1 ý kiến nhằm hoàn thiện các hình thức trả lương tại XN Xây dựng số 2 - Pdf 94

phần i: ý nghĩa của việc hoàn thiện
các hình thức trả lơng
I. Lý luận chung về tiền lơng.
1. Tiền lơng:
1.1 Khái niệm tiền lơng:
Tiền lơng là một phạm trù kinh tế tổng hợp. Nó chịu tác động của nhiều
yếu tố nh kinh tế, chính trị, xã hội, lịch sử. Ngợc lại tiền lơng cũng tác động đối
với phát triển sản xuất, cải thiện đời sống và ổn định chính trị xã hội. Chính vì
thế không chỉ Nhà nớc mà ngay cả ngời sản xuất kinh doanh, ngời lao động đều
quan tâm đến chính sách tiền lơng. Chính sách tiền lơng phải thờng xuyên đợc
đổi mới cho phù hợp với điều kiện kinh tế chính trị xã hội của từng nớc trong
từng thời kỳ.
Trong cơ chế kế hoạch hoá tập trung, tiền lơng đợc hiểu một cách thống
nhất nh sau:
Tiền lơng dới chủ nghĩa xã hội là một phần thu nhập quốc dân biểu hiện
dới hình thức tiền tệ đợc Nhà nớc phân phối theo kế hoạch cho công nhân viên
chức cho phù hợp với số lợng, chất lợng lao động của mỗi ngời đã cống hiến.
Tiền lơng phản ánh việc trả công cho công nhân viên chức dựa trên nguyên tắc
phân phối theo lao động nhằm tái sản xuất sức lao động.
Nh vậy quan điểm về tiền lơng này cho rằng:
Tiền lơng không phải giá cả sức lao động, vì dới chủ nghĩa xã hội sức lao
động không phải là hàng hoá cả trong khu vực sản xuất cũng nh khu vực quản lí
Nhà nớc. Tiền lơng là một khái niệm thuộc phạm trù phân phối tuân thủ những
nguyên tắc của quy luật phân phối dới chủ nghĩa xã hội.
Tiền lơng đợc phân phối công bằng theo số lợng và chất lợng lao động của
công nhân viên chức đã hao phí, đợc Nhà nớc thống nhất quản lí.
Vì vậy, chế độ tiền lơng mang nặng tính bao cấp, bình quân nên không
khuyến khích ngời lao động nâng cao trình độ chuyên môn, tính chủ động, xem
nhẹ lợi ích của ngời lao động, không gắn lợi ích với thành quả mà ngời lao động
1
tạo ra. Đồng thời tiền lơng do Nhà nớc trả nên không nắm bắt đợc thực tế hay

- Nh vậy, bản chất của tiền lơng trong nền kinh tế thị trờng là : Biểu hiện
bằng tiền giá trị sức lao động mà ngời lao động đã hao phí, cống hiến. Tiền lơng
thực sự là giá cả hàng hoá sức lao động, tiền lơng đợc trả dựa trên sự thoả thuận
giữa ngời sử dụng lao động với ngời lao động.
2
Trong quá trình hoạt động, nhất là trong hoạt động kinh doanh, đối với các
chủ Doanh nghiệp, tiền lơng là một phần chi phí sản xuất - kinh doanh. Vì vậy
tiền lơng luôn đợc tính toán và quản lí chặt chẽ. Đối với ngời lao động, tiền lơng
là thu nhập từ quá trình lao động của họ, phần thu nhập chủ yếu đối với đại đa
số lao động trong xã hội có ảnh hởng trực tiếp đến mức sống của họ.
Trong thành phần kinh tế Nhà nớc và khu vực hành chính sự nghiệp, tiền l-
ơng là số tiền mà các Doanh nghiệp quốc doanh, các cơ quan tổ chức của Nhà
nớc trả cho ngời lao động theo cơ chế và chính sách của Nhà nớc và đợc thể
hiện trong hệ thống thang lơng, bảng lơng do Nhà nớc quy định.
Đối với các thành phần khu vực kinh tế ngoài quốc doanh, tiền lơng chịu
sự tác động, chi phối rất lớn của thị trờng và thị trờng lao động. Tiền lơng trong
khu vực này dù vẫn nằm trong khuân khổ pháp luật và theo những chính sách
của chính phủ nhng là những giao dịch trực tiếp giữa ngời sử dụng sức lao động
với ngời lao động, nc mặc cả cụ thể giữa một bên làm thuê và một bên đi thuê.
Những hợp đồng lao động này có tác động trực tiếp đến phơng thức trả công.
Đứng trên phạm vi toàn xã hội, tiền lơng đợc xem xét và đặt trong mối
quan hệ về phân phối thu nhập, quan hệ sản xuất và tiêu dùng, quan hệ về trao
đổi và do vậy các chính sách về tiền l ơng thu nhập luôn luôn là các chính sách
trọng tâm của mọi quốc gia.
1.2. Khái niệm tiền lơng danh nghĩa, tiền lơng thực tế:
1.2.1. Tiền l ơng danh nghĩa:
Tiền lơng danh nghĩa đợc hiểu là số tiền mà ngời sử dụng lao động trả cho
ngời lao động. Số tiền này nhiều hay tài sản phụ thuộc trực tiếp vào năng suất
lao động và hiệu quả làm việc của ngời lao động, phụ thuộc vào trình độ và kinh
nghiệm làm việc ngay trong quá trình làm việc.

Điều này có thể xảy ra ngay cả khi tiền lơng danh nghĩa tăng lên. Đây là một
quan hệ rất phức tạp do sự thay đổi của tiền lơng danh nghĩa, của giá cả và
những yếu tố khác nhau. Trong xã hội, tiền lơng thực tế là mục đích của ngời
lao động hởng lơng. Đó cũng là đối tợng quản lí trực tiếp trong các chính sách
về thu nhập, tiền lơng và đời sống.
1.3. Tiền lơng tối thiểu:
1.3.1. Tiền l ơng tối thiểu:
Tiền lơng tối thiểu ( gọi đúng là mức lơng tối thiểu ) đợc hiểu theo nhiều
quan điểm khác nhau. Mức lơng tối thiểu đợc coi là cái ngỡng cuối cùng để từ
đó xây dựng các mức lơng khác tạo thành hệ thống tiền lơng của một ngành nào
đó hoặc hệ thống tiền lơng chung của một nớc, là căn cứ để định chính sách tiền
lơng. Với quan điểm nh vậy mức lơng tối thiểu đợc coi là một yếu tố rất quan
trọng của một chính sách tiền lơng, nó liên hệ chặt chẽ với ba yếu tố :
- Mức sống trung bình dân c của một nớc.
- Chỉ số giá cả hàng hoá sinh hoạt.
- Loại lao động và điều kiện lao động.
Mức lơng tối thiểu đo lờng giá loại sức lao động thông thờng trong điều
kiện làm việc bình thờng, yêu cầu một kỹ năng đơn giản với một khung giá các
t liệu sinh hoạt hợp lí. Với ý nghĩa đó tiền lơng tối thiểu đợc định nghĩa nh sau :
4
Tiền lơng tối thiểu là mức lơng để trả cho ngời lao động làm công việc đơn
giản nhất ( không qua đào tạo ) với điều kiện lao động và môi trờng làm việc
bình thờng.
Luật hoá mức lơng tối thiểu nhằm hạn chế sự giãn cách quá lớn giữa tiền l-
ơng thực tế với tiền lơng danh nghĩa, là hình thức can thiệp của chính phủ vào
chính sách tiền lơng trong điều kiện thị trờng lao động số cung tiềm tàng hơn số
cầu.
1.3.2. Tiền l ơng tối thiểu điều chỉnh trong Doanh nghiệp:
Đối với các Doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có lợi nhuận, thực hiện đầy
đủ nghĩa vụ nộp ngân sách Nhà nớc, nộp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cho


x ( 1+ K
đc
)
Trong đó :
TL
minđc
: Tiền lơng tối thiểu tối đa Doanh nghiệp đợc phép áp dụng.

TL
min: Là mức lơng tối thiểu chung do Nhà nớc quy định cũng là
giới hạn của khung lơng tối thiểu.
Nh vậy, khung lơng tối thiểu của Doanh nghiệp là TL
min
đến TL
minđc
Doanh nghiệp có thể lựa chọn một mức lơng bất kỳ trong khung này sao
cho phù hợp với hiệu quả sản xuất kinh doanh và khả năng thanh toán chi trả
của mình.
5
2. Những nguyên tắc cơ bản của tổ chức tiền lơng:
2.1. Yêu cầu của tổ chức tiền lơng:
- Bảo đảm tái sản xuất sức lao động và không ngừng nâng cao đời sống vật
chất, tinh thần cho ngời lao động.
Đây là một yêu cầu quan trọng nhằm bảo đảm thực hiện đúng chức năng
và vai trò của tiền lơng trong đời sống xã hội. Yêu cầu này cũng đặt ra những
đòi hỏi cần thiết khi xây dựng các chính sách tiền lơng. Một chính sách tiền l-

nghỉ bù thì đợc trả lơng theo quy định.
+ Khi Doanh nghiệp bị phá sản, giải thể thanh lý thì tiền lơng phải là
khoản thanh toán u tiên cho ngời lao động.
2.2. Những nguyên tắc cơ bản của tổ chức tiền lơng:
Nguyên tắc cơ bản trong tổ chức tiền lơng là cơ sở quan trọng nhất để xây
dựng đợc một cơ chế trả lơng, quản lí tiền lơng và chính sách thu nhập thích
hợp trong một thể chế kinh tế nhất định. ở nớc ta, khi xây dựng các chế độ tiền
lơng và tổ chức trả lơng phải theo các nguyên tắc sau đây :
Nguyên tắc một : Trả lơng ngang nhau cho lao động nh nhau.
Trả công ngang nhau cho lao động nh nhau xuất phát từ nguyên tắc phân
phối theo lao động. Nguyên tắc này dùng thớc đo lao động để đánh giá, so sánh
và thực hiện trả lơng. Những ngời lao động khác nhau về tuổi tác, giới tính,
trình độ nhng có mức hao phí sức lao động (đóng góp sức lao động) nh nhau thì
đợc trả lơng nh nhau.
Đây là một nguyên tắc rất quan trọng vì nó bảo đảm đợc sự công băng, sự
bình đẳng trong trả lơng. Điều này sẽ có khuyến khích rất lớn đối với ngời lao
động. nguyên tắc trả lơng ngang nhau cho ngời lao động nh nhau nhất quán
trong từng chủ thể kinh tế trong từng Doanh nghiệp cũng nh trong từng khu vực
hoạt động. Nguyên tắc này đợc thể hiện trong các thang lơng, bảng lơng và các
hình thức trả lơng, trong cơ chế và phơng thức trả lơng, trong chính sách về tiền
lơng.
Tuy nhiên, dù là một nguyên tắc rất quan trọng thì việc áp dụng nguyên
tắc này và phạm vi mở rộng việc áp dụng trong một nền kinh tế phụ thuộc rất
nhiều vào trình độ phát triển về tổ chức và quản lí kinh tế xã hội của từng nớc
trong từng thời kỳ khác nhau.
Trả lơng ngang nhau cho lao động nh nhau bao hàm ý nghĩa đối với những
công việc khác nhau thì cần thiết phải có sự đánh giá đúng mức và phân biệt
công bằng, tính xác trong tính toán trả lơng.
ở nớc ta hiện nay, chúng ta đang phấn đấu cho một xã hội công bằng, văn
minh và tiến bộ, trong đó có công bằng trong trả lơng. Trong khu vực hành

Nguyên tắc 3 : Đảm bảo mối quan hệ hợp lý về tiền lơng giữa những ngời
lao động làm những ngành nghề khác nhau trong nền kinh tế quốc dân.
Đảm bảo mối quan hệ hợp lý về tiền lơng giữa những ngời lao động làm
việc trong những ngành nghề khác nhau nhằm đảm bảo sự công bằng, bình
đẳng trong trả lơng cho ngời lao động. Thực hiện nguyên tắc này là cần thiết và
dựa trên những cơ sở sau đây :
Một là, trình độ lành nghề bình quân của ngời lao động ở mỗi ngành.
8
Do đặc điểm và tính chất phức tạp về kỹ thuật và công nghệ ở các ngành
nghề khác nhau là khác nhau. Điều này làm cho trình độ lành nghề bình quân
của ngời lao động giữa các ngành nghề khác nhau cũng khác nhau. Sự khác
nhau này cần thiết phải đợc phân biệt trong trả lơng. Có nh vậy mới khuyến
khích ngời lao động tích cực học tập, rèn luyện nâng cao trình độ lành nghề và
kỹ năng làm việc, nhất là trong các ngành nghề đòi hỏi kiến thức và tay nghề
cao.
Hai là, điều kiện lao động.
Điều kiện lao động khác nhau có ảnh hởng đến mức chi phí sức lao động
trong quá trình làm việc. Những ngời làm việc trong điều kiện nặng nhọc, độc
hại hao tốn nhiều sức lực phải đợc trả lơng cao hơn so với những ngời làm việc
trong điều kiện bình thờng. Sự phân biệt này làm cho tiền lơng bình quân trả
cho ngời lao động làm việc ở những nơi, những ngành có điều kiện lao động
khác nhau là rất khác nhau.
Ba là, ý nghĩa kinh tế của mỗi ngành nghề trong nền kinh tế quốc dân.
Nền kinh tế bao gồm nhiều ngành nghề khác nhau. Tronh từng thời kỳ,
từng giai đoạn của sự phát triển ở mỗi nớc, một số ngành nghề đợc xem là trọng
điểm vì có tác dụng rất lớn đến sự phát triển chung của toàn bộ nền kinh tế. Các
ngành này phải đợc u tiên phát triển.Trong đó, dùng tiền lơng để thu hút và
khuyến khích ngời lao động trong các ngành có ý nghĩa kinh tế quan trọng, đó
là một biện pháp về đòn bẩy kinh tế và cần phải đợc thực hiện tốt. Thực hiện sự
phân biệt này thờng rất đa dạng, có thể trong tiền lơng, cũng có thể dùng các

Tiền lơng đợc tính nh sau:
L
TT
= L
CB x T
Trong đó :
L
TT
: Tiền lơng thực tế ngời lao động nhận đợc.
L
CB

: Tiền lơng cấp bậc tính theo thời gian.
T : Thời gian tính lơng.
Có ba loại lơng thời gian đơn giản :
- Lơng giờ : Tính theo mức lơng cấp bậc và số giờ làm việc.
- Lơng ngày : Tính theo mức lơng cấp bậc ngày và số ