Một số giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung, dài hạn tại Ngân hàng Công thương Phúc Yên - Pdf 91

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Lời nói đầu
Theo tinh thần nghị quyết đại hội lần thứ VI của Đảng Cộng sản Việt Nam
tháng 12 năm 1986, những năm qua, nền kinh tế nớc ta đã và đang chuyển dần từ
nền kinh tế vận hành theo cơ chế kế hoạch hoá tập trung sang cơ chế thị trờng có sự
quản lí, điều tiết của Nhà nớc. Đến nay, nền kinh tế Việt Nam đã đạt đợc những
thành tựu công nghiệp hoá rất quan trọng: Trong tổng GDP, tỷ trọng nông lâm
nghiệp, thuỷ sản là 23%, tỷ trọng công nghiệp xây dựng là 38% và tỷ trọng dịch vụ
là 39%.
Trên lộ trình mở cửa, tự do hoá thơng mại với sự kiện ký kết Hiệp định thơng
mại Việt-Mỹ và không đánh thuế hàng xuất nhập khẩu sắp tới hứa hẹn nhiều cơ hội
cũng nh thách thức lớn cho Việt Nam. Trớc những sức ép cạnh tranh và đòi hỏi mới
của thị trờng, Nhà nớc ta đã tạo mọi điều kiện cho sự phát triển kinh tế toàn diện và
mũi nhọn. Các doanh nghiệp Việt Nam phải tự tìm kiếm cơ hội cho mình ngoài sự
hỗ trợ của Nhà nớc. Muốn thực hiện đợc điều này thì nhu cầu vốn cho đầu t là rất
lớn, đặc biệt là đầu t tài sản cố định và cơ sở hạ tầng (đầu t dài hạn), do đó, nhu cầu
vốn trung, dài hạn là rất lớn.
Ngân hàng công thơng Phúc Yên (NHCT Phúc Yên) là chi nhánh Ngân hàng
cấp 2 thuộc hệ thống Ngân hàng công thơng Việt Nam. Tuy mới đợc thành lập nhng
đã góp phần đẩy lùi và kiềm chế lạm phát, góp phần tăng trởng kinh tế và chuyển
dịch cơ cấu kinh tế theo hớng công nghiệp hoá- hiện đại hoá của khu vực và đất n-
ớc. Hiện nay, địa bàn hoạt động của chi nhánh đang xây dựng nhiều khu công
nghiệp mới, trên đà phát triển thành khu công nghiệp vệ tinh của Hà Nội (trung tâm
chính trị, kinh tế, văn hoá của Việt Nam) nên nhu cầu vốn rất lớn. Tuy nhiên, hoạt
3
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
động của chi nhánh NHCT Phúc Yên còn nhiều tồn tại trong công tác tín dụng, mà
rõ nét nhất là chất lợng tín dụng trung, dài hạn cha cao đang đòi hỏi có những giải
pháp tháo gỡ kịp thời và có hiệu quả cả tầm vi mô lẫn vĩ mô.
Qua một thời gian thực tập và tìm hiểu tại NHCT Phúc Yên (Mê Linh-Phúc
Yên-Vĩnh Phúc), chính tính cấp bách trong chất lợng tín dụng trung, dài hạn của chi

của chủ ngân hàng, yêu cầu và sự phát triển của thị trờng.
5
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
+ Vốn pháp định là khoản vốn bắt buộc phải có trớc khi đi vào hoạt động.
Nguồn vốn này thờng phụ thuộc vào tính chất, qui mô của từng loại ngân hàng. Tuỳ
theo tính chất của mỗi ngân hàng mà nguồn gốc hình thành vốn ban đầu khác nhau.
Ví dụ nh Ngân hàng Công thơng Việt Nam khi mới thành lập có nguồn vốn pháp
định là 200 tỷ VNĐ. Nguồn vốn pháp định có thể do Nhà nớc cấp đối với các Ngân
hàng thơng mại quốc doanh hoặc do các chủ sở hữu cấp đối với các Ngân hàng th-
ơng mại cổ phần. Tuy nhiên thì vốn pháp định vẫn có thể đợc điều chỉnh tăng hoặc
giảm tuỳ theo mục đích của từng ngân hàng.
+ Vốn bổ xung: vốn pháp định chỉ là khoản vốn ban đầu, hàng năm các Ngân
hàng thơng mại phải bổ xung vốn bằng cách trích từ lợi nhuận kinh doanh hoặc
bằng mức đóng góp của các chủ sở hữu.
Trong điều kiện thu nhập ròng lớn hơn không thì chủ ngân hàng có xu hớng
gia tăng vốn của chủ bằng cách chuyển một phần thu nhập ròng thành vốn đầu t. Tỷ
lệ tích luỹ tuỳ thuộc vào cân nhắc của chủ ngân hàng về tích luỹ và tiêu dùng.
Những ngân hàng lâu năm, thu nhập ròng lớn, nguồn vốn tích luỹ từ lợi nhuận sẽ
cao hơn so với vốn của chủ hình thành ban đầu.
Nguồn bổ xung từ đóng góp của các chủ sở hữu thông qua: phát hành thêm
cổ phần, góp thêm, cấp thêm để mở rộng quy mô hoạt động, đổi mới trang thiết
bị hoặc đáp ứng yêu cầu gia tăng vốn của chủ do ngân hàng Nhà nớc quy định. Đặc
điểm của hình thức huy động vốn này là không thờng xuyên song giúp cho ngân
hàng có đợc lợng vốn sở hữu lớn vào lúc cần thiết.
+ Các quỹ:
Ngân hàng có nhiều quỹ, mỗi quỹ có mục đích riêng mà trớc tiên là quỹ dự
phòng tổn thất (vốn tích luỹđợc trích lập hàng năm nhằm bù đắp tổn thất), quỹ bảo
toàn vốn (nhằm bù đắp hao mòn của vốn dới tác động của lạm phát), quỹ thặng d là
phần đánh giá lại tài sản của ngân hàng và chênh lệch giữa mệnh giá và thị giá cổ
phiếu khi phát hành cổ phiếu mới, ngoài ra còn có các quỹ: quỹ phúc lợi, quỹ khen

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
sở chính cho các khoản vay và do đó, nó là nguồn gốc sâu xa của lợi nhuận và sự
phát triển ngân hàng.
Tiền gửi khách hàng là nguồn tài nguyên quan trọng nhất, chiếm tỷ trọng lớn
trong tổng nguồn tiền của ngân hàng. Để gia tăng tiền gửi trong môi trờng cạnh
tranh mạnh mẽ và có đợc nguồn tiền có chất lợng ngày càng cao, các ngân hàng đã
đa ra và thực hiện nhiều hình thức huy động vốn khác nhau:
+ Tiền gửi thanh toán (tiền gửi giao dịch): đây là nguồn tiền mà các doanh
nghiệp hoặc cá nhân gửi vào ngân hàng để nhờ ngân hàng giữ và thanh toán hộ. Lãi
suất của khoản tiền này rất thấp, có khi bằng không nhng bù lại khách hàng có thể
đợc hởng những dịch vụ ngân hàng với mức phí thấp.
+ Tiền gửi có kỳ hạn của doanh nghiệp và các tổ chức xã hội: Các tổ chức xã
hội hay các doanh nghiệp có nhiều khoản thu không phải thanh toán ngay nên ngân
hàng đa ra hình thức tiền gửi có kỳ hạn. Loại tiền gửi này khách hàng không đợc h-
ởng các dịch vụ nh tiền gửi thanh toán nhng lại đợc hởng với lãi suất cao hơn tuỳ độ
dài kỳ hạn. Nếu khách hàng cần tiền, họ có thể đến rút ra khi cha đến hạn và hởng
lãi suất không kỳ hạn.
+ Tiền gửi tiết kiệm của dân c:
Tơng tự nh huy động tiền gửi tiết kiệm của các doanh nghiệp, tuy nhiên
nguồn huy động này thờng ổn định hơn và thời hạn thờng dài hơn. Hiện nay ngân
hàng áp dụng rất nhiều các hình thức huy động đa dạng kết hợp với lãi suất cạnh
tranh hấp dẫn để thu hút ngày càng nhiều lợng tiền gửi dân c.
+ Tiền gửi của ngân hàng khác:
Nhằm mục đích thanh toán hộ và một số mục đích khác, ngân hàng thơng
mại thờng gửi tiền tại các ngân hàng thơng mại khác. Quy mô loại tiền gửi này th-
ờng không lớn.
8
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Nguồn thứ ba là vốn đi vay: Đôi khi cần thiết, ngân hàng thờng phải vay m-
ợn thêm. Các ngân hàng thờng đi vay ở NHNN, vay các tổ chức tín dụng khác hoặc

+ Cho vay trung, dài hạn: Đợc thực hiện đối với những chơng trình, dự án
phát triển kinh tế xã hội. Đối tợng cho vay trung và dài hạn thờng là để xây dựng cơ
bản, mua sắm tài sản cố định, đổi mới và mở rộng hoạt động kinh doanh và các đối
tợng khác có chu kỳ sản xuất kinh doanh dài ngày. Hiện nay ở Việt Nam cho vay
trung hạn từ 1 đến 5 năm, còn cho vay dài hạn là trên 5 năm. Tỷ trọng cho vay
trung, dài hạn hiện nay còn thấp nhng theo xu hớng công nghiệp hoá - hiện đại hoá
thì chắc chắn tỷ trọng này sẽ càng tăng.
Ngoài ra còn có các hình thức tín dụng khác nh: cho vay, bảo lãnh, cho thuê
(dựa vào hình thức tài trợ tín dụng); tín dụng có bảo đảm và tín dụng không có bảo
đảm bằng tài sản thế chấp, cầm cố; tín dụng phân lợi theo rủi ro (khoản tín dụng có
độ an toàn cao, khá, trung bình và thấp); tín dụng theo ngành kinh tế (công, nông
nghiệp ) hoặc theo đối t ợng tài trợ (hàng hoá, bất động sản ) hoặc theo mục đích
(sản xuất, tiêu dùng )
- Hoạt động đầu t:
Ngoài hoạt động cho vay, các hoạt động đầu t cũng chiếm tỷ lệ không nhỏ
trong bảng cân đối của ngân hàng thơng mại bởi hoạt động đầu t giúp tăng thu nhập
cho ngân hàng và khai thác tối đa các nguồn vốn đã huy động. Hoạt động đầu t chủ
yếu là các hoạt động nh: mua bán các chứng khoán chính phủ, mua cổ phiếu và trái
phiếu của các doanh nghiệp (tham gia vào thị trờng chứng khoán)
- Hoạt động ngân quỹ:
Bao gồm các hoạt động chi trả đối với khách hàng về tiền mặt, tiền gửi, tiền
vay trong quá trình thu nhận và nghiệp vụ chứng khoán ngắn hạn. Trong tổng nguồn
vốn huy động đợc, các ngân hàng thơng mại phải dành một tỷ lệ dự trữ nhất định
gọi là tỷ lệ dự trữ bắt buộc. Nếu dự trữ qúa lớn xẽ gây lãng phí vốn, ngợc lại thì xẽ
10
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
không đủ khả năng thanh toán cho khách hàng gây mất uy tín đối với khách hàng và
có thể còn dẫn đến đổ vỡ ngân hàng. Do đó để đảm bảo khoản dự trữ an toàn là hết
sức khó khăn. Hiện nay, sự xuất hiện thị trờng liên ngân hàng đã giúp cho các ngân
hàng giảm bớt khó khăn trong tính toán việc dự trữ của mình.

+ Tín dụng dài hạn: là những khoản tín dụng có thời hạn cho vay từ trên 60
tháng trở lên.
Thời hạn những khoản tín dụng này phụ thuộc vào mục đích xin vay, chu kỳ
sản xuất kinh doanh của dự án.
1.2.2. Vai trò của tín dụng ngân hàng trong nền kinh tế
Nếu nh huy động vốn là hoạt động tập chung vốn nhàn rỗi từ trong dân c thì
hoạt động tín dụng lại chuyển giao vốn cho những ngời có nhu cầu sử dụng vốn.
Ngân hàng chính là trung gian dẫn chuyển vốn từ những ngời thừa vốn đến ngời
thừa vốn một cách có hiệu quả nhất. Đặc biệt trong nền kinh tế thị trờng hiện nay
tín dụng ngân hàng nói chung và tín dụng trung, dài hạn nói riêng thực sự là đòn
bẩy quan trọng để phát triển kinh tế.
- Ngân hàng tham gia vào thúc đẩy quá trình tích tụ và tập chung vốn cho sản
xuất:
Tín dụng ngân hàng đáp ứng đợc nhu cầu vốn cho quá trình sản xuất liên tục,
tập chung vốn cho quá trình tái sản xuất mở rộng với quy mô ngày càng lớn cả về
chiều rộng lẫn chiều sâu. Việc tập chung vốn và phân phối vốn đã góp phần điều
12
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
hoà vốn trong nền kinh tế quốc dân từ nơi thừa vốn đến nơi thiếu vốn. Nh vậy tín
dụng là cầu nối giữa tiết kiệm và đầu t, là đòn bẩy trong việc thúc đẩy kinh tế phát
triển.
Trong quá trình sản xuất, tín dụng trung, dài hạn nh là một nguồn hình thành
vốn cố định, là nguồn bổ xung vốn thiếu hụt cho các hoạt động cải tạo, đổi mới,
thay thế trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy tín dụng ngân hàng
góp phần thúc đẩy quá trình ứng dụng khoa học kỹ thuật, công nghệ để đẩy nhanh
quá trình tái sản xuất xã hội.
- Tín dụng trung dài hạn là công cụ tài trợ cho các ngành kinh tế và góp phần
tăng trởng kinh tế cho các ngành kinh tế mũi nhọn:
Bằng việc sử dụng lãi suất u đãi đối với những ngành kinh tế mũi nhọn cũng
nh các ngành kinh tế khác cần thiết cho quốc kế dân sinh, tín dụng ngân hàng giúp

phù hợp.
- Ngân hàng là cầu nối giữa nền kinh tế trong nớc với nớc ngoài thúc đẩy quá
trình mở rộng, tăng cờng mối quan hệ hợp tác kinh tế trong khu vực và thế giới:
Trớc xu hớng toàn cầu hoá hiện nay, nền kinh tế của bất kỳ quốc gia nào
cũng có quan hệ tơng hỗ với nền kinh tế các quốc gia khác trên thế giới. Đầu t vốn
ra nớc ngoài hay thu hút vốn đầu t nớc ngoài, kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hoá
đã và đang là hai lĩnh vực hợp tác kinh tế thông dụng giữa các nớc. Yếu tố đầu tiên
quyết định mối quan hệ hợp tác này là vốn, do đó ngân hàng với khả năng đặc biệt
của mình là huy động vốn và cung cấp vốn cho các hoạt động này, thông qua đó
góp phần mở rộng và tăng cờng mối quan hệ hợp tác kinh tế với các nớc.
Nớc ta là nớc có nền kinh tế đang phát triển, mối quan hệ này đóng vai trò
hết sức quan trọng. Tín dụng ngân hàng tạo điều kiện cho các doanh nghiệp ta mở
rộng xuất khẩu hàng hoá và tận dụng nguồn vốn bên ngoài đầu t phát triển các
14
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
thành phần kinh tế góp phần thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất
nớc.
- Tín dụng ngân hàng có vai trò kiểm soát nền kinh tế:
Từ chức năng dẫn chuyển và phân phối vốn tiền tệ, tín dụng ngân hàng có thể
kiểm soát đợc hoạt động kinh tế trong quá trình huy động mọi nguồn vốn nhàn rỗi
để cho vay. Thông qua việc huy động vốn tạm thời nhàn rỗi trong dân c và từ các
doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế cùng công tác thanh toán cho khách hàng, ngân
hàng có thể đánh giá tình hình tiêu thụ sản phẩm, tình hình sản xuất cũng nh khả
năng chi trả của khách hàng thông qua sự biến động của các số d trên các tài khoản.
Trong quá trình cho vay, với mục tiêu "tối đa hoá lợi nhuân và tối thiệu hoá rủi ro"
ngân hàng phải thờng xuyên phân tích khả năng tài chính của khách hàng, thờng
xuyên giám sát, kiểm tra hoạt động sản xuất kinh doanh của họ để có thể điều
chỉnh, tác động kịp thời khi cần thiết. Xét trên tầm vĩ mô, ngân hàng có khả năng
tập hợp đợc tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đồng thời đóng góp
những ý kiến để điều chỉnh kịp thời khi có sự mất cân đối trong cơ cấu kinh tế.

vay trung dài hạn nhng là một nguồn cho vay an toàn nhất.
+ Nguồn huy động trung dài hạn: là những nguồn huy động từ tiền gửi tiết
kiệm trên 12 tháng, nguồn vốn huy động này cũng chiếm tỷ lệ nhỏ và tuỳ vào từng
16
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
ngân hàng, từng địa bàn và từng thời điểm nhng đây là nguồn vốn an toàn, rẻ nhất
mà các ngân hàng muốn tập chung huy động.
