh tế, là công cụ kiềm
chế và đầy lùi lạm phát nhằm thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế. Hệ thống
Ngân hàng đã đợc cải tổ và hoạt động có hiệu quả, đóng vai trò nòng cót trên
thị trờng tiền tệ. Chiến lợc kinh tế của Nhà nớc đã chỉ rõ Tiếp tục đổi mới và
lành mạnh hoá hệ thống tài chính, tiền tệ nhằm thực hiện tốt các mục tiêu kinh
tế xã hội đến năm 2010
Chức năng nhiệm vụ to lớn trên của Ngân hàng đặt ra cho ngân hàng phải
kành mạnh về tài chính, vững chắc về quản lý của mình. Hoạt động của ngân
hàng chủ yếu là huy động vôn và sử dụng nguồn, nên việc nghiên cứu nghiệp vụ
khai thác vốn nhằm nâng cao hịêu quả sản xuất kinh doanh của ngân hàng luôn
là vấn đề đặt ra trong công tác quản lý của cán bộ lãnh đạo ngân hàng.
Với mục tiêu gắn liền với lý luận khoa học và thực tiễn qua quá trình
thực tập thại chi nhánh ngân hàng nông nghiệp Láng hạ, đợc sự giúp đỡ của ban
lãnh đạo, của cán bộ nhân viên phòng kinh doanh và phòng kế toán, đồng thời
có sự góp ý kiến tận tình của cô giáo Trần Thị Thuý Sửu, tôi đã cân nhắc và chọ
đề tài Một số biện pháp nâng cao hiệu quả nghiệp vụ khai thác vốn tại chi
nhánh Ngân Hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Láng Hạ.
I / Tính cấp thiết của đề tài.
Thực hiện nghị quyết đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VIII và nghị quyết
đạt hội VII Đảng bộ thành phố Hà Nội về phát triển kinh tế nisc ta theo theo h-
ớng CNH HĐH, duy trì nhịp độ tăng trởng bình quân hàng năm từ 9 10%
hàng năm Việt Nam cần huy động vốn lớn chiếm từ 25 30% GDP. Trong đó
nguồn ngân hàng đóng vai trò to lớn đáp ứng nhu cầu về vốn của nền kinh tế.
Nền kinh tế chuyển sang cơ chế thị trờng theo định hớng xã hội chủ
nghĩa có sự điều tiết của nhà nớ, nhu cầu về vốn là rất lớn để thực hiện công

Về thời gian nghiên cứu: nghiên cứu nghiệp vụ khia thác vốn trong điều
kiện thứ tế hiện nay và đề ra phơng hớng trong thời gian tới.
IV/ Phơng pháp nghiên cứu.
Đề tài sử dụng các phơng pháp nghiên cứu: Duy vật biện chứng và duy
vật lịch sử trên cơ sở các học thuyết kinh tế, đặc biệt là học thuyết chính trị Mac

[Type text]
Ti liu c su tm t ngun internet v chớnh tỏc gi chia s
TaiLieuTongHop.Com - Kho ti liu trc tuyn min phớ
LêNin: Sử dụng phơng pháp chỉ số, phơng pháp so sánh khái quát hoá và phơng
pháp tổng hợp. Sử dụng số liệu thống kê và mô hình ớc lợng để luận chứng.
V/ Những đóng góp mới của đề tài:
Đề tài đã làm sáng tỏ những luận cứ khoa học mang tính lý luận thực
tiễn về hoạt động tạo vốn của ngân hàng thơng mại trong cơ chế thị trờng.
Đề tài đã phân tích và chứng minh đợc thực trạng về hoạt động tạo vốn
của ngân hàng nông nghiệp Láng hạ và những vấn đề tồn tại cần đợc tiếp tục
giải quyết để hoàn thiện trong tơng lai.
Đề tài đã đa ra những giải pháp về vĩ mô, vi mô để nhằm hoàn thiện và
nâng cao hiệu quả của hoạt động tạo vốn của ngân hàng thơng mại nói chung và
ngân hàng nông nghiệp Láng Hạ nói riêng.
VI/ Danh mục các từ viết tắt trong bài viết này.
NH: Ngân hàng
NHTM: Ngân hàng thơng mại
Chơng I: Những vấn đề cơ bản về nghiệp vụ khai thác vốn của ngân
hàng thơng mại
I/ Khái niệm cơ bản về vốn
1/ Vốn hiện vật .
Vốn hiện vật là các hàng hoá đã đợc sản xuất và đợc sử dụng đẻ sản xuất
ra các hàng hoá và dịch vụ khác có lợi hơn.
Vốn hiện vật bao gồm máy móc, thiết bị, nhà xởng, nghuyên nhiên vật

Vốn của Ngân hàng thơng mại là những giá trị tiền tệ do NH tạo lập hoặc
huy động, dùng để cho vay, đầu t hoặc hiện các dịch vụ kinh doanh khác.
Thực chất, nguồn vốn NHTM là một bộ phận thu nhập quốc dân tạm thời
sản xuất trong quá trình sản xuất, phân phối và tiêu dùng, mà ngời chủ sở hữu
chúng gửi vào NH với các mục đích khác nhau. Hay nói cách khác, họ chỉ có
quyền sở hữu còn quyền sử dụng vốn tiền tệ họ chuyển nhợng cho NH, để rồi
ngân hàng phải trả lại cho họ một khảon thu nhập. Và nh vậy ngân hàng đã thực
hiện vai trò tập trung và phân phối lại dới hình thức tiền tệ, làm tăng nhanh quá
trình luân chuyển vốn, phục vụ và kích tích mọi hoạt động kinh tế phát triển.
Đồng thời, chính các hoạt động đó lại quyết định đến sự tồn tại và hoạt động kh

[Type text]
Ti liu c su tm t ngun internet v chớnh tỏc gi chia s
TaiLieuTongHop.Com - Kho ti liu trc tuyn min phớ
của ngân hàng nông nghiệp. Nhìn chung, vốn chi phối toàn bộ các hoạt động
của ngân hàng thơng mại.
2/ Két cấu và tính chất vốn kinh doanh của NHTM.
2.1/ Vốn tự có.
Vốn tự có củan NHTM là những giá trị tiền tệ của NHTM tạo lập đợc,
thuộc sở hữu của ngân hàng. Vốn này chiếm một tỷ trọng nhỏ trong tổng
nguồn vốn của ngân hàng song lại là điều kiện pháp lý bắt buộc khi mới thành
lập một ngân hàng. Do tích chất thờng xuyên ổn định của vốn tự có, ngân àhng
có thể chủ động sử dụng vào các mục đích khác nhau nh; trang bị cơ sở vật
chất, tạo tái tài sản cố định (văn phòng, kho tàng, trang thiết bị ...) phục vụ cho
bản thân Ngân hàng, cho vay và đặc biệt là tham gia đầu t, góp vốn liên doanh.
Mạt khác, với chức năng bảo vệ, vốn tự có đợc coi nh tài sản đảm bảo gây lòng
tin với khách hàng, duy trì khả năng thanh toán trong trờng hợp Ngân hàng gặp
nhiều thua lỗ. Nó còn là một trong những căn cứ quyết định đến quy mô và khối
lợng vốn huy động của Ngân hàng (theo pháp lệnh ngân hàng, hợp tác xã tín
dụng và Công ty tài chính quy định vốn huy động không đợc vợt quá 20 lần vốn

nghiệp vụ tín dụng, thanh toán các nghiệp vụ kinh doanh khác và đợc làm vốn
để kinh doanh.
Bản chất của vốn huy động là tài sản thuộc các chủ sở hữu khác nhau,
Ngân hàng chỉ có quyền sử dụng mà không có quyền sở hữu và có trách nhiệm
hoàn trả cả gốc và lãi đến kỳ hạn (đối với tiền gửi có kỳ hạn) hoặc khi họ có
nhu cầu rút vốn để chi trả (đối với tiền gửi không có kỳ hạn). Vốn huy động
đóng vai trò rất quan trọng đối với mọi hoạt động kinh doanh của NHNN.
Vốn huy động luôn biến động, nên Ngân hàng không đợc phép sử dụng
hết số vốn đó vào kinh doanh mà phải dự trữ với một tỷ lệ hợp lý để đảm bảo
khả năng thanh toán. Vốn huy động bao gồm:
- Tiền gửi: tiền gửi tại NHTM bao gồm tiền gửi có kỳ hạn và tiền gửi
không kỳ hạn.
+ Tiền gửi có kỳ hạn: là khoản tiền gửi mà ngời sử dụng có thể rút ra
bằng séc hay tiền mặt để có thể sử dụng chúng báat cứ lúc nào và Ngân hàng
phải thoả mãn yêu cầu đó của khách hàng. Tiền gửi không kỳ hạn có mức lãi
suất thấp hoặc không đợc trả lãi và bao gồm hai loại:

[Type text]
Ti liu c su tm t ngun internet v chớnh tỏc gi chia s
TaiLieuTongHop.Com - Kho ti liu trc tuyn min phớ
i. Tiền gửi thanh toán: Đó là các khoản tiền gửi không kỳ hạn trớc hết đ-
ợc sử dụng để tiến hành thanh toán, chi trả bằng vốn trên tài khoản vãng lai.
Thông thờng tiền gửi có kỳ hạn là khoản tiền có thời hạn và lãi suất cao.
Tiền gửi có kỳ hạn giữ vai trò trung gian giữa tiền gửi thanh toán và tiền
gửi tiết kiệm. Đây là nguồn tiền tơng đối ổn định, Ngân hàng có thể sử dụng
phần lớn tồn khoản vào kinh doanh. Chính vì vậy, các ngân hàng Thơng mại
luôn tìm cách đa dạng hoá loại tiền gửi này bằng cách áp dụng nhiều kỳ hạn
khác nhau với các mức lãi suất khác nhau nhằm đáp ứng nhu cầu của mọi khách
hàng.
- Tiền gửi tiết kiệm.

