Phát triển hoạt động cho thuê tài chính - Pdf 92

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
lời mở đầu
Nền kinh tế là một cơ thể sống, nó liên tục vận động và phát triển cùng
thời gian, trong nó bao gồm nhiều yếu tố cấu thành, mà vốn là một yếu tố
không thể thiếu đợc trong sự vận động và phát triển đó. Ngày nay, xu thế toàn
cầu hoá kinh tế đã tạo điều kiện cho các nớc nghèo có cơ hội bắt kịp với các
nớc giàu, nhng các nớc này không phải không gặp những khó khăn khi phải đ-
ơng đầu với thách thức lớn lao là sản phẩm hàng hoá của nớc mình phải chịu
một sức ép cạnh tranh vô cùng gay gắt và ác liệt trên thị trờng quốc tế và
ngay cả trên thị trờng trong nớc mình. Do đó, vấn đề chất lợng sản phẩm
đang là vấn đề sống còn, yếu tố then chốt để cạnh tranh.
Bớc vào nền kinh tế thị trờng và hội nhập dần với nền kinh tế toàn cầu,
các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay đã cảm nhận đợc áp lực ngày càng lớn
đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Lúc này cạnh tranh giá cả
sẽ dần không còn phù hợp nữa mà giải pháp thực tế cho cạnh tranh hiện nay
là bằng chất lợng. Chỉ có vậy mới có thể đảm bảo sự tồn tại và phát triển lâu
dài của các doanh nghiệp Việt Nam. Nh vậy giải pháp cần phải quan tâm tr-
ớc hết là đầu t đổi mới kỹ thuật công nghệ bằng máy móc thiết bị hiện đại, để
thực hiện đợc cần có lợng vốn lớn đáp ứng nhu cầu đầu t. Trong khi các
doanh nghiệp hầu nh không có điều kiện lựa chọn phơng thức tài trợ nào
ngoài vay vốn ngân hàng hoặc sử dụng vốn chủ sở hữu. Chính từ tính cấp
bách về nhu cầu vốn nên đòi hỏi cần phải có những biện pháp tài trợ hữu hiệu
hơn cho các doanh nghiệp trong quá trình đổi mới công nghệ, tăng năng lực
sản xuất. Xuất phát từ nhu cầu đó phơng thức tài trợ bằng cho thuê tài chính
xuất hiện ở Việt Nam. ở Việt Nam, cho thuê tài chính là một lĩnh vực hoàn
toàn mới mẻ, nhng đây là một phơng thức tài trợ vốn thích hợp, góp phần đa
dạng hoá các loại tín dụng, đặc biệt tín dụng trung, dài hạn, góp phần tháo gỡ
những khó khăn về vốn đối với các doanh nghiệp. Tầm quan trọng của nó đã
đợc các nhà kinh tế thế giới đánh giá nh một cuộc cách mạng về tài trợ vốn ,
nhất là với các nớc đang phát triển.
Tại các nớc phát triển, cho thuê tài chính cung cấp một lợng vốn khổng

văn tập trung nghiên cứu thực trạng hoạt động làm cơ sở để đề xuất một số v ý
kiến đóng góp không chỉ với chi nhánh mà còn với Ngân hàng Nhà Nớc và
Chính phủ.
Sinh viên
Nguyễn Kiều Oanh

2

Chơng I
Những lý luận cơ bản về hoạt động Cho
thuê tài chính
Hình thức tài trợ thông qua cho thuê tài sản đã có lịch sử lâu đời và diễn ra
trong hầu hết mọi lĩnh vực hoạt động sản xuất, thuộc nhiều khu vực trên thế giới.
Tuy nhiên, từ khi xuất hiện phơng thức cho thuê tài chính (leasing) thì loại hình tài
trợ này đã có những bớc phát triển mang tính đột phá. Đối với nớc ta cho thuê
tài chính là một lĩnh vực hoàn toàn mới mẻ với kết quả đạt đợc còn khiêm tốn.
Nhng sau hơn 5 năm đi vào hoạt động các công ty cho thuê tài chính ( CTTC )
đã chứng tỏ tính u việt của mình, hoạt động này đã tạo một kênh dẫn vốn rất
quan trọng đến các doanh nghiệp, và thực tế cho thấy hoạt động cho thuê tài
chính đã có những bớc phát triển vợt bậc cả về quy mô và phạm vi địa ợ lý. Hiện
nay, ngành cho thuê đã dần khẳng định vị thế của mình trên thị trờng vốn. Song
song với sự phát triển về chiều rộng, chiều sâu đang dần thay đổi và phát triển.
Với mục đích trang bị những vấn đề cơ bản về cho thuê tài chính ( từ khái niệm,
đặc điểm, phơng thức giao dịch,... đến bản chất, vai trò, lợi ích ) nội dung của
chơng I gồm các vấn đề sau:
1.1. Vai trò của hoạt động Cho thuê Tài chính trong
nền kinh tế thị trờng
1.1.1. Cho thuê tài chính - hoạt động của công ty cho thuê
1.1.1.1. Lịch sử ra đời của hoạt động cho thuê
Cho thuê tài sản là một phơng thức tài trợ đợc sáng tạo từ rất sớm trong

Thuê mua của Pháp ( năm 1960 ) với tên gọi Credit Bail . Cũng trong năm
1960, hợp đồng cho thuê tài chính đầu tiên đợc thảo ra ở Anh có giá trị 18.000
bảng Anh.
Từ khi xuất hiện hình thức cho thuê tài chính, các hoạt động cho thuê đã
phát triển hết sức phi thờng. Trong giao dịch ngày nay, các Công ty Leasing có
thể cho thuê cả những nhà máy hoàn chỉnh theo phơng thức chìa khoá trao tay
. Đồng thời về chủng loại, tài sản cho thuê cũng đợc đa dạng hoá. Chỉ tính
riêng tại Hoa Kỳ, tổng số vốn thiết bị cho thuê năm 1987 lên tới 107,9 tỷ đôla
($) và có tốc độ gia tăng 7% mỗi năm. Ngày nay, ngành cho thuê thiết bị Hoa
Kỳ chiếm từ 25% - 30% tổng số tiền tài trợ cho các giao dịch mua bán thiết bị
hàng năm. ở Anh, năm 1993 tổng giá trị ngành công nghiệp cho thuê đạt 49 tỷ
bảng Anh.
Châu á, Nhật là quốc gia có ngành kinh doanh cho thuê ra đời sớm nhất.
Công ty cho thuê đầu tiên của Nhật đợc thành lập vào năm 1963, đó là Công ty
cho thuê Orient ( Orient leasing corporation ). ở Nhật hoạt động của các Công
ty cho thuê đợc sự hỗ trợ của các NHTM, các Công ty thơng mại tổng hợp và
các hãng sản xuất, vì vậy ngành cho thuê ở Nhật phát triển khá nhanh. Năm
1970 tổng giá trị hợp đồng của 31 Công ty cho thuê lớn nhất là 726 triệu USD,
năm 1981 là 7.500 triệu USD, tăng hơn 10 lần so với năm 1970.
Đến đầu những năm 70 hoạt động cho thuê tài chính cũng bắt đầu xuất
hiện ở Hàn Quốc, ấn Độ, Indonesia, đến cuối những năm 70 đầu 80 hoạt động
cho thuê tài chính đã phát triển ở hầu hết các nớc Châu á. Nh vậy, Cho thuê tài
chính đã phát triển mạnh ở Châu á và nhiều khu vực khác trên thế giới kể từ
thập niên 70. Năm 1994, ngành công nghiệp cho thuê trên thế giới có giá trị
trao đổi chiếm 350 tỷ đôla ($), đến năm 1998 đã là 450 tỷ đôla ($). Nguyên
nhân chính thúc đẩy hoạt động cho thuê phát triển mạnh mẽ là do nó là hình
thức tài trợ có tính an toàn cao, tiện lợi và đem lại hiệu quả cao cho các bên
tham gia.

4

vốn góp của các cổ đông, nguồn vốn do Nhà nớc cấp, các quỹ và lợi nhuận giữ
lại công ty.
- Nguồn vốn đi vay: có thể là vay trực tiếp từ dân c, vay ngân hàng hoặc
vay qua thị trờng vốn, vay nớc ngoài.
Hoạt động sử dụng vốn của công ty cho thuê chủ yếu đợc thực hiện qua
hoạt động cho thuê tài sản, gồm cả cho thuê vận hành và cho thuê tài chính.
Hình thức cho thuê vận hành đã đợc thực hiện ở Việt Nam từ lâu, một số tài sản
có giá trị lớn nh máy bay hay một số máy móc mà doanh nghiệp chỉ cần sử
dụng trong một thời gian ngắn nh máy nén cọc, cần cẩu công suất lớn chúng tài
sản cũng thực hiện thuê theo phơng thức này. Tại thành phố Hồ Chí Minh, các
Business Center cung cấp các loại dịch vụ văn phòng thực chất chính là các

5

doanh nghiệp cho thuê tài sản ngắn hạn (cho thuê vận hành). Gần đây các nhà
đầu t nớc ngoài cũng áp dụng hình thức này với tài sản là máy móc thiết bị dùng
trong ngành công nghiệp. Phía Việt Nam xin thuê thiết bị hiện đại, tự quản lý
sản xuất, tiền thuê máy đợc tính vào số sản phẩm làm từ chiếc máy đó. Phía nớc
ngoài hớng dẫn kỹ thuật, giúp đỡ sáng tác mẫu mã sản phẩm và tiêu thụ sản
phẩm ở thị trờng nớc ngoài. Thực tế phơng thức tài trợ này đã đem lại hiệu quả
cao nhất là đối với các doanh nghiệp đang thiếu vốn để mở rộng sản xuất kinh
doanh. Tuy nhiên, cho thuê vận hành phù hợp với một nền kinh tế phát triển,
các doanh nghiệp có kế hoạch sản xuất cụ thể cho từng thời điểm nhất định
trong năm. Dựa vào đó các công ty cho thuê có thể nghiên cứu đa dạng hoá
hoặc chuyên môn hoá đối tợng khách hàng và lập kế hoạch cho thuê cụ thể.
Thực tế loại hình kinh doanh này đem lại lợi nhuận cao song độ rủi ro cũng lớn,
đặc biệt là rủi ro do kỹ thuật lạc hậu, nên nó không thích hợp với các công ty
leasing mới ra đời, cha có kinh nghiệm. ở Việt Nam hiện nay các công ty cho
thuê cha thực hiện phơng thức cho thuê này vì vậy trong luận văn này em xin đề
cập về hình thức cho thuê tài sản trung và dài hạn (cho thuê tài chính).

a. Đặc điểm của giao dịch cho thuê tài chính:
- Theo Uỷ ban tiêu chuẩn kế toán quốc tế (IASC)
Hiện nay phần lớn các nớc đa ra các tiêu chuẩn dựa trên các tiêu chuẩn mà
Uỷ ban tiêu chuẩn kế toán quốc tế đã quy định để xác định một giao dịch đợc
gọi là thuê tài chính.
Uỷ ban tiêu chuẩn kế toán quốc tế đã đa ra 4 tiêu chuẩn mà bất cứ một
giao dịch nào thoả mãn ít nhất 1 trong 4 tiêu chuẩn đó đều đợc gọi là thuê tài
chính. Bốn tiêu chuẩn đó nh sau:
1- Quyền sở hữu tài sản đợc giao khi hết thời hạn hợp đồng.
2- Hợp đồng có quy định quyền mặc cả mua.
3- Thời hạn hợp đồng bằng phần lớn thời hạn hoạt động của tài sản.
4- Hiện giá của các khoản tiền thuê lớn hơn hoặc gần bằng giá trị của tài
sản
Nguồn: International Accounting Standards Conrittee, IAS 17, 1993/1994,
P236.
- Theo Hội đồng tiêu chuẩn kế toán tài chính Mỹ (FASB)
ở mỹ hội đồng tiêu chuẩn kế toán tài chính (FASB) đã quy định 4 tiêu
chuẩn nh sau:
1- Quyền sở hữu của tài sản thuê đợc chuyển giao cho ngời đã thuê khi
chấm dứt hợp đồng thuê
2- Hợp đồng thuê cho phép ngời thuê đợc quyền lựa chọn mua tài sản thuê
với giá thấp hơn ở thời điểm nào đó hoặc đến khi chấm dứt thời hạn thuê.
3- Thời hạn thuê bằng 75% hoặc cao hơn so với đời sống hoạt động ớc tính
của tài sản thuê.
4- Hiện giá của các khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu là 90% so với giá
trị tài sản thuê.
- Theo quyết định 1205 CT/CĐKT ngày 14/12/1996 của Bộ tr ởng Bộ
Tài Chính.
ở Việt Nam, theo quyết định này, một giao dịch đợc gọi là thuê tài chính
phải thoả mãn 1 trong 4 tiêu chuẩn sau:

+
+
+
+
+
=
.......
1
Trong đó:
P - Hiện giá
f - Số tiền thuê phải trả mỗi kỳ
n - Số kỳ thanh toán tiền thuê tới khi kết thúc hợp đồng.
- Theo quy định số 16/2001/NĐ-CP của chính phủ về Tổ chức và hoạt
động của Công ty cho thuê
Cho thuê là hoạt động tín dụng trung và dài hạn thông qua việc cho thuê
máy móc, thiết bị, phơng tiện vận chuyển và các động sản khác trên cơ sở hợp
đồng cho thuê giữa bên cho thuê với bên thuê. Bên cho thuê cam kết mua máy
móc, thiết bị, phơng tiện vận chuyển và các động sản khác theo yêu cầu của bên
thuê và nắm quyền sở hữu đối với các tài sản cho thuê. Bên thuê sử dụng tài sản
thuê và thanh toán tiền thuê trong suốt thời hạn thuê đã đợc hai bên thoả thuận.
Khi kết thúc thời hạn thuê, bên thuê đợc quyền lựa chọn mua lại tài sản thuê
hoặc tiếp tục thuê theo các điều kiện đã đợc thoả thuận trong hợp đồng cho
thuê. Tổng số tiền thuê một loại tài sản quy định tại hợp động cho thuê ít nhất
phải tơng đơng với giá trị của tài sản đó tại thời điểm ký hợp đồng cho thuê.
Qua việc xem xét một giao dịch nh thế nào đợc coi là một giao dịch cho
thuê tài chính ta có thể thấy việc đa ra những tiêu chuẩn nhận dạng cụ thể, rõ
ràng về giao dịch cho thuê tài chính là rất cần thiết. Một hệ thống tiêu chuẩn
chính xác sẽ góp phần phân định rõ ràng giao dịch cho thuê tài chính với các
giao dịch thơng mại cũng nh các hoạt động tài chính khác.
b. Phân biệt cho thuê tài chính với Vay vốn Ngân hàng

ty CTTC, trờng hợp không thanh toán đợc tiền thuê còn lại, công ty CTTC có
quyền thu hồi tài sản cho thuê và có thể bán hay cho thuê tài sản này cho ngời
khác, đồng thời, bên thuê phải bồi thờng toàn bộ thiệt hại của công ty CTTC do
việc phá vỡ hợp đồng gây ra. Trong khi đó khách hàng vay vốn để mua tài sản
của NHTM có quyền chủ động trả tiền gốc và lãi vay trớc thời hạn mà chỉ phải
kèm theo một khoản phí trả tiền vay trớc hạn.
- Khi khách hàng bị phá sản, đối với khách hàng của NHTM, tài sản thuộc
quyền sở hữu của khách hàng nên đợc coi là tài sản xử lý để trả nợ nh các tài
sản khác của khách hàng, ngợc lại với tài sản đi thuê tài chính, khách hàng ng-
ời đi thuê không có quyền sở hữu tài sản, do vậy khi khách hàng phá sản, tài
sản đi thuê tài chính không đợc coi nh tài sản thuộc diện xử lý để trả nợ
Về chủ thể tham gia giao dịch: trong cho thuê tài chính ngoài sự tham gia
của bên thuê và bên cho thuê còn có sự tham gia của các chủ thể kinh tế khác
nh các nhà cung cấp,.... còn đối với giao dịch tín dụng trung, dài hạn của ngân
hàng chỉ có sự tham gia của hai bên là ngời đi vay và ngân hàng.
c. Phân biệt Cho thuê tài chính với Cho thuê vận hành
Cho thuê có hai loại chính: cho thuê vận hành ( operating leases ) và cho
thuê tài chính ( financial lease ).

9

Cho thuê vận hành là loại cho thuê ngắn hạn và bên đi thuê có thể huỷ bỏ
hợp đồng và bên cho thuê có trách nhiệm bảo trì, đóng bảo hiểm và thuế tài sản.
Xuất phát từ các đặc điểm trên dẫn đến tổng chi phí tiền thuê của một hợp
đồng nhỏ hơn nhiều so với giá trị của tài sản. Thông thờng khi kết thúc hợp
đồng bên cho thuê có thể gia hạn hợp đồng, ký hợp đồng mới hoặc tìm một
khách hàng thuê khác.
Nh vậy, cho thuê vận hành và cho thuê tài chính có những điểm giống
nhau cơ bản sau:
Quyền sở hữu: Có sự tách biệt giữa quyền sở hữu pháp lý và quyền sở hữu

của một hợp đồng
nhỏ hơn nhiều so
với giá trị tài sản
(Tổng số tiền tài
trợ)
Tổng số tiền thuê
gần bằng hoặc lớn
hơn giá trị tài sản.

10

5
Chuyển quyền sở hữu
hoặc bán tài sản
Không có thoả
thuận chuyển
quyền sở hữu hoặc
bán lại tài sản cho
bên đi thuê
Trong hợp đồng
thuê thờng có điều
khoản thoả thuận
chuyển quyền sở
hữu hoặc bán hoặc
cho thuê tiếp
6
Trách nhiệm về rủi ro
liên quan đến tài sản
Bên cho thuê chịu
phần lớn các rủi ro,

năm đợc sản xuất trong nớc hoặc nhập khẩu.
Thời hạn thuê là thời gian bên thuê sử dụng tài sản thuê và trả tiền thuê,
đợc bên cho thuê và bên thuê thoả thuận trong hợp đồng cho thuê tài chính.
Trong hoạt động cho thuê tài chính, thời hạn cho thuê có thể chia thành hai
giai đoạn theo sự thoả thuận của hai bên, gồm:

11

- Thời hạn cho thuê cơ bản là thời hạn mà các bên không đợc huỷ ngang
hợp đồng nếu không có sự chấp thuận của bên kia. Trong suốt thời gian này bên
cho thuê kỳ vọng thu hồi đủ số tiền bỏ ra ban đầu cộng với một khoản tiền lãi
tính trên số vốn đã bỏ ra ban đầu.
- Thời hạn cho thuê gia hạn tuỳ chọn là thời hạn cho thuê mà bên thuê có
thể tiếp tục thuê tài sản tuỳ theo ý muốn của họ. Tiền thuê trong giai đoạn này
thờng rất thấp so với tiền thuê trong thời hạn thuê cơ bản, thờng chiếm tỷ lệ 1-
2% so với tổng số vốn đầu t ban đầu cho tài sản cho thuê của bên cho thuê.
Tiền thuê là khoản tiền bên thuê phải thanh toán cho bên cho thuê theo
thoả thuận trong hợp đồng.
Các yếu tố hình thành tiền thuê
- Chi phí mua thiết bị: đây là khoản chi phí lớn nhất, tác động đến mức
tiền thuê mạnh mẽ nhất. Nó chiếm phần tỷ trọng lớn trong cơ cấu vốn đầu t vào
tài sản cho thuê, nó là điều kiện để quyết định thời hạn cho thuê cơ bản và phần
chi phí sử dụng vốn tài trợ mà bên thuê phải trả. Phần chi phí này có thể tính
theo mức lãi suất cố định hoặc thả nổi tuỳ theo sự lựa chọn và thoả thuận giữa
ngời cho thuê và ngời thuê. Thoả thuận này xuất phát từ các yếu tố tình hình thị
trờng, lạm phát, công nghệ, cạnh tranh và nhiều yếu tố khác.
- Chi phí marketing: bao gồm tất cả chi phí giúp cho việc mua thiết bị
cho thuê, chi phí công chứng đối với những tài sản có giá trị cao và chi phí trả
hoa hồng môi giới (nếu có).
- Chi phí quản trị chung: bao gồm tất cả các loại chi phí cố định và chi

đồng cho thuê tài chính mà bên cho thuê có thể lựa chọn phơng pháp thích hợp
áp dụng trong hợp đồng cho thuê tài chính để đem lại hiệu quả cao nhất. Sau
đây là một số phơng pháp tính tiền thuê cơ bản:
- Nếu khi kết thúc hợp đồng thuê, ngời cho thuê chuyển quyền sở hữu tài
sản cho ngời thuê miễn phí: có 3 phơng pháp tính
+ Phơng pháp tính tiền thuê vào cuối kỳ với số tiền bằng nhau:
u =
1i)(1
i)p.i(1
n
n
+
+
p: Tổng số tiền tài trợ
n: Số kỳ thanh toán
i: Lãi suất
u: Số tiền thanh toán mỗi kỳ
Khi nhận đợc tiền thuê do khách hàng trả mỗi kỳ thì ngời cho thuê sẽ xác
định:
Tiền lãi trong kỳ = GTCL của tài sản cho thuê tính đến kỳ thanh toán *
Lãi suất
Vốn gốc còn lại = Số tiền bên thuê trả từng kỳ - Tiền lãi
+ Phơng pháp tính tiền thuê vào cuối kỳ với số tiền giảm dần:
Nếu gọi
1
u
,
2
u
,...

n
i)i.(1
1i)(1
i)(1i
n.i1i)(1
g.p
u
+
+
+
+
+
=
+ Phơng pháp tính tiền thuê cuối kỳ với số tiền tăng dần:
Tuy nhiên nếu giả thiết tiền thuê thanh toán tăng tuyến tính, trả vào cuối
kỳ thì khi đó
2
u
=
1
u
+ g
3
u
=
2
u
+ g
...
n

i.s)i1.(p
1n
n
u
+

=
+
+ Công thức tính tiền thuê có giá bán ấn định khi kết thúc hợp đồng, thanh
toán đầu kỳ.
[ ]
1)i1(
i.s)i1.(p
1n
n
u
+
+
=
+
(Nguồn: Sách tìm hiểu và sử dụng thị trờng tín dụng thuê mua của Trần Tô Tử và Nguyễn Hải San)
Các trờng hợp chấm dứt hợp đồng trớc hạn

14

- Công ty cho thuê có thể kết thúc hợp đồng trớc khi kết thúc thời hạn
thuê nếu:
+ Bên thuê không trả tiền thuê theo quy định trong hợp đồng.
+ Bên thuê vi phạm một trong các điều khoản của hợp đồng.
+ Bên thuê mất khả năng thanh toán, phá sản, giải thể.

(2a) Chuyển giao quyền sử dụng
(1) Ký hợp đồng thuê ( 2b ) Giao tài sản

15
Bên cho thuê
Bên đi thuê

(3) Thanh toán tiền thuê

(1) Bên cho thuê và bên đi thuê ký hợp đồng cho thuê
(2a) Bên cho thuê lập thủ tục chuyển giao sử dụng cho bên đi thuê.
(2b) Bên cho thuê giao tài sản cho bên đi thuê.
(3) Theo định kỳ bên đi thuê thanh toán tiền thuê cho bên cho thuê.
b. Cho thuê tài chính ba bên.
Theo phơng thức này, bên cho thuê chỉ thực hiện việc mua tài sản theo yêu
cầu của bên đi thuê và đã đợc thoả thuận theo hợp đồng thuê. Quy trình tài trợ
có sự tham gia của ba bên bao gồm: Bên cho thuê, bên đi thuê và bên cung cấp.
Hình 2: Tài trợ cho thuê ba

(2c) 2a (1b) (1a) 2d (3)
(2b)
1a. Bên cho thuê và bên đi thuê ký hợp đồng thuê tài sản.
1b. Bên cho thuê và bên cung cấp ký hợp đồng mua tài sản.
2a. Bên cung cấp lập thủ tục chuyển giao quyền sở hữu cho bên cho thuê.
2b. Bên cung cấp chuyển giao tài sản cho bên đi thuê.
2c. Bên cho thuê thanh toán tiền mua tài sản.
2d. Bên cho thuê lập thủ tục chuyển giao quyền sử dụng cho bên đi thuê.

thêm nguồn tài chính để đáp ứng nhu cầu vốn lu động. Đôi lúc các định chế tài
chính áp dụng phơng thức tài trợ này nh là một biện pháp giải quyết nợ quá hạn
mà không cần dùng đến biện pháp thanh lý, tức là đề nghị tuyên bố phá sản
doanh nghiệp khi lâm vào tình trạng khó khăn tài chính.
Hình 3: Tái cho thuê
2b 2a

2a 1a
1b
2c

3
1a. Bên cho thuê (NH hoặc Công ty tài chính) ký hợp đồng mua tài sản của
doanh nghiệp.
1b. Bên cho thuê và bên đi thuê ký hợp đồng cho thuê.
2a. Bên đi thuê lập thủ tục chuyển giao quyền sở hữu cho bên cho thuê.
2b. Bên cho thuê lập thủ tục chuyển giao quyền sử dụng cho bên đi thuê đ-
ợc phép sử dụng tài sản.
2c. Bên cho thuê trả tiền mua tài sản cho bên đi thuê. Nếu là biện pháp giải
quyết nợ quá hạn thì khoản thanh toán này là khoản thu hồi nợ quá hạn.
3. Theo định kỳ bên đi thuê thanh toán tiền thuê cho bên cho thuê.
b. Cho thuê hợp tác
Cho thuê hợp tác là một phơng thức đặc biệt, biến tớng từ hai loại cho thuê
cơ bản nói trên. Trong cho thuê hợp tác bên cho thuê đã vay phần lớn vốn từ các
ngân hàng hoặc các định chế tài chính khác để mua tài sản cho thuê. Đối với
các tài sản thuê có giá trị lớn, một bên cho thuê không đủ vốn để tài trợ hoặc sợ
rủi ro vì tập trung vốn quá lớn vào một khách hàng. Trong trờng hợp này một
hoặc một số bên cho thuê hợp tác với một hoặc nhiều bên cho vay khác để cùng
tài trợ.


c. Cho thuê giáp lng
Cho thuê giáp lng là phơng thức mà trong đó, thông qua sự đồng ý của
bên cho thuê, bên đi thuê thứ nhất cho bên đi thuê thứ hai thuê lại tài sản đó.
Trên thực tế, thực chất bên đi thuê thứ nhất chỉ là trung gian giữa bên cho thuê
và bên đi thuê thứ hai, nhng về mặt pháp lý thì bên thuê thứ nhất phải chịu trách
nhiệm về việc thực hiện hợp đồng với bên cho thuê. Với phơng thức thuê này,
mặc dù bên đi thuê thứ hai không đủ điều kiện để trực tiếp thuê với bên cho
thuê, nhng vẫn thuê đợc tài sản để sử dụng cho sản xuất kinh doanh.
Hình 5: Cho thuê giáp lng

(3b) (1a) (1b) (2)
2
(3a)

18
Bên cho vay
(Lender)
Bên cho thuê
(Leasor)
)
Bên cung cấp
(Supplier)
Bên đi thuê
(Leasee)
Bên cho thuê
Bên đi thuê thứ 1 Bên đi thuê thứ 2

1a. Bên cho thuê và bên thuê thứ nhất ký hợp đồng cho thuê.
1b. Bên thuê thứ nhất và bên thuê thứ hai ký hợp đồng cho thuê.
2. Bên cho thuê, hoặc bên cung cấp chuyển giao tài sản cho bên đi thuê

triệu USD, năm 1986 là 1 tỷ USD; đến nay chỉ tính riêng vốn nớc ngoài đầu t
qua con đờng cho thuê tài chính vào Trung Quốc đã chiếm hơn 7 tỷ USD
Tất cả các nghiệp vụ cho thuê đều phải chịu sự chi phối của kế hoạch và
chính sách của Nhà nớc. Chính phủ Trung Quốc đã dành những điều kiện u đãi
cho hoạt động cho thuê tài chính trên các mặt nh: miễn giảm thuế, đợc phép thu

19

hút vốn từ quỹ tín thác. quỹ trợ cấp mất việc làm. quỹ nghiên cứu khoa học, quỹ
hỗ trợ xã hội, thậm chí còn đợc nhận tiền gửi ngoại tệ và vay vốn nớc ngoài.
1.1.3.3. Hoạt động cho thuê tài chính ở Hàn Quốc
Đứng trớc thị trờng nhu cầu vốn đầu t cho máy móc thiết bị rất lớn, trong
khi tỷ lệ nợ của các doanh nghiệp ở Hàn Quốc trong những năm 70 đang ở mức
độ cao, khó có thể vay vốn thêm từ các ngân hàng, nên lựa chọn phơng thức tài
trợ bằng cho thuê lúc này là phù hợp nhất đối với các doanh nghiệp. Bên cạnh
đó các quy định khắt khe về vay vốn trung và dài hạn của ngân hàng đối với các
doanh nghiệp cùng với chính sách tiền tệ thắt chặt của Chính phủ làm cho các
doanh nghiệp tìm đến hình thức cho thuê tài chính nhiều hơn, cho thuê tài chính
trở nên hấp dẫn hơn.
Vì vậy, cho thuê tài chính đã hình thành và phát triển ở Hàn Quốc vào
những năm 70. Với nỗ lực thúc đẩy và tạo điều kiện phát triển thị trờng cho
thuê tài chính, Chính phủ đã ban hành Luật Cho thuê năm 1973. Đến 1979, giá
trị các hợp đồng cho thuê tài chính mỗi năm tăng lên gấp đôi. Chỉ tính riêng
năm 1991, giá trị của những hợp đồng mới đã đạt 7,2 ngàn tỷ Won (9,4 tỷ
USD). Sự đóng góp của hoạt động cho thuê trong đầu t máy móc thiết bị là
13,9%.
1.1.3.4. Hoạt động cho thuê tài chính ở Malaixia
Công ty cho thuê tài chính đầu tiên ở Malaixia đợc thành lập năm 1974. ở
Malaixia, các công ty cho thuê tài chính chủ yếu thực hiện các giao dịch cho
thuê thiết bị và tiến hành cả hai hình thức: Cho thuê tài chính và Cho thuê trả

