Một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả thẩm định tín dụng đầu tư - Pdf 92

Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Chơng I
Những lý luận chung
I.Những lý luận về dự án đầu t và thẩm định dự án đầu t.
1. Khái niệm đầu t.
Đầu t hiểu theo nghĩa rộng nhất đó là sự bỏ ra hay sự hi sinh những cái có ở
hiện tại nh tiền, sức lao động, của cải vật chất, trí tuệ nhằm đạt đ ợc những kết
quả có lợi cho ngời đầu t trong tơng lai. Những kết quả đó có thể là sự gia tăng các
tài sản tài chính( tiền vốn); tài sản vật chất( nhà cửa, đờng sá, của cải vật chất
khác ); tài sản trí tuệ( chuyên môn, kỹ năng ) và nguồn nhân lực. Trong các kết
quả đạt đợc các kết quả là tài sản vật chất, tài sản trí tuệ và nguồn nhân lực tăng
thêm có một vai trò đặc biệt quan trọng ở mọi lúc,mọi nơi. Những kết quả này
không chỉ nhà đâù t mà cả nền kinh tế đợc hởng thụ.Do đó tất cả những hành động
bỏ tiền ra để nhằm mục đích chung là thu đợc lợi ích nào đó trong tơng lai và lớn
hơn chi phí đã bỏ ra đều đợc gọi là đầu t.
Tuy nhiên nếu xét trên giác độ toàn bộ nền kinh tế thì các hoạt động nh gửi
tiền tiết kiệm, mua cổ phần, mua hàng tích trữ không hề làm tăng tài sản cho nền
kinh tế. Các hoạt động này thực chất chỉ là việc chuyển giao quyền sử dụng tiền,
quyền sở hữu cổ phần và hàng hoá từ ngời này sang ngời khác. tài sản trong trờng
hợp này không có sự thay đổi trực tiếp.
Hoạt động đầu t là quá trình sử dụng vốn đầu t nhằm tái sản xuất giản đơn
và tái sản xuất mở rộng các cơ sở sản xuất kỹ thuật của nền kinh tế nói chung, địa
phơng và nghành, cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ nói riêng.
Nh vậy hoạt động đầu t là quá trình sử dụng vốn đầu t nhằm duy trì tiềm lực
sẵn có hoặc tạo ra những tiềm lực lớn hơn cho quá trình sản xuất kinh doanh dịch
vụ và đời sống con ngời. Xem xét bản chất của các loại đầu t trong phạm vi quốc
gia ta có thể phân chia đầu t thành các loại nh sau:
1
Website: Email : Tel (: 0918.775.368


2
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

ợc mục tiêu trong tơng lai. Tuy nhiên cái mà nhà đầu t bỏ ra có thể đem lại kết quả
nh mong muốn hoặc là không. Vì vậy dựa đến đặc điểm thứ hai của hoạt động đầu
t là có tính rủi ro cao.
b.Hoạt động đầu t có tính rủi ro cao.
Chúng ta thấy rằng thời gian từ khi tiến hành một công cuộc đầu t đó phát
huy tác dụng là rất dài, đòi hỏi một lợng vốn lớn. Do đó trong một thời gian dài thì
nhà đầu t không thể lờng trớc đợc những thay đổi có thể xaỷ ra trong quá trình
thực hiện công cuộc đầu t: cơ chế chính sách, thời tiết Vì vậy nhà đầu t phải
chấp nhận rủi ro nh là điều tất yếu để từ đó có biện pháp ngăn ngừa, hạn chế khả
năng xấu nhất có thể xảy ra
c.Hoạt động đầu t thờng đợc tiến hành trong thời gian dài.
Các hoạt động đầu t thờng đợc tiến hành trong thời gian dài, thành quả của
hoạt động đầu t có giá trị sử dụng nhiều năm thậm chí vĩnh viễn. Do đó mọi sự
tính toán đều là dự tính vì trong quá trình tiến hành chịu ảnh hởng của nhiều nhân
tố bất định nh: chính sách tài chính, thời tiết Do đó đòi hỏi nhà đầu t cần phải
tính toán đến những yếu tố bất định ảnh hởng đến dự án trớc khi tiến hành công
cuộc đầu t.
d.Đầu t là nguồn lực:
Tài chính, vật t Các nguồn lực cần huy động th ờng rất lớn. Do đó việc đa
ra quyết định đầu t thì phơng diện tài chính đợc nhà đầu t quan tâm bậc nhất.
3. Các nhân tố ảnh hởng đến chi tiêu đầu t
a.Tỷ suất lợi nhuận vốn đầu t.
Yếu tố đầu tiên và quan trọng nhất ảnh hởng đến chi tiêu đầu t là tỷ suất lợi
nhuận vốn đầu t. Tỷ suất lợi nhuận vốn đầu t cho ta biết một đồng vốn tạo ra bao
nhiêu đồng lợi nhuận.
Tỷ suất lợi nhuận nói chung theo Mác là tỷ lệ giữa lợi nhuận và toàn bộ t
bản ứng trớc: p =

Mặt khác ta thấy rằng khi tỷ suất lợi nhuận tăng sẽ khuyến khích các nhà
đầu t bỏ thêm vốn vào đầu t. Tỷ suất lợi nhuận cao sẽ hấp dẫn các nhà đầu t tham
gia đầu t. Đặc biệt có thể thấy ở các ngành mới xuất hiện, đầu t vào các sản phẩm
mới có tỷ suất lợi nhuận cao do còn ch a có nhiều nhà sản xuất trên thị trờng. Do
đó quy mô cho các dự án đầu t vào các ngành này tăng nhanh. Tuy nhiên khi quy
mô đầu t tăng thì xu hớng hình thành tỷ suất lợi nhuận bình quân xuất hiện, lợi
nhuận bình quân giảm dần. Do sự tác động của quy luật cung cầu quy mô của các
dự án đầu t cũng sẽ giảm.
b. Lãi suất vốn vay.
Lãi suất có thể hiểu là tỷ lệ phần trăm giữa tiền lãi trên một lợng tiền mặt
nhất định để đợc sử dụng lợng tiền đó trong một thời gian thoả thuận trớc hay là
chi phí cơ hội của việc bỏ tiền vay vốn đầu t. Nói cách khác lãi suất là cái giá phải
trả cho việc vay tiền trong một khoảng thời gian.
4
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Lãi suất là một yếu tố quan trọng tác động đến đầu t. Các nhà kinh doanh
dự đầu t để mong thu đợc lợi nhuận lớn hơn trong tơng lai nên cầu đầu t phụ thuộc
lớn vào 3 yếu tố:
Mức cầu về sản phẩm do đầu t mới tạo ra. Nói cách khác đó là mức cầu về
sản lợng(GNP) trong tơng lai. Nếu mức cầu sảm phẩm càng lớn thì dự kiến đầu t
của các hãng càng lớn và ngợc lại.
Các yếu tố ảnh hởng đến chi phí đầu t. Trong nền kinh tế thi trờng các
doanh nghiệp thờng vay vốn ngân hàng hoặc các trung gian tài chính để đầu t, do
đó chi phí đầu t phụ thuộc nhiều vào lãi suất.Nếu lãi suất cao chi phí đầu t sẽ cao
lợi nhuận sẽ giảm đi, cầu về đầu t do đó sẽ giảm. Thuế cũng là yếu tố quan trọng
ảnh hởng đến đầu t. Nếu thuế đánh vào lợi tức mà cao sẽ hạn chế số lợng và quy
mô các dự án đầu t đặc biệt ảnh hởng đến các dự án đầu t mới.
- Dự đoán cuả các doanh nghiệp về tình trạng của nền kinh tế. Điều đó ảnh
hởng đến các quyết định của doanh nghiểptong việc bổ sung vào tài sản cố định và

b.Nội dung
Một dự án đầu t gồm 4 phần chính:
Mục tiêu của dự án.
Các kết quả của dự án.
Các hoạt động của dự án.
Các nguồn lực của dự án.
c.Vai trò.
Dự án đầu t có công dụng to lớn không chỉ đối với chủ đầu t mà còn đối với
nhà nớc và các tổ chức tài chính.
Đối với chủ đầu t thì dự án đầu t là cơ sở để xin phép đợc đầu t hoặc ghi vào
kế hoạch đầu t, xin giấy phép hoạt động, xin phép nhập khẩu vật t máy móc thiết
6
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

bị, xin vay vốn của các định chế tài chính trong và ngoài nớc, kêu gọi góp vốn,
phát hành cổ phiếu trái phiếu
Đối với nhà nớcvà các định chế tài chính thì dự án đầu t là cơ sở để thẩm
định và ra quyết định đầu t, quyết định tài trợ cho dự án. Đối với các ngân hàng thì
sẽ căn cứ vào các dự án đầu t khả thi mang lại lợi nhuận cho ngân hàng để quyết
định cho vay.
5.Thẩm định dự án đầu t
a.Khái niệm.
Nh đã phân tích trên hoạt động đầu t là một quá trình phức tạp và chịu ảnh
hởng của nhiều yếu tố, mức độ rủi ro lớn.Do đó trớc khi quyết định đầu t hoặc
quyết định cho vay chủ đầu t và các tổ chức tài chính phải xem xét đánh giá dự án
để đa ra quyết định đầu t hay cho vay vốn. Đây chính là công việc của hoạt động
thẩm định đầu t. Hoạt động thẩm định đầu t là một quá trình độc lập, là giai đoạn
tiếp theo của quá trình soạn thảo, đây là quá trình phân tích đánh giá tính khả thi
của dự án trên tất cả các phơng diện nh: kinh tế, kỹ thuật, xã hội trên cơ sở các
tiêu chuẩn định mức quy định của các cơ quan quản lý nhà nớc, tiêu chuẩn và

Để sữa chữa những khiếm khuyết trong trong quá trình soạn thảo dự án:
Những sai sót trong quá trình soạn thảo dự án là khó tránh khỏi. Vì vậy cần phải
tiến hành thẩm định để sữa chữa hoàn thiện dự án từ đó có quyết định đầu t hay
cho vay vốn, hạn chế thiệt hại cho cả nhà đầu t và các tổ chức tài chính.
Để khẳng định chắc chắn tính khả thi của dự án.
Tóm lại thẩm định dự án đầu t là hết sức cần thiết. Nhà đầu t phải tiến hành
tổ chức thẩm định cũng nh các tổ chức tài chính cũng phải tiến hành tổ chức thẩm
địnhdự án nếu dự án có vốn vay ngân hàng để từ đó đa ra quyết định cho cả hai
bên.
c.Mục đích của thẩm định dự án đầu t.
Tuỳ thuộc vào chủ thể thẩm định mà có mục đích và phơng pháp thẩm định
khác nhau. Tuy nhiên đứng trên góc độ chung mục đích của thẩm định dự án đầu
t bao gồm:
Đánh giá tính hợp lý của dự án
+Tính hợp lý trong nội dung dự án.
8
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

+Đánh giá xem dự án đầu t có phù hợp với mục tiêu phát triển ngành, vùng
hay không.
Đánh giá tính hiệu quả của dự án.
+ Hiệu quả tài chính.
+ Hiệu quả kinh tế xã hội.
Đánh giá tính khả thi của dự án.
Một dự án muốn có đợc quyết định đầu t hoặc cho vay, tài trợ vốn thì phải
đảm bảo ba mục đích trên.
d.Các yêu cầu khi thẩm định dự án đầu t.
Dự án đầu t nếu thành công sẽ đem lại lợi ích cho chủ đầu t, ngân hàng, xã
hội. Ngợc lại nếu dự án đầu t thất bại thì hậu quả sẽ nặng nề. Do đó đòi hỏi công
tác thẩm định phải đợc tiến hành một cách khoa học nhằm tránh bỏ lỡ cơ hội đầu

xã hội trên quan điểm của các chuẩn mực xã hội.
Đồng thời cũng có các quan điểm xem xét khác nh của tổ chức tập thể hay
cá nhân, nhà nớc hay chủ đầu t
Việc đánh giá dự án theo các quan điểm khác nhaulà rất quan trọng bởi vì
không có sự đồng nhất về lợi ích và chi phí giữa các quan điểm với cùng một dự
án. Do đó việc phân tích đánh giá dự án từ nhiều quan điểm khác nhau cho phép
chủ đầu t và các tổ chức tín dụng có cái nhìn một cách toàn diện để từ đó có một
quyết định đúng đắn đảm bảo lợi ích chung.
10
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Bảng hệ thống quan hệ giữa các dạng phân tích và yêu cầu quản lý đầu t.
Quan điểm Tài chính Kinh tế Phân phối Xã hội
Ngân hàng x x
Chủ đầu t x x
Ngân sách x x
Quốc gia x x x
6. Phơng pháp thẩm định dự án đầu t.
Với vai trò đặc biệt quan trọng của công tác thẩm định dự án đầu t thì việc
xác định một phơng phápa thẩm định khoa học hiện đại đảm bảo tính chính xác
cao là bài toán cho các bộ làm công tác thẩm định. Từ thực tiễn kết hợp với các
nghiên cứu khoa học có thể khái quát các phơng pháp thẩm định nh sau:
a.Phơng pháp so sánh các chỉ tiêu.
Đây là phơng pháp phổ biến dễ tiến hành, căn cứ vào các chỉ tiêu kinh tế kỹ
thuật của dự án đợc so sánh với các dự án đã và đang đơc xây dựng hoặc đang hoạt
động. Từ sự so sánh đó có thể có các kết luận đúng đắn về dự án để đa ra quyết
định đầu t hoặc ch vay vốn. Một số chỉ tiêu đợc dùng là:
Tiêu chuẩn thiết kế, xây dựng , tiêu chuẩn về cấp công trìnhdo nhà nơc squy
định hoặc điều kiện tài chính mà dự án có thể chấp nhận đợc.
Tiêu chuẩn về công nghệ, thiết bi trong quan hệ chiến lợc đầu t công nhgệ


Loại rủi ro Biện pháp hạn chế
Giai đoạn thi công thực hiện dự án
1.Rủi ro chậm tiến độ thi công
2. Cung cấp kỹ thuật
3. Vợt tổng vốn đầu t.
4. Rủi ro tài chính.
5. Rủi ro bất khả kháng.
Đấu thầu
Chọn thầu
Bảo lãnh thực hiện hợp đồng
Hợp đồng đấu thầu chọn gói( kể cả
chuyển giao công nghệ và sáng chế)
Bảo lãnh thực hiện hợp đồng.
Hợp đồng một giá.
Giá cố định hoặc các điều kiện phát sinh
giá cả và khối lợng phải đợc ấn đợc.
Có cam kết bảo đảm nguồn vốn của bên
cấp vốn.
Mua bảo hiểm đầu t, xây dựng.
Giai đoạn dự án đi vào vận hành
Rủi ro về cung cấp các yếu tố đầu vào
Rủi ro về tiêu thụ sản phẩm
Rủi ro tài chính.
Rủi ro về quản lý điều hành.
5. Rủi ro bất khả kháng.
Hợp đồng cung cấp dài hạn với công ty
cung ứng có uy tín và các nguyên tắc
thoã thuận về giá mua bán.
Hợp đồng bao tiêu dài hạn và các

*Chức năng luân chuyển tài sản.
Trong chức năng này ngân hàng tiến hành đồng thời hai hoạt động
Ngân hàng huy động vốn bằng cách phát hành các chứng chỉ tiền gửi. Các
chứng chỉ tiền gửi do ngân hàng phát hành thờng hấp dẫn các nhà đầu t hơn so với
các chứng khoán do các công ty phát hành trực tiếp bởi đối với hầu hết các nhà
đầu t thì việc mua các chứng chỉ của ngân hàng sẽ giảm đáng kể các chi phí khác
nh: chi phí giám sát, chi phí thanh toán và rủi ro giá cả.
Ngân hàng tiến hành đầu t bằng cách cấp tín dụng, đầu t chứng khoán( mua
cổ phiếu, trái phiếu công ty, trái phiếu chính phủ).
*Chức năng cung cấp các dịch vụ.
14
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Ngân hàng là một tổ chức chuyên nghiệp trong lĩnh vực tạo lập và cung cấp
các dịch vụ quản lý quỹ cho công chúng đồng thời cũng thực hiện các vai trò khác
trong nền kinh tế. Thành công của ngân hàng phụ thuộc vào năng lực trong việc
xác định các dịch vụ tài chính mà xã hội có nhu cầu, thực hiện các dịch vụ đó một
cách có hiệu quả và bán chúng tại mức giá cạnh tranh.
-Thực hiện trao đổi ngoại tệ:
Lịch sử cho thấy rằng mọt trng những dịch vụ đầu tiên của ngân hàng là
trao đổi ngoại tệ- một ngân hàng đứng ra mua bán một loại tiền này lấy một loại
tiền khác và hởng phí dịch vụ. Việc mua bán ngoại tệ thờng chỉ do các ngân hàng
lớn thực hiện bởi những giao dịch nh vậy có mức độ rủi ro cao đồng thời yêu cầu
phải có trình độ chuyên môn cao.
-Bảo quản vật có giá
Các ngân hàng thực hiện việc lu giữ vàng và các vật có giá khác cho khách
hàng trong kho bảo quản. Ngân hàng giữ vàng và giao khách hàng tờ biên
nhận( giấy chứng nhận do ngân hàng phát hành). Do khả năng chi trả bất cứ lúc
nào cho giấy chứng nhận nên giấy chứng nhận đã đợc sử dụng nh tiền dùng để
thanh toán các khoản nợ trong phạm vi ảnh hởng của ngân hàng phát hành. Lợi ích

bách hoá tài chính thực sự, cung cấp các dịch vụ tài chính cho phép khách thoã
mãn mọi nhu cầu tại mọi địa điểm. Ngân hàng bán các dịch vụ môi giới chứng
khoán, cung cấp cho khách hàng cơ hội mua cổ phiếu, trái phiếu và các chứng chỉ
khác mà không phải nhờ đến ngời kinh doanh chứng khoán.
-Cho vay.
+ Cho vay thơng mại: ngay ở thời kỳ đầu các ngân hàng đã chiết khấu thơng
phiếu mà thực tế là cho vay đối với ngời bán( ngời bán chuyển các khoản thu cho
ngân hàng để lấy tiền trớc). Sau đó là bớc chuyển tiếp từ chiết khấu thơng phiếu
sang cho vay trực tiếp đối với các khách hàng( là ngời mua) giúp họ có vốn để
mua hàng dự trữ nhằm mở rộng sản xuất kinh doanh.
+ Cho vay tiêu dùng: Sự gia tăng thu nhập của ngời tiêu dùngvà sự cạnh
tranh trong cho vay đã buộc các ngân hàng phải hớng tới ngời tiêu dùng nh là một
khách hàng tiềm năng.
+Tài trợ cho dự án: Bên cạnh cho vay truyền thống là cho vay ngắn hạn, các
ngân hàng ngày càng trở nên năng động trong việc tài trợ cho xây dựng nhà máy
16
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