Tóm lại vốn huy động là công cụ chính đối với hoạt động kinh doanh của
các NHTM. Nó là nguồn vốn chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng nguồn vốn của
Ngân hàng, giữ vị trí quan trọng trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng,
NHTM tuân thủ theo quy luật về mức vốn huy động tối đa không đợc vợt quá
20 lần vốn tự có, đồng thời mở tài khoản tiền gửu tại NHNN để duy trì ở đó
khối lợng bắt buộc. Song nếu một Ngân hàng kinh doanh tiền tệ có hiệu qảu thì
không những nguồn lợi của Ngân hàng đợc tăng lên mà còn làm cho uy tín của
nó trên thị trờng cũng tăng theo, chính vì thế nguồn vốn huy động vào Ngân
hàng ngày càng tăng theo, mở rộng quy mô hoạt động để phục vụ cho phát triển
kinh tế.
2.3. Vốn đi vay.
Vốn đi vay là quan hệ vay mợn giữa Ngân hàng Thơng mại với NHNH,
hoặc giữa các NHTM với nhau hay các tổ chức tín dụng khác. Các NHTM sẽ đi
vay vốn để bổ sung vào vốn hoạt động của mình khi Ngân hàng đã sử dụng hết
vốn khả dụng mà vẫn không đủ hoạt động vốn, hay nói cách khác Ngân hàng
tạm thời thiếu vốn khả dụng. Trong trờn hợp vốn vay trên mà không đáp ứng đ-
ợc nhu cầu sử dụng vốn của NHTM thì NHTM sẽ đi vay của NHNN.
Tuỳ theo mục đích sử dụng và hình thức vay vốn, vốn vay NHTM đợc
chia thành hai loại: Vốn vay ngắn hạn bổ sung, vay để thanh toán và vay để tái
cấp vốn.
+ Vốn vay ngắn hạn bổ sung là hình thứcmmà NHTM xin vay vốn nganứ
hạn bổ sung của mình. Trong hình thức này, các Ngân hàng chỉ đợc vay khi còn
hạn mức dụng hoặc trong hạn mức tín dụng mà Ngân hàng đã thoả thuận.
+ Vố vay để thanh toán: Các Ngân hàng Thơng mại vay Ngân hàng nhà
nớc nhằm bù đắp thiếu hụt tạm thời trong thanh toán (thời hạn vay thờng ngắn).

[Type text]
Ti liu c su tm t ngun internet v chớnh tỏc gi chia s
TaiLieuTongHop.Com - Kho ti liu trc tuyn min phớ
+ Tái cấp vốn. Ngân hàng nhà nớc cho Ngân hàng Thơng mại vay trên


[Type text]
Ti liu c su tm t ngun internet v chớnh tỏc gi chia s
TaiLieuTongHop.Com - Kho ti liu trc tuyn min phớ
Đối với bất kỳ một doanh nghiệp nào, muốn hoạt động kinh doanh đợc
thì phải có vốn, bởi vì vốn phản ánh năng lực chủ yếu để quyết đinhj khả năng
kinh doanh. Riêng đối với Ngân hàng, vốn là cơ sở để Ngân hàng tổ chức mọi
hoạt động kinh doanh của mình. Nói cách khác, NHTM không có vốn thì không
thực hiện đợc các nghiệp vụ kinh doanh. Bởi vì dặc trng của Ngân hàng, vốn
không chỉ là phơng tiện kinh doanh mà còn là phơng tiện kinh doanh chủ yếu
của NHTM. Ngân hàng là đơn vị tổ chức kinh doanh loại hàng hoá đặc biệt trên
thị trờng tiền tệ (thị trờng vốn ngắn hạn) và trên thị trờng chngs khoán (thị trờng
vốn dài hạn). Những Ngân hàng nhiều vốn là những Ngân hàng có thế mạnh
trong kinh doanh. Chính vì thế, có thể nói vốn là điểm đầu tiên trong chu kỳ
kinh doanh của Ngân hàng. Do đó, ngoài vốn ban đầu cần thiết (tức là đủ vốn
theo điều lệ luật định) thì Ngân hàng phải thờng xuyên chăm lo tới việc tăng tr-
ởng vốn trong suốt quá trình hoạt động kinh doanh của mình.
3.2. Vốn của Ngân hàng sẽ quyết định quy mo hoạt động tín dụng và các
hoạt động khác của Ngân hàng.
Vốn của Ngân hàng sẽ quyết định đến việc mở rộng hay thu hẹp khối l-
ợng tín dụng. Thông thờng, nếu so với các Ngân hàng lớn thì Ngân hàng nhỏ có
khoản mục đầu t cho vay kém đã dạng hơn, phạm vi cho vay của các Ngân hàng
này cũng nhỏ hơn. Trong khi, các Ngân hàng lớn cho vay đợc tại các thị trờng
trong vùng, thậm chí trong nớc và quốc tế, thì các Ngân hàng nhỏ bị giới hạn về
phạm vị hoạt động hẹp, mà chủ yếu trong cộng đồng. Thêm vào đó, do khả
năng hạn hẹp nên các Ngân hàng nhỏ không phản ứng nhạy bén với sự biến
động của lãi suất gây khả năng thu hút vốn đầu t từ các tầng lớp dân c và các
thành phần kinh tế. Nếu khả năng của Ngân hàng đó dồi dào, thì chắc chắn
Ngân hàng sẽ mở rộng thị trờng tín dụng và các dịch vụ Ngân hàng.
Thật vậy, trong nền kinh tế thị trờng, để mở rộng quy hoạt động đòi hỏi

Các NHTM làm nhiệm vụ vay tiền (hầu hết từ những gửi tiền) và cho vay
hoặc đầu t với mục đích hởng lợi qua lãi suất. Đây là công việc của một trung
gian tài chính, đóng vai trò giữa ngời có vốn và ngời cần vốn. Quá trình tạo lập
vốn của các NHTM đợc thực hiện dới các hình thức sau:
4.1. Tạo vốn qua huy động tiền gửi không kỳ hạn.
Đây là loại tiền gửi mà chủ nhân của nó có thể rút tiền hoặc trả tiền cho
bên thứ ba bằng cáhc phát hành séc hoặc công cụ thanh toán không dùng tiền
mặt khác.
Đối với khách hàng, việc dễ dàng chuyển nhợng đợc xem nh là một yếu
tố quan trọng, còn việc hởng lãi đối với số vốn dùng vào mục đích giao dịch chỉ
là thứ yếu. Do vây, loại tiền gửi này đợc mệnh danh là tiền gửi theo yêu càu

[Type text]
Ti liu c su tm t ngun internet v chớnh tỏc gi chia s
TaiLieuTongHop.Com - Kho ti liu trc tuyn min phớ
không đem lại lãi suất cụ thể. ở Việt Nam tiềng gửi thuộc loại này đợc thể hiện
dới các hình thức nh tài khoản tiền gửi không kỳ hạn của các tổ chức kinh tế và
tài khoản tiền gửi cá nhân. Do tỷ trọng thanh toán không dùng tiền mặt ở Việt
Nam còn quá thấp, để khuyến khích việc thực hiện thanh toán qua Ngân hàng,
các NHTM ở Việt Nam đã tiến hành trả lãi cho tiền gửi này (0,5% đối với tài
khoản tiền gửi không kỳ hạn của các đơn vị, tổ chức kinh tế và tiền gửi cá
nhân). Trong tơng lai gần, khi nhu cầu thanh toán của dân c phát triển, dịch vụ
thanh toán của Ngân hàng sẽ thay thế, khuyến khích bằng lãi suất tiền gửi. ở
các nớc phát triển loại tiền gửi này chiếm một vị trí quan trọng trong kết câu
nguồn vốn của NHTM.
4.2. Tạo vốn qua huy động tiền gửi có kỳ hạn và tiền gửi tiết kiệm.
KHác với tiền gửi không kỳ hạn có số d tăng giảm phụ thuộc vào tình
hình sản xuất kinh doanh của chủ tài khoản, công tác quản lý tiền mặt của Ngân
hàng, tiền gửi có kỳ hạn và tiền gửi tiết kiệm mang tính nhạy cảm rất cao đối
với lãi suất. Quá trình tạo vốn này đợc thực hiện dới hai hình thức sau:

gửi này, chủ tài khoản có thể rút tiền ra bất ú lúc nào mà không phải báo trớc
nhng chỉ đợc rút bằng tiền mặt và ngời gửi tiền đợc hởng lãi suất. Tuy nhiên, số
d tài khoản này thờng không lớn, nhng có u điểm lớn hơn so với các tài khoản
tiền gửi giao dịch ở chỗ số d này ít biến động. Chính vì vậy, đối vối loại tiền gửi
này, các NHTM thờng trả lãi giống nh tiền gửi không kỳ hạn của các tổ chức
kinh tế. NHTM cần tạo điều kiện mở rộng khai thác khoản vốn này.
- Tiết kiệm có kỳ hạn.
Các NHTM thờng huy động tiết kiệm với kỳ hạn từ 3 tháng đến 1 năm.
Về nguyên tắc, một khi khách hàng đã gửi tiền vào tài khoản này, thì không đợc
rút ra (cả gốc và lãi) trừ khi đã hết hạn tiền gửi. Để tăng sức cạnh tranh trong
thu hút tiền gửi, một số NHTM đã cho phép khách hàng rút tiền trớc hạn, một
phần trong tiền lãi là khách hàng đợc hởng đã bị khấu trừ(có thể Ngân hàng
không đợc trả lãi trong một thời điểm nào đó hoạc khách hàng chỉ đợc hởng
mức lãi suất không kỳ hạn cho khoản thời gian khách hàng gửi tiền).
- Tiết kiệm dài hạn: So với các loại hình tiết kiệm khác, đối với tài khoản
này, bất cứ lúc nào chủ tài khoản cũng có thể gửi tiền vào tài khoản này với số
lợng không hạn chế nhng chỉ đợc rút ra khi đến hạn. Đây là loại hình tiết kiệm
mà Ngân hàng cần tận dụng nhằm tạo ra nguồn vốn có tính chất ổn định cao
phục vụ cho hoạt động cấp tín dụng dài hạn của mình.
4.3. Tạo vốn qua phát hành chứng chỉ tiền gửi tiết kiệm có mệnh giá lớn.

[Type text]
Ti liu c su tm t ngun internet v chớnh tỏc gi chia s
TaiLieuTongHop.Com - Kho ti liu trc tuyn min phớ
Việc huy động các chứng chỉ tiền gửi thuộc loại này có ý nghĩa quan
trọng trong việc quản tài sản nợ hơn là các biện pháp để các NHTM huy động
vốn. Chẳng hạn, ở Mỹ các chứng chỉ tiền gửi có mệnh giá lớn hơn 100.000USD
hoặc nhiều hơn đã trở thành công cụ đáng chú ý trong việc quản lý tài sản nợ ở
các Ngân hàng lớn.
Thời hạn các chứng chỉ tiền gửi này đợc xác định dựa trên cơ sở vốn

- Thứ nhất, Các Ngân hàng thờn chỉ vay từ các Ngân hàng nhà nớc khi
không còn giải pháp nào khác nhằm tránh việc sử dụng tối đa hạn ức chiết
khấu, mà qua đó có thể gây sự chú ý của Ngân hàng nhà nớc.
- Thứ hai, khi một khách hàng tốt trả một khoản nợ cũ và yêu cầu vay
tiếp một khoản khác mà bị từ chối vì Ngân hàng đang gặp khó khăn về vốn thì
có thể Ngân hàng sẽ mất vĩnh viễn khách hàng đó vào tay các đối thủ cạnh
tranh.
4.5. Tạo vốn qua phát hành trái phiếu.
Trái phiếu Ngân hàng là một công cụ dài hạn trên thị trờng vốn dới hình
thức giấy nhận nợ do các tổ chức tín dụng phát hành để huy động vốn, trong đó
cam kết trả lãi và gốc cho ngời mua hoặc ngời sở hữu trong một thời gian cố
định. Về phía ngời mua trái phiếu Ngân hàng là giấy chứng nhận giấy đầu t vốn
và quyền đợc hởng thu nhập của ngời mua trên số tiền mua trái phiếu của Ngân
hàng.
Thực chất, hình thức tạo vốn dã giúp cho các Ngân hàng Thơng mại chủ
độg trong việc huy động vốnđể thực hiện các dự án đâù t dài hạn và vốn này có
tính chất ổn định cao về thời gian sử dụng và lãi suất.
Theo kinh nghiệm tại Đức, trái phiếu Ngân hàng đợc phát hành với mức
lãi suất cố định và mức lãi suất này đợc xác định theo mc lãi suất trên thị trờng
vốn tại thời điểm phát hành. Hầu hết các trái phiếu Ngân hàng đều đợc đa vào
các giao dịch chính thức hay giao dịch tự do trên một hay nhiều sở giao dịch
chứng khoán Đức. Do đó những ngời đầu t vào trái phiếu Ngân hàng có thể thu
hồi vốn vào bất cứ lúc nào. Chính vì vậy, điều đó không chỉ tạo điều kiện cho
Ngân hàng trong việc thu hút vốn mà còn thuận lợi cho cả khách hàng.
Ngoài ra kinh nghiệm cho thấy: việc huy động vốn từ trái phiếu Ngân
hàng khá phổ biến ở các nớc, nó đợc xuất hiện và phát triển từ các nớc Châu Âu
trong những năm 1960 của thế kỷ XX và ngày nay các giao dịch đã phát triển
với quy mô quốc tế bao gồm nhiều Ngân hàng và Công ty tài chính tham gia.
Nghiệp vụ huy động vốn qua trái phiếu đã đem đến cho Ngân hàng những


tiền tệ tạm thời nhàn rỗi, làm gia tăng dầu t cho nền kinh tế.
Tích luỹ và tiêu dùng là hai hoạt động đối lập nhau, đều có nguồn gốc từ
thu nhập. Ngoài yếu tố quy mô của thu nhập, tiêu dùng trớc tiên phụthuộc vào