đợc tài sản thì giá trị của tài sản cho thuê cũng sụt giảm từ 20% đến 30%.
Thứ ba: Về thị trờng hoạt động cho thuê tài chính chủ yếu tập trung vào
các ngành công nghiệp, tài sản cho thuê chủ yếu là máy móc thiết bị thi công cơ
giới và phơng tiện vận tải. Đối tợng của các công ty cho thuê tài chính chủ yếu
là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, khi thị trờng cho thuê đã phát triển mạnh nh ở
Hàn Quốc thì có thể tham gia vào thị trờng nớc ngoài với các doanh nghiệp lớn,
dự án lớn.
Thứ t: Trong thời gian đầu hoạt động của các công ty cho thuê tài chính
tập trung vào các động sản, sau đó cùng với sự phát triển và kinh nghiệm các
công ty này mới mở rộng sang lĩnh vực hoạt động cho thuê vận hành và các
hoạt động tài chính khác. Bên cạnh đó trong quá trình hoạt động các công ty
này đều nhận đợc sự hỗ trợ to lớn từ phía các ngân hàng. Các công ty này có thể
là công ty con của ngân hàng mẹ nh ở Trung Quốc, Malaixia. hoặc là công ty
độc lập nhng vay vốn rất nhiều từ ngân hàng nh ở Nhật Bản. Khi nền kinh tế bị
khủng hoảng chỉ có các công ty là thành viên của các ngân hàng thơng mại
hoặc những công ty cho thuê tài chính có quy mô lớn mới có thể tồn tại. Mặt
khác, muốn phát triển các cho thuê cho thuê tài chính phải đa ra thủ tục cho
thuê thật đơn giản và có các nghiệp vụ hỗ trợ cho các doanh nghiệp thuê nh: t
vấn...
1.1.4. Những lợi ích của hoạt động cho thuê tài chính
Nh chúng ta đã biết hoạt động cho thuê tài chính ngày càng phát triển cả
về quy mô và chất lợng, vậy câu hỏi đặt ra là tại sao hoạt động này lại có thể
phát triển nh vậy?
1.1.4.1. Lợi ích của cho thuê tài chính đối với nền kinh tế
Cho thuê tài chính góp phần thu hút vốn đầu t cho nền kinh tế
Do cho thuê tài chính có mức độ rủi ro thấp, phạm vi tài trợ rộng rãi hơn
các hình thức khác nên cho thuê tài chính có thể khuyến khích các thành phần
kinh tế, cá nhân và nhất là các định chế tài chính đầu t vốn để kinh doanh. Do
đó hoạt động cho thuê tài chính đã huy động đợc những nguồn vốn còn nhàn rỗi
trong nội bộ nền kinh tế, thậm chí thu hút vốn từ các lĩnh vực đầu t khác. Mặt

và kiểm soát tài sản theo các hợp đồng cho thuê. Trong trờng hợp bên đi thuê
không thanh toán tiền thuê đúng hạn thì bên cho thuê đợc thu hồi tài sản, đồng
thời buộc bên đi thuê phải bồi thờng các thiệt hại. Khi tiến hành tài trợ thông
qua hoạt động cho thuê tài chính sẽ đảm bảo cho khoản tài trợ đợc sử dụng
đúng mục đích mà ngời tài trợ yêu cầu nhờ vậy giúp hạn chế rủi ro đạo đức
và đảm bảo khả năng trả nợ của ngời thuê. Bên cạnh đó, do hoạt động cho thuê
tài chính tài trợ bằng hiện vật nên ngời cho thuê hạn chế đợc ảnh hởng của lạm
phát, không làm teo dần khoản vốn đã tài trợ. Hoạt động cho thuê tài chính
giúp cho ngời cho thuê không bị khó khăn về khả năng thanh toán do tiền thuê
và vốn gốc đợc thu hồi dựa trên hiệu quả hoạt động của tài sản cho thuê, mặc dù
tài trợ bằng cho thuê tài chính mang tính chất trung và dài hạn nhng việc thanh
toán tiền thuê định kỳ dựa vào kết quả hoạt động của doanh nghiệp đã giúp
nâng cao tính thanh khoản của hình thức tài trợ này.

22

Cho thuê tài chính cho phép ngời cho thuê linh hoạt trong hoạt động
kinh doanh
Trong hoạt động cho thuê tài chính, vốn tài trợ mua máy móc, thiết bị cho
thuê đợc thu hồi dần cho phép công ty cho thuê sử dụng nguồn vốn này để tái
đầu t vào các hoạt động sinh lời khác mà vẫn giữ vững nhịp độ hoạt động. Ngời
cho thuê có thể nâng cao hiệu quả kinh doanh do tập trung vào lĩnh vực hẹp nên
có điều kiện đầu t theo chiều sâu cả về kinh tế kỹ thuật và hoạt động nghiệp vụ.
Công ty cho thuê tài chính có u thế hơn trong việc xử lý hợp đồng bị đổ
vỡ
Ngay cả khi giao dịch cho thuê tài chính bị đỗ vỡ, nhờ có mạng lới giao
dịch rộng rãi, các công ty cho thuê tài chính vẫn có thể sử dụng tài sản đó để
sản cho một chủ thể khác thuê. Và nếu cần, công ty cho thuê tài chính cũng có
thể cải tiến tài sản đó cho phù hợp với ngời thuê mới hoặc trực tiếp tái xuất các
tài sản cho thuê đã thu hồi.