+ Nguồn huy động lấy từ nguồn huy động ngắn hạn chuyển sang theo một tỷ
lệ nhất định, ngân hàng xác định tỷ lệ phần trăm tùy thuộc vào sự biến động của l-
ợng tiền gửi và rút ra của khách hàng để tạo ra một nguồn ổn định để cho vay trung,
dài hạn. Nguồn trích này thờng nhỏ và thờng có rủi ro cao.
+ Đi vay NHNN: ngân hàng thờng chỉ sử dụng nguồn này khi thấy thực sự
khó khăn bởi còn phụ thuộc vào chính sách tiền tệ, điều kiện vay và các ràng buộc
khác với NHNN thờng gây nhiều khó khăn cho các NHTM.
+ Vay nợ nớc ngoài: Đây là nguồn vốn huy động đợc với khối lợng lớn, lãi
suất vừa phải nhng lại phải chịu những điều kiện vay vốn đôi khi còn liên quan tới
vấn đề chính trị nên nguồn này rất hạn chế.
+ Nguồn tài trợ uỷ thác: Nguồn này do ngân hàng đợc các tổ chức quốc tế
chuyển một khoản vốn uỷ thác cho ngân hàng cho vay theo thoả thuận ký kết giữa
hai bên. Ngân hàng thực hiện cho vay hay đầu t theo chỉ định của nớc ngoài và đợc
hởng một tỷ lệ phần trăm và chênh lệch lãi suất cho vay. Nguồn này có xu hớng
ngày càng tăng do chính sách thu hút vốn đầu t nớc ngoài vào trong nớc.
2.2 Phân loại tín dụng trung, dài hạn:
Trong giai đoạn kinh tế thị trờng hiện nay, cạnh tranh ngày càng trở nên gay
gắt và quyết liệt hơn. Các doanh nghiệp muốn đứng vững và khẳng định mình trong
thơng trờng thì phải luôn đổi mới, nhanh nhạy bắt kịp thị hiếu ngời tiêu dùng.
Doanh nghiệp rất cần đến vốn trung dài hạn để đầu t vào mua sắm trang thiết bị,
xây dựng, cải tiến kỹ thuật, mua công nghệ Do đó nhu cầu vốn trung dài hạn sẽ có
xu hớng ngày càng tăng cao.
Tín dụng trung dài hạn đợc chia ra một số hình thức sau:

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
dụng, khách hàng có nhu cầu điều chỉnh tăng hạn mức tín dụng để đáp ứng nhu cầu
sản xuất kinh doanh, nếu thấy hợp lý thì ngân hàng nâng hạn mức tín dụng cho
khách hàng.
- Tín dụng thuê mua:
Loại hình tín dụng này đợc thực hiện bởi một công ty con của ngân hàng mẹ
chuyên thực hiện cho vay thuê mua là công ty cho thuê tài chính. Doanh nghiệp ký
một hợp đồng thuê tài sản của bên cho thuê trong một thời gian nhất định, khi hết
thời hạn hợp đồng thì tài sản đó đợc chuyển cho bên thuê. Thực chất của hoạt động
cho thuê tài chính là hoạt động cho vay trung và dài hạn, hợp đồng thuê thờng phải
đảm bảo yêu cầu khách hàng phải trả tới hơn giá trị của tài sản cho thuê. Khi hết
thời hạn cho thuê tức là các bên đã hoàn thành trách nhiệm của mình tại hợp đồng
cho thuê tài chính, đơng nhiên tài sản thuê phải đợc chuyển sang cho bên cho thuê,
đây không phải là hiện tợng mua bán hàng hoá.
- Cho vay trả góp:
Cho vay trả góp là hình thức tín dụng, theo đó ngân hàng cho phép khách
hàng trả gốc làm nhiều lần trong thời hạn tín dụng đã thoả thuận. Cho vay trả góp
thờng đợc áp dụng đối với các khoản vay trung và dài hạn, tài trợ cho các tài sản cố
định hoặc lâu bền. Số tiền trả mỗi lần đợc tính toán sao cho phù hợp với khả năng
trả nợ của khách hàng (với dự án thì số tiền trả thờng là từ khấu hao và lợi nhuận
sau thuế, với cho vay tiêu dùng thì là từ thu nhập hàng tháng của ngời tiêu dùng)
Hình thức cho vay này đợc áp dụng nhiều nhất trong cho vay tiêu dùng. Cho
vay trả góp thờng gặp rủi ro cao do khách hàng thờng thế chấp bằng hàng hoá mua
trả góp. Khả năng trả nợ phụ thuộc vào thu nhập đều đặn của ngời vay. Nếu ngời
vay mất việc hay ốm đau, thu nhập giảm sút thì khả năng thu nợ của ngân hàng
cũng bị ảnh hởng. Chính vì rủi ro cao nên lãi suất cho vay trả góp thờng cao nhất
trong khung lãi suất cho vay của ngân hàng.
19
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
3. Chất lợng tín dụng trung, dài hạn của ngân hàng th-

lành mạnh hoá tài chính doanh nghiệp.
Với ngân hàng, chất lợng tín dụng là việc đáp ứng nhu cầu vốn tín dụng phải
phù hợp với khả năng theo hớng tích cực của bản thân ngân hàng mà bảo đảm đợc:
yếu tố cạnh tranh trên thị trờng, nguyên tắc hoàn trả đầy đủ cả gốc và lãi đúng hạn,
hạn chế thấp nhất khả năng rủi ro có thể xảy ra. Đạt chỉ tiêu lợi nhuận cao và d nợ
ngày một tăng trởng mà vẫn đảm bảo an toàn: tỷ lệ nợ quá hạn thấp và hợp lý, cân
đối trong cơ cấu nguồn vốn giữa ngắn, trung và dài hạn của ngân hàng.
Chất lợng tín dụng cao là việc đáp ứng tốt nhất nhu cầu hợp lý của khách
hàng, tuy vậy nâng cao chất lợng tín dụng cũng đi kèm với vấn đề tăng khả năng rủi
ro đối với ngân hàng và giảm thấp thu nhập ngân hàng. Ngân hàng sẽ không theo
đuổi mục đích nâng cao chất lợng tín dụng nếu không đảm bảo an toàn và có hiệu
quả tín dụng.
4. Các chỉ tiêu phản ánh chất lợng tín dụng trung, dài
hạn ngân hàng:
Chất lợng tín dụng trung, dài hạn có ý nghĩa lớn đối với sự tồn tại và phát
triển của ngân hàng thơng mại. Để có nhìn nhận đúng nhất về chất lợng tín dụng
ngân hàng, ta sử dụng một số chỉ tiêu phản ánh nó sau:
4.1 Chỉ tiêu định lợng:
- Chỉ tiêu lợi nhuận:
Mục tiêu cuối cùng của ngân hàng là lợi nhuận, là phần thặng d mà mình tạo
ra đợc lớn nhất. Trong giai đoạn cạnh tranh hiện nay, ngân hàng phải nâng cao chất
21
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
lợng tín dụng nhng không đồng nghĩa là tăng lợi nhuận. Ví dụ, chất lợng tín dụng
tăng thể hiện ở việc tăng mạng lới hoạt động để đáp ứng tốt nhất cho phục vụ khách
hàng đồng thời làm tăng chi phí. Khi tốc độ tăng doanh thu chậm hơn tốc độ tăng
chi phí này sẽ dẫn đến lợi nhuận giảm sút.
Chất lợng tín dụng trung dài hạn không thể nói là tốt nếu lợi nhuận thu đợc
từ nguồn này là thấp. Ta có hai chỉ tiêu phản ánh sau:
Lợi nhuận từ hoạt động tín dụng trung, dài hạn

D nợ tín dụng trung, dài hạn
Tỷ trọng tín dụng trung dài hạn = x 100%
Tổng d nợ
Tỷ trọng này cho biết cơ cấu d nợ trung dài hạn chiếm bao nhiêu phần trăm
trong tổng d nợ của ngân hàng. Tỷ lệ càng cao cho biết qui mô tín dụng trung, dài
hạn của ngân hàng là lớn. Nói chung các ngân hàng đều mong muốn tỷ lệ này cao
do tín dụng trung dài hạn mang lại thu nhập cao hơn so với tín dụng ngắn hạn. Tuy
nhiên do đặc tín rủi ro cao nên ngân hàng sẽ căn cứ vào đặc điểm riêng của nguồn
vốn, khả năng quản lý trình độ chuyên môn của mình để xác định tỷ lệ này cho phù
hợp.
- Tỷ lệ nợ quá hạn của tín dụng trung, dài hạn:
23
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Ngân hàng muốn nâng cao chất lợng tín dụng bằng cách đáp ứng nhu cầu
khách hàng nhng nếu đáp ứng một cách ồ ạt, không có chọn lọc và sự thẩm định kỹ
càng khách hàng của mình thì rủi ro tín dụng là rất cao. Khi đó chất lợng tín dụng
trung, dài hạn tăng không còn phát huy đợc tính tích cực và hiệu quả của nó nữa.
Rủi ro tín dụng trung dài hạn đợc phản ánh ở các chỉ tiêu tỷ lệ nợ quá hạn và khả
năng thu hồi nợ quá hạn:
Tổng d nợ quá hạn trung, dài hạn
Tỷ lệ nợ trung, dài hạn quá hạn = x100%
Tổng d nợ trung, dài hạn
Chỉ tiêu này phản ánh trực tiếp chất lợng tín dụng trung dài hạn của ngân
hàng. Chỉ tiêu này càng thấp (< 5%) thì chất lợng cho vay càng cao chứng tỏ hoạt
động tín dụng ngân hàng có chất lợng cao và ngợc lại khi chỉ tiêu này cao (> 5%)
thì chất lợng tín dụng của ngân hàng thấp.
Nợ quá hạn đợc chia làm hai loại:
+ Nợ quá hạn do định kỳ trả nợ ngắn hơn chu kỳ sản xuất kinh doanh của
ngân hàng hoặc vì một lý do nào đó cha thu đợc tiền bán hàng nên đến kỳ trả nợ
khách hàng cha có tiền trả. Ngân hàng buộc phải chuyển nợ quá hạn, loại nợ quá

Phục vụ tốt nhất cho khách hàng nhng phải đảm bảo đúng quy chế cho vay
vốn tín dụng. Thực hiện tuần tự, chuẩn xác trong công tác thẩm định về dự án, khả
năng tài chính, năng lực pháp lý của khách hàng, về tài sản đảm bảo...nhằm đa ra đ-
ợc quyết định hợp lý nhất vừa phục vụ tốt khách hàng vừa phòng ngừa rủi ro.
25
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Xét duyệt cho vay:
Khách hàng đến với ngân hàng mong muốn đợc vay vốn phù hợp với thời
gian nhanh nhất và chi phí thấp nhất. Nâng cao chất lợng tín dụng trên cơ sở phục
vụ khách hàng tốt nhất nhng cũng phải đảm bảo an toàn tín dụng. Hiện nay quy
định thời hạn xét duyệt cho vay là tối đa 30 ngày kể từ ngày nhận đợc đơn xin vay
vốn. Trong khoảng thời gian này ngân hàng phải làm rất nhiều công việc trong công
tác thẩm định. Với một khách hàng lâu năm và truyền thống thì công tác thẩm định
tốn ít thời gian và chi phí hơn nữa các thông tin có độ chính xác và tin cậy cao, thời
gian xét duyệt ngắn hơn. Với một khách hàng mới thì công tác thẩm định vất vả
hơn, việc thu thập thông tin có nhiều hạn chế nên chi phí và thời gian cho thẩm định
là cao hơn. Việc tiếp xúc giữa khách hàng và ngân hàng có nhiều thủ tục phiền phức
hơn.
Giai đoạn này yêu cầu phải có những cán bộ tín dụng giỏi và có khả năng
chuyên môn tốt nhằm đa ra những quyết định chính xác trong khoảng thời gian
nhanh nhất đồng thời đảm bảo an toàn và hiệu quả trong những khoản vay đó thì
mới đáp ứng đợc yêu cầu nâng cao chất lợng tín dụng của ngân hàng.
- Tinh thần thái độ phục vụ, đạo đức nghề nghiệp của cán bộ tín dụng:
Khi cho vay, nếu cán bộ tín dụng có tinh thần thái độ, đạo đức nghề nghiệp tốt
thì trong quá trình tiếp cận phục vụ khách hàng sẽ tạo cho khách hàng niềm tin và
tạo một hình ảnh tốt trong mỗi khách hàng.
Năng lực trình độ chuyên môn, kinh nghiệm của cán bộ tín dụng có ảnh hởng
rất lớn đến chất lợng các món vay. Với năng lực trình độ chuyên môn và kinh
nghiệm cao thì khi thẩm định cho vay sẽ đa ra đợc những quyết định đúng đắn, có
hiệu quả, khả năng gặp rủi ro thấp.


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status