Tài liệu Chương 2: Pháp luật về đầu tư - Pdf 91


CHƯƠNG 2
PHÁP LUẬT VỀ
ĐẦU TƯ
Văn bản: Luật Đầu tư 2005; Nghị định 108/CP ngày
22/9/2006 hướng dẫn thi hành Luật Đầu tư.

I. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ LUẬT ĐẦU TƯ
1. Khái niệm về đầu tư.
- Thông thường: bỏ nhân lực, vật lực, tài lực
vào công việc dựa trên cơ sở tính toán hiệu quả kinh
tế xã hội.
- Kinh tế: hoạt động sử dụng các nguồn lực
hiện tại nhằm đem lại cho nền kinh tế những hiệu
quả trong tương lai lớn hơn nguồn lực đã sử dụng.
Đầu tư không thể thiếu đối với nền kinh tế.
Các nguồn lực đầu tư có thể: tiền, tài nguyên, sức
lao động , trí tuệ…

- Pháp lý: là việc nhà đầu tư bỏ vốn, tài sản
theo các hình thức và cách thức do phaùp luaät qui
định để thực hiện các hoạt động nhằm mục đích lợi
nhuận hoặc mục đích khác (thương mại hoặc phi
thương mại)
Đầu tư là việc nhà đầu tư bỏ vốn bằng các
loại tài sản hữu hình hoặc vô hình để hình thành tài
sản tiến hành các hoạt động đầu tư. (K1, Điều 3,
LĐT 2005)

Về lý luận cũng như thực tiễn cần phân biệt
hai khái niệm: đầu tư (nhằm mục đích lợi nhuận)

- Đầu tư gián tiếp: là hình thức đầu tư thông
qua việc mua cổ phần, cổ phiếu, trái phiếu, các giấy
tờ có giá khác, thông qua quỹ đầu tư chứng khoán và
các định chế tài chính trung gian khác mà nhà đầu tư
không trực tiếp tham gia quản lý hoạt động đầu tư.
Với hình thức đầu tö naøy thì người đầu tư vốn
và người quản lý, sử dụng vốn là khác nhau vaø có
thẩm quyền khác nhau đối với nguồn lực đầu tư.3. Hình thức đầu tư.
Là cách tiến hành hoạt động đầu tư của các
nhà đầu tư theo qui định của phaùp luaät.
Căn cứ vào điều kiện của mình mà nhà đầu
tư lựa chọn hình thức đầu tư phù hợp.
a. Các hình thức của đầu tư trực tiếp.
* Đầu tư vào tổ chức kinh tế (thành lập hoặc
góp vốn). Hình thức này nhà đầu tư vừa bỏ vốn
vừa quản trị DN.

Theo qui định của PL hiện hành, đầu từ vào
tổ chức kinh tế bao gồm:
- Thành lập lập tổ chức kinh tế 100% vốn
của nhà đâu tư. (DNTN, Cty TNHH 1TV,)
- Thành lập, góp vốn với nhà đầu tư khác
(Cty HD, Cty TNHH 2TV, Cty CP…)
*/ Đầu tư theo hợp đồng.
Hình thức này hình thành trên cơ sở hợp
đồng đầu tư giữa các nhà đầu tư hoặc với nhà
nước.

Nam; Chính phủ dành cho nhà đầu tư quyền kinh
doanh công trình đó trong một thời hạn nhất định
để thu hồi vốn đầu tư và lợi nhuận.

- Hợp đồng xây dựng - chuyển giao (sau đây
gọi tắt là hợp đồng BT) là hình thức đầu tư được
ký giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà
đầu tư để xây dựng công trình kết cấu hạ tầng; sau
khi xây dựng xong, nhà đầu tư chuyển giao công
trình đó cho Nhà nước Việt Nam; Chính phủ tạo
điều kiện cho nhà đầu tư thực hiện dự án khác để
thu hồi vốn đầu tư và lợi nhuận hoặc thanh toán
cho nhà đầu tư theo thoả thuận trong hợp đồng
BT.

Các hình thức đầu tư BOT, BTO, BT là các
hình thực đầu tư giữa cơ quan nhà nước với nhà
đầu tư. Đây là hình thức quan trọng trong việc thu
hút vốn đầu tư xây dựng CSHT.
Về mặt pháp lý, sự khác nhau giữa các hình
thức này thể hiện ở thời điểm chuyển giao quyền
sở hữu công trình gắn liền với quyền quản lý, vận
hành, khai thác công trình của nhà đầu tư cho nhà
nước và phương thức thanh toán, đền bù của nhà
nước cho nhà đầu tư.

*/ Đầu tư phát triển kinh doanh.
Đầu tư phát triển kinh doanh là hình thức mà
nhà đầu tư bỏ vốn để mở rộng qui mô và nâng cao
năng lực hoạt động của cơ sở kinh doanh.

giai đoạn này nếu được chuẩn bị tốt sẽ quyết định
sự thành công của dự án đầu tư. Trong giai đoạn
này nhà đầu tư phải làm các công việc sau:
*/ Nghiên cứu đánh giá thị trường đầu tư.
*/ Xác định sự cần thiết phải đầu tư và qui
mô đầu tư.
*/ Lựa chọn hình thức đầu tư.

*/ Tiến hành khảo sát và lựa chọn đại điểm
đầu tư.
*/ Lập dự án đầu tư. (tự làm hoặc thuê)
- Là căn cứ để CQNN xem xét.
- Là cơ sở để triển khai hoạt động đầu tư.
- Là cơ sở để chủ đầu tư quyết định đầu tư
hay tổ chức tín dụng quyết định cấp vốn.
Dự án đầu tư bao gồm:
* Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi.
* Báo cáo khả thi.

2. Thủ tục đầu tư.
Mục đích chủ yếu của của việc qui định các
thủ tục đầu tư là để đảm bảo sự quản lý của nhà
nước đối với hoạt động đầu tư.
Nhằm tránh sự thất thoát, lãng phí, kém hiệu
quả trong hoạt động đầu tư.
Thông qua hoạt động này, nhà nước thừa
nhận tính hợp pháp của hoạt động đầu tư.

a. Thẩm quyền chấp thuận và cấp Giấy
chứng nhận đầu tư.

khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao
đối với những địa phương chưa thành lập Ban
Quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất và khu
công nghệ cao.

- Dự án do Ban Quản lý khu công nghiệp,
khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế
cấp Giấy chứng nhận đầu tư
Ban Quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất,
khu công nghệ cao, khu kinh tế thực hiện việc
đăng ký đầu tư, cấp Giấy chứng nhận đầu tư đối
với dự án đầu tư vào khu công nghiệp, khu chế
xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế, bao gồm cả
các dự án đầu tư đã được Thủ tướng Chính phủ
chấp thuận chủ trương đầu tư nói trên.

b. Thủ tục đầu tư.
Thủ tục đầu tư bào gồm: Đăng ký đầu tư và
thẩm tra dự án đầu tư.
Cơ quan tiếp nhận hồ sơ dự án đầu tư
Sở Kế hoạch và Đầu tư tiếp nhận hồ sơ dự án
đầu tư thuộc thẩm quyền của mình thực hiện trên
địa bàn.
Ban Quản lý tiếp nhận hồ sơ dự án đầu tư
thực hiện trên địa bàn thuộc thẩm quyền.


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status