[Type text]
Ti liu c su tm t ngun internet v chớnh tỏc gi chia s
TaiLieuTongHop.Com - Kho ti liu trc tuyn min phớ
nhu cầu cuộc sống và kế đến lựi ích của tích luỹ. Mục đích cuối cùng của tích
luỹ là tiêu dùng cho tơng lai.
Tích luỹ của công chúng có thể tồn tại dới các hoạt động của tài sản nợ
của NHTM. Đó là các khoản tiết kiệm hoặccác khoản đầu t vào trái phiếu Ngân
hàng. Một khi hiệu quả hoạt động của Ngân hàng cao, lãi suất huy động thoả
đáng thì tích luỹ của công chúng qua Ngân hàng sẽ gia tăng do lợi ích của tích
luỹ so với lợi ích của tiêu dùng. Bên canh yếu tố lãi suất có tính chất kích thích,
chất lợng hoạt động của NHTM: thanh toán chi trả nhanh, đảm bảo thuận tiện
an toàn thì không những tích luỹ của cong chúng tập trung vào Ngân hàng mà
các khoản vốn này là nguồn vốn giúp cho Ngân hàng thực hiện các khoản mục
đầu ra bên tài sản có tạo nên đầu t cho kinh tế.
2. Tạo điều kiện chuyển tải một cách tối u vốn tích luỹ thành vốn đầu t
cuối cùng cho nền kinh tế.
NHTM tạo đềi kiện và môi trờng thích hợp cho đầu t tài chính trực tiếp.
NHTM tham gia vào quá trình phát hành chứng khoán cho thị trờng, và trở
thành cầu nối trực tiếp giữa ngời thừa vốn và ngời thiếu vốn trên thị trờng.
Chủ động thu hút vốn tích luỹ và vốn chi tiêu có tính chất nhà rỗi trong
nền kinh tế và hiệu quả hoạt động của Ngân hàng. Khi nền kinh tế có nhu cầu
vốn đầu t, hiệu quả các vốn đầu ra cao và an toàn thì ngân hàng chủ động tăng
huy động vốn và ngợc lại khi nền kinh tế suy thoái, Ngân hàng sẽ giảm các
khoản huy động hoặc chuyển vốn đầu t sang cho vay tiêu dùng. Chủ động điều
tiết và phân phối vốn đầu t trong nền kinh tế. Ngân hàng sẽ đầu t vốn vào những
ngành nghề phát triển và thu hút vốn đầu t đối với những ngành nghề suy thoái.

nghiệp và phát triển nông thôn Láng Hạ.
1. Sơ lợc về quá trình hình thành.
Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam (gọi tắt là Ngân hàng nong nghiệp) là
doanh nghiệp nhà nớc, kinh doanh tiền tệ, tín dụng và dịch vụ Ngân hàng đối
với các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế trong và ngoài nớc, làm uỷ
thác các nguồn vốn trung và dài hạn, ngắn hạn của chính phủ, các tổ chức kinh
tế, xã hội, cá nhân trong và ngoài nớc, thực hiện tín dụng tài trợ chủ yéu cho
nông nghiệp và nông thôn. Ngân hàng nông nghiệp đợc thành lập theo Quyết
định số 400 - Công ty ngày 14/11/1990 của Chủ tịch hội đồng bộ trởng (nay là
Thủ tớng chính phủ).m nông nghiệp là một pháp nhân bao gồm hội sở (trung
tâm điều hành), các chi nhánh, văn phòng đại diện đợc Nhà nớc cấp vốn lần đầu
200 tỷ đồng vốn điều lệ (tơng đơng 30 triệu USD), tự chủ tài chính, tự chịu

[Type text]
Ti liu c su tm t ngun internet v chớnh tỏc gi chia s
TaiLieuTongHop.Com - Kho ti liu trc tuyn min phớ
trách nhiệm về kết quả kinh doanh và những cam kết của mình, có bản tông rkết
tài sản và con dấu riêng, hoạt động trong khuôn khổ pháp lệnh Ngân hàng, hợp
tác xã tín dụng và Công ty tài chính.
Trớc những khó khăn chung của nền kinh tế những năm đầu thập kỷ 90,
Ngân hàng nông nghiệp Việt Nam khi mới thành lập đã phải đối đầu với nhiều
gia khó, phải gồng mìnhtrớc những thua lỗ trong hoạt động kinh doanh. Nhng
khi nền kinh tế đất nớc đã ổn định và phát triển, đặc biệt kể từ năm 1995, Ngân
hàng nông nghiệp đã không ngừng vơn lên khẳng định vị trí của mình, hoạt
động luôn có lãi và có sự tăng trởng mạnh. Đứng trớc những nhu cầu ngày càng
tăng của nền kinh tế, nhu cầu sử dụng vốn và các dịch vụ Ngân hàng của các
doanh nghiệp ngày càng tăng, bên cạnh đó nhằm mở rộng mạng lới hoạt động
đa dạng hoá các nghiệp vụ Ngân hàng, nâng cao uy tín hiệu quả hoạt động của
mình và nhận thấy vị trí trụ sở 24 Lnág Hạ có nhiều thuận lợi. Ngày 18/03/1997
Ban lãnh đạo Ngân hàng nông nghiệp Việt Nam đã quyết định thành lập chi

Ngay từ khi mới thành lập, chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp Láng hạ đã
phải chứng tỏ mình trớc không ít những thuận lợi và thách thức, khó khăn.
Ngành Ngân hàng nói chung và Ngân hàng nông nghiệp và phát triển
nông thôn nói riêng thực hiện chấn chỉnh hoạt động tín dụng Ngân hàng nhằm
nâng cao chất lợng, hiệu quả kinh doanh của các Ngân hàng thơng mại và uy tín
của ngành. Uy tín của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt
Nam đợc nâng cao hơn có tác dụng tích cực tới công tac thu hút khách hàng và
đa dạng hoá hoạt động của Ngân hàng nông nghiệp Láng hạ.
Là một chi nhánh mới đợc thành lập, tuy còn bỡ ngỡ non trẻ trong hoạt
động, nhng Ngân hàng có thể tranh thủ kế thừa, học hỏi những kinh nghiệm rút
ra từ những thành công thất bại của các NHTM khác. Thêm nữa, Ngân hàng có
trụ sở đặt tại vị trí hết sức thuận tiện, trên một đại bàn sôi động, có điều kiện
thuận lợi để phát triển hoạt động, các nghiệp vụ kinh doanh và dich vụ một cách

Ban giám đốc
Phòng tổ chức
hành chính
Phòn kinh
doanh
Phòng thanh
toán quốc tế
Phòngkế toán
và ngân quỹ
[Type text]
Ti liu c su tm t ngun internet v chớnh tỏc gi chia s
TaiLieuTongHop.Com - Kho ti liu trc tuyn min phớ
đa dạng. Mặt khác, các nguồn huy động từ tiền gửi của các tổ chức tín dụng và
tiết kiệm từ dân c là rất phong phú giups cho Ngân hàng có khả năng đáp ứng
tối đa nhu cầu của doanh nghiệp cũng nh dân c.
Bên canh đó, trong quá trình hoạt động kinh doanh của mình, Ngân hàng

TaiLieuTongHop.Com - Kho ti liu trc tuyn min phớ
vực gây tâm lý bất ổn cho khách hàng dẫn đến co hẹp về hoạt động, sự cạnh
tranh giữa các Ngân hàng trong nớc, Ngân hàng nớc ngoài, đặc biệt tại thủ đô
Hà Nội cạnh tranh ngày càng quyết liệt của hơn 60 Ngân hàng trên tất cả các
lĩnh vực huy động vốn, mở rộng cho vay, thanh toán, mua ngoại tệ... diễn ra sôi
động, gay gắt làm cho việc tìm kiếmm khách hàng hết sức khó khăn. Chi nhánh
Láng hạ cha tạo đợc niềm tin lớn đối với các Ngân hàng đối tác nớc ngoài, gây
cho họ tâm lý đắn đo, nghi ngờ khi giao dịch với Ngân hàng.
Một thực tế tồn tại hiện nay là trong khi các doanh nghiệp đang hết sức
cần vốn để mở rộng phát triển sản xuất kinh doanh thì tại các Ngân hàng lại xảy
ra tình trạng ứ đọng vốn lớn mà không giải ngân đợc. Tình trạng thiểu phát kéo
dài trong năm 1999 mặc dù Ngân hàng nông nghiệp đã 5 lần hạ lãi suất trần cho
vay từ 1,2%/tháng xuống còn 0,85%/tháng nhằm thực hiện chủ trơng kích cầu
của chính phủ, nhng do nền kinh tế vẫn cha thoát khỏi ảnh hởng của cuộc
khủng hoảng tài chính, tiền tẹ khu vực nên nhìn chung các doanh nghiệp thiếu
các dự án khả thi và do vậy việc thẩm định và cho vay trở nên khó khăn gây ứ
đọng vốn cho Ngân hàng.
Bên cạnh đó, quy mô hoạt động của chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp
Láng hạ còn hạn chế, đội ngũ cán bộ của Ngân hàng còn cha cập nhật cả trong
cũng nh ngoại ngữ cho giao dịch với bạn bè quốc tế.
II. Thực trạng nghiệp vụ khai thác vốn tại chi nhánh Ngân hàng nông
nghiệp và phát triển nông thôn Láng hạ.
1. Các hình thức khai thác vốn đợc áp dụng tại chi nhánh Ngân hàng
nông nghiệp Láng hạ.
Ngay từ khi thành lập Ngân hàng nông nghiệp Láng hạ đã phát triển
nguồn vốn của mình để đáp ứng nhu cầu phát triển của nền kinh tế. Bằng các
biện pháp và chính sách cụ thể, nguồn vốn của Ngân hàng nông nghiệp Láng hạ
ngày càng gia tăng với khối lợng năm sau cao hơn năm trớc.
Để đạt đợc kết quả đó Ngân hàng nông nghiệp Láng hạ đã áp dụng
những hình thức sau:

vốn vay trung và dài hạn đối vơí nền kinh tế.
* Huy động bằng việc tổ chức mở dịch vụ thanh toán, khuyến khích mọi
thành phần kinh tế mở tài khoản tại các chi nhánh của Ngân hàng nông nghiệp.
Tài khoản tiền gửi của các đơn vị, tổ chức kinh tế, cá nhân tại Ngân hàng đợc
phân chia làm hai loại: tiền gửi có kỳ hạn và tiền gửi không kỳ hạn. Đối với loại
tài khoản tiền gửi có kỳ hạn, Ngân hàng có thể sử dụng chúng một cách có kế

[Type text]
Ti liu c su tm t ngun internet v chớnh tỏc gi chia s
TaiLieuTongHop.Com - Kho ti liu trc tuyn min phớ
hoạch có mục đích đầu t của Ngân hàng, còn loại tài khoản tiền gửi không kỳ
hạn khách hàng chỉ sử dụng nó để đợc hởng những tiện lợi trong thanh toán
phục vụ chi trả cho các giao dịch mua bán, loại tiền gửi không kỳ hạn này chỉ
có một u thế là lãi suất thấp nó tạo điều kiện cho Ngân hàng giảm đợc laĩ suất
đầu vào và trên cơ sở đó tạo điều kiện thuận lợi cho Ngân hàng có khả năng
cạnh tranh trên thơng trờng.
ở Việt Nam, theo Nghị định 91/CP của thủ tớng chính phủ ngày
25/11/1993 và quyết định 22/QĐ - NH ngày 21/2/1994 của thống đốc Ngân
hàng nhà nớc Việt Nam, mọi cá nhân đều có quyền mở tài khoản thanh toán ở
Ngân hàng và đợc sử dụng séc chi trả.
Ngoài ra mới đây chính phủ mới ban hành nghị điịnh 30/CP ngày
9/5/1996 về quy chế phát hành và sử dụng séc có sửa đổi một số quy định về
séc. Đông thời ngân hàng nhà nớc có thông t 07/TT - NH ngày 27/12/1996 h-
ớng ddaanx việc thực hiện quy chế này. Tuy vậy, muốn mọi cá nhân trong nền
kinh tế chấp nhận và sử dụng séc còn lại cả một vấn đề khác kèm theo.
2. Thực trạng nghiệp vụ kai thác vốn tại Ngân hàng nông nghiệp Láng
hạ.
2.1. Tổ chức tạo vốn của chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp láng Hạ.
Sự hình thành và phát triển của nền kinh tế thị trờng tất yếu sẽ hình thành
thị trờng tài chính, các trung gian tài chính mà trớc hết là các NHTM. Nền kinh

cả về số lợng dự án và số vốn đàu t. D nợ cho vay trung và dài hạn đạt 75,2%
trong tổng d nợ.
Điều nổi bật đáng quý là quá trình hoạt động kinh doanh của ngân hàng
nông nghiệp đang từng bớc chuyển đổi thích nghi để thực hiện các mục tiêu
kinh tế xã hội là hớng vào tạo vốn, đặc biệt là quan tâm đến huy động vốn trong
và ngoài nớc đáp ứng yyêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá đất
nớc.
+ Diễn biến về cơ cấu nguồn vốn của Ngân hàng nông nghiệp Láng Hạ.
Nh chúng ta đã biết, công tác huy động vốn là tiền đề thực hiện các
nhiệm vụ tiếp theo của Ngân hàng, là nền tảng, là bớc cơ bản đầu tiên trong
suốt quá trình kinh doanh của Ngân hàng để mở rộng thị trờng tín dụng. Chính
vì vậy mà cạnh tranh, thu hút khách hàng là vấn đề sống còn đối với bản thân
Ngân hàng. Hiểu rõ nh vậy nên Ngân hàng nông nghiệp Láng hạ luôn cải tiến,
mở rộng hình thức huy động vốn một cách linh hoạt theo xu hớng chung của thị
trờng: cải tiến nghiệp vụ, đổi mới phong cách giao dịch, trang bị vi tính đến
từng quỹ tiết kiệm, cải tiến mẫu các giấy tờ giao dịch tạo điều kiện thuận lợi tối
đa cho ngời gửi nên nguồn vốn huy động của Ngân hàng nông nghiệp Láng hạ


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status