mới đặc biệt là một ngành công nghệ cao.Do rủi ro trong loại hình này là cao song
lãi lại lớn, một số ngân hàng còn cho vay đầu t vào đất.
-Quản lý ngân quỹ.
Các ngân hàng mở tài khoản và giữ tiền của phần lớn các doanh nghiệp và
nhiều cá nhân. nhờ đó mà ngân hàng thờng có mối liên hệ chặt chẽ với nhiều
khách hàng . Do có kinh nghiệm trong quản lý ngân quỹ và khả năng trong việc
thu ngân nhiều ngân hàng đã cung cấp cho khách hàng dịch vụ quản lý ngân quỹ
trong đó ngân hàng quản lý việc thu và chi cho một công ty kinh doanh và tiến
hành đầu t phần thặng d tiền mặt tạm thời và các chứng khoán sinh lời, tín dụng
ngắn hạn cho đến khi khách hàng cần tiền mặt để thanh toán.
Bảo lãnh.
Do khả năng thanh toán của ngân hàng cho một khách hàng rất lớn và do

còn dùng vốn đấy để đầu t vào: trái phiếu chính phủ, tín phiếu kho bạc, nhà
đất,công trái Các hoạt động này sẽ đem lại thu nhập là lợi nhuận lớn hơn chi
phí bỏ ra khi huy động vốn.
Hoạt động tín dụng ngân hàng có vai trò hết sức quan trọng, nó mang lại
một khoản lợi nhuận lớn cho ngân hàng.Sau đây là một số vai trò cơ bản:
+Tín dụng ngân hàng là công cụ tài trợ đắc lực cho các ngành kinh tế, là
đòn bẩy thúc đẩy các ngành kinh tế phát triển đặc biệt là các ngành kinh tế mũi
nhọn.Trong điều kiện nguồn ngân sách cho đầu t phát triển còn hạn hẹp thì vai trò
của ngân hàng càng quan trọng: huy động vốn, phân phối nguồn lực tài chính
nhằm thúc đẩy các hoạt động kinh tế xã hội, thức đẩy kinh tế tănng trởng.
+Thúc đẩy quá tích tụ tập trung vốn cho sản xuất. Ngân hàng huy động tập
trung đợc nhiều nguồn vốn nhàn rỗi để cho vay tạo điều kiện cho các hoạt động
sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp hạn chế đợc tình trạng chậm tiến độ thi
công do thiếu vốn
+Là công cụ góp phần tăng cờng hạch toán kinh doanh ở các đơn vị kinh tế.
Tín dụng ngân hàng đọi hỏi các doanh nghiệp vay vốn phải hoạt động có hiệu quả,
cơ chế quản lý phải rõ ràng để hoàn trả nợ đúng hạn, sòng phẳng. Do đó việc nắm
vững thực trạng tài chính và hiệu quả kinh tế của các tổ chức cá nhân là một trong
những điều kiện để đầu t tín dụng, nh thế mới đảm bảo an toàn và có hiệu quả cao.
+ Tín dụng ngân hàng góp phần tạo lập nền kinh tế mở. Thông qua tín dụng
ngân hàng có thể mở rộng hoạt động vay vốn nớc ngoài, các tổ chức tài chính
18
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

quốc tế, tổ chức phi tài chính để thu hút vốn đầu t phát triển kinh tế, mở rộng quan
hệ mua bán quốc tế.
Ngân hàng thơng mại cho vay dới nhiều hình thức khác nhau nhng chủ yếu
là:
- Cho vay ngắn hạn( dới một năm).
- Cho vay trung hạn( dới năm năm).

bảng cân đối về nhu cầu thị trờng hiện tại và khả năng đáp ứng các nguồn cung
cấp hiện có ( kể cả sản phẩm tơng tự đợc nhập khẩu)và xu hớng phát triển của các
nguồn cung cấp. Từ đó đánh giá mức độ tham gia thi trờng mà dự án có thể đạt đ-
ợc. Nếu kết quả phân tích cho thấy triển vọng thị trờng chỉ mang tính chất nhất
thời hay đang dần bị thu hẹp lại cần thận trọng trong việc xem xét đầu t cho dự án.
b. Xem xét khả năng cạnh tranh sản phẩm của dự án.
Để xem xét khả năng cạnh tranh sản phẩm cần đánh giá sản phẩm trên các
các khía cạnh:
- Chất lợng.
- Giá thành.
- Quy cách.
- Điều kiện lu thông và tiêu thụ.
- Kinh nghiệmvà uy tín của doanh nghiệp trong quan hệ thị trờng về
sản phẩm.
- Kết quả thực tế về tiêu thụ sản phẩm.
Đối với các sản phẩm dành để xuất khẩu hoặc thay thế nhập khẩu ngoài các
nội dung cần phải thẩm định trên thì phơng pháp kiểm tra hiệu quả nhất là kiểm
tra khả năng tiêu thụ thực tế của sản phẩm căn cứ vào:
- Kinh nghiệm uy tín sẵn có của doanh nghiệp hoặc các mặt hàng cùng
loại, các hợp đồng bao tiêu hoặc tiêu thụ đã ký.
- Tơng quan giữa hàng xuất khẩu và hàng ngoại về chất lợng, hình thức
bao bì, mẫu mã.
- Khả năng giao hàng ổn định, đúng tiến độ, phơng thức thanh toán và
vận tải thuận tiện.
20
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

- Tránh so sánh đơn giản, thiếu cơ sở dẫn đến quá lạc quan về u thế
sản phẩm xuất khẩu.
Với những sản phẩm thay thế nhập khẩu,ngoài việc so sánh giácòn phải đến

công suất của các thiết bị, các công đoạn sản xuất, mức độ tiêu hao nguyên liệu,
năng lợng, tuổi thọ, sữa chữa, bảo dỡng, khả năng cung ứng phụ tùng. Riêng trờng
hợp các thiết bị nhập ngoài việc kiểm tra theo dõi các nội dung trên cần kiểm tra
về các mặt sau đây nữa: các điều khoản của hợp đồng nhập khẩu, tính pháp lý về
trách nhiệm của các bên.
d. Xem xét đảm bảo cung cấp nguyên vật liệu, nhiên liệu, năng lợng, bán
thành phẩm và các yếu tố đầu vào.
- Kiểm tra cung ứng các yếu tố đầu vàocho việc xây dựng dự án.
- Kiểm tra cung ứng các yếu tố đầu vào sau khi dự án đi vào hoạt
động.
Ngoài ra cán bộ thẩm định cần căn cứ vào công nghệ các định mức tiêu
chuẩn xây dựng để đánh giá giải pháp xây dựng của dự án.
3.5.Thẩm định dự án về phơng diện tổ chức.
Xem xét các đơn vị thiết kế thi công: t cách pháp nhân, năng lực hành nghề,
giấy phép hoạt động do cơ quan có thẩm quyền cấp.
Xem xét về đơn vị cung ứng thiết bị công nghệ.
Xem xét năng lực của chủ dự án.
Xem xét khả năng thực tế của ngời tiêu thụ sản phẩm.
3.6.Thẩm định về mặt tài chính.
Thông qua việc phân tích tính toán các chỉ tiêu phản ánh các hiệu quả tài
chính và các kế hoạch tài chính để đánh giá hiệu quả mà dự án đem lại.Các dự án
đợc xem xét rất đa dạng với nhiều phạm vi, lĩnh vực với quy mô khác nhau. Khía
cạnh thẩmđịnh tài chính luôn tìm ra những con số cụ thể cho ta cái nhìn bao quát
tổng thể về hoạt động và kết quả kinh doanh của dự án đầu t.
Thẩm định tài chính dự án đầu t bao gồm các hoạt động xem xét, đánh giá
dự đoán các luồng chi phí tài chính, lợi ích tài chính của dự án. Cán bộ thẩm định
22
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

phải xác định giá trị ròng của luồng tài chính theo sự thay đổi thời gian của tiền.

Website: Email : Tel (: 0918.775.368

- Chi phí vật chất: nguyên vật liệu, nhiên liệu, năng lợng, thiết bị.
- Chi phí sử dụng vốn: lãi vay ngân hàng và các tổ chức tài chính khác.
- Chi phí nhân công: lơng, phụ cấp, bảo hiểm xã hội, trợ cấp và các
khoản thu nhập của công nhân trực tiếp sản xuất.
- Chi phí quản lý: bao gồm toàn bộ chi phí cho bộ máy quản lý doanh
nghiệp.
- Chi phí quảng cáo, lu thông sản phẩm
Với các yếu tố cấu thành nên giá thành sản phẩm cần xem xét sự hợp lý của
các định mức sản xuất, đơn giá có sự so sánh với các dự án t ơngtự đang hoạt
động.Kiểm tra cách tính và tỷ lệ tính khấu hao, phân bổ giá trị khấu hao phù hợp
với các quy định và hớng dẫn của nhà nớc, phân bổ chi phí lãi ngân hàng vào giá
thành một cách hợp lý.
Đối với các chi phí tính bằng tỷ lệ % cần kiểm chứng bằng kinh nghiệm
thực tiễn từ các hoạt động sẵn có của chủ dự án.
c. Kiểm tra về vốn và cơ cấu nguồn vốn.
Vốn đầu t phải đợc thực hiện theo tiến độ ghi trong dự án để tránh ứ đọng
vốn. Do đó các nguồn tài trợ cho dự án cần xem xét không phải chỉ về số lợng mà
cả thời điểm nhận tài trợ. Việc thẩm đinh phải làm rõ đợc kế hoạch sử dụng vốn
đầu t và vốn vay.
- Cơ cấu vốn: thờng đợc coi là hợp lý khi tỷ lệ đầu t cho thiết cao hơn
xây lắp. Đối với dự án đầu t chiều sâu và mở rộng, tỷ lệ đầu t thiết bị cần đạt là
60%. Tuy nhiên phải hết sức linh hoạt theo tính chất và điều kiện cụ thể của dự án.
Trong trờng hợp các dự án sản xuất công nghiệp có tỷ lệ vốn xây lắp và kiến thiết
cơ bản cao cần phải đợc rà soát tìm hiểu để có biện pháp giảm bớt quy mô và khối
lợng xây lắp một cách đúng hợp lý.
- Đối với dự án sử dụng ngoại tệ cần phải kiểm tra cơ cấu vốn: xác
định đủ số vốn đầu t và chi phí sản xuất bằng ngoại tệ của dự án để có cơ sở quy
đổi tính toán hiệu quả. Mặt khác việc phân định rõ các loại chi phí bằng ngoại tệ

tỷ lệ quy định.
+ Lợi nhuận dành để trả nợ: phần lợi nhuận sau thuế đợc trích ra để trả nợ.
Phân tích hiệu quả tài chính thực chất là quá trình so sánh lợi ích thu đợc
với chi phí bỏ ra theo giá tài chính. Các khoản thu chi của dự án đợc biểu hiện
25

Trích đoạn Thẩmđịnh dự án đầu t bao gồm các bớc nh sau Ví dụ về thẩmđịnh chovay dài hạn theo dự án đầu t Những nhận xết đánh giá về hoạtđộng thẩmđịnh tín dụng đầu t dự án tại sở giao dịch I-NHCTVN. Giải pháp về phơng pháp thẩm định Giải pháp về con ngời
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status