sản, tình hình kinh doanh của ngời thuê. Nếu ngời đi thuê không trả đợc tiền
thuê thì ngời cho thuê sẽ tiến hành thu hồi lại tài sản với t cách là chủ sở hữu
pháp lý về tài sản đó. Do đó, các công ty cho thuê tài chính có thể sẵn sàng thoả
mãn nhu cầu đầu t của khách hàng ngay cả khi tài chính, uy tín của họ có
những hạn chế, Hơn nữa, do các công ty cho thuê tài chính chuyên biệt kinh
doanh các loại tài sản thiết bị nên các công ty cho thuê tài chính thờng có mạng
lới hoạt động rộng rãi, có trình độ chuyên môn sâu, thiết bị, công nghệ cao nên
họ có thể cải tiến, điều chuyển các loại tài sản cho phù hợp với nhu cầu của
khách hàng ở từng khu vực thị trờng khác nhau.
Cho thuê tài chính giúp cho ngời đi thuê không bị đọng vốn đầu t vào
tài sản cố định
Trong quá trình hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp có thể sẽ có lúc
muốn thay đổi hoạt động kinh doanh của mình khi nhận thấy rằng lĩnh vực
mình đang kinh doanh là không có lợi hoặc trở nên bất lợi. Thông thờng, thay
đổi hoạt động kinh doanh sẽ kéo theo sự thay đổi cơ cấu vốn và tài sản cố định.
Trong những trờng hợp thay đổi tài sản cố định nh vậy giá bán tài sản rất thấp
so với giá thực tế của tài sản hoặc không bán đợc do doanh nghiệp không có
khả năng tìm kiếm khách hàng có nhu cầu đúng loại tài sản đó. Nh vậy, những
tài sản cố định đợc mua sắm thờng dễ bị ứ đọng vốn đầu t vào đó. Với trờng hợp
những tài sản cố định đợc thuê thì lại khác, nếu tài sản đợc thuê dới hợp đồng
thuê nghiệp vụ, hoặc hợp đồng thuê tài chính nhng đã hết thời hạn cơ bản của
hợp đồng. Khi cần thay đổi tài sản, doanh nghiệp có thể huỷ hợp đồng, trả lại
tài sản và sau đó thuê tài sản khác để sử dụng.
Lợi ích này của cho thuê tài chính tỏ ra rất quan trọng đối với những thiết
bị hiện đại có tốc độ lỗi thời cao. Nó giúp cho doanh nghiệp thay đổi thiết bị đã
lạc hậu một cách dễ dàng và nhanh chóng. Thông qua nghiệp vụ bán và tái thuê,
các doanh nghiệp có thể chuyển nguồn tài sản cố định thành tài sản lu động hay
chuyển dịch vốn đầu t cho các dự án kinh doanh khác có hiệu quả hơn trong khi
vẫn duy trì đợc hoạt động đầu t hiện hành vì tài sản vẫn đợc tiếp tục sử dụng.
Cho thuê tài chính là phơng pháp tài trợ thuận lợi cho những khoản

Bên cạnh những lợi ích mà hình thức cho thuê tài chính mang lại cho nền
kinh tế cũng nh các chủ thể trong nền kinh tế, hoạt động này vẫn còn những hạn
chế sau:
Thứ nhất, lãi suất cho thuê tài chính thờng cao hơn lãi suất vay vốn trung
và dài hạn của các hình thức tài trợ khác trên cùng một thị trờng vốn.
Thứ hai, ngời thuê không đợc hởng những khoản tiền chiết khấu nh mua
tài sản bằng tiền mặt. Vào giai đoạn cuối của hợp đồng dù đã trả gần đủ số tiền
thuê nhng bên thuê vẫn không đợc quyền sử dụng tài sản thuê vào mục đích
khác. Bên cạnh đó, doanh nghiệp đi thuê cũng không đợc hởng những khoản
miễn giảm thuế dành cho tài sản thuê.thiết bị, máy móc dùng vào việc cho thuê
thờng đợc miễn giảm thuế nhập khẩu và bên cho thuê đợc hởng khoản lợi này.
Thứ ba, Hợp đồng cho thuê tài chính là hợp đồng không huỷ ngang. Do
đó, cho thuê tài chính cha phải là hình thức hoàn hảo nhất để đối phó với sự lác
hậu về kỹ thuật. Ngời thuê không thể xử lý tài sản ngay để đầu t vào tài sản tiên
tiến hơn. Nếu hợp đồng cho thuê tài chính đã có sự dự liệu bán tài sản với giá t-
ợng trng bị phá vỡ, ngời thuê sẽ bị thiệt hại do mất quyền u tiên hởng giá trị còn
lại của tài sản bởi trong phí thuê đã tính gộp cả phần tiền trả cho quyền chọn
mua.
1.1.6. Quy trình nghiệp vụ Cho thuê tài chính
Quy trình nghiệp vụ cho thuê tài chính là văn bản hớng dẫn về tổ chức
thực hiện các nội dung cơ bản của kỹ thuật nghiệp vụ cho thuê tài chính. Tuỳ
theo từng loại hợp đồng cho thuê tài chính mà quy trình nghiệp vụ cho thuê tài

25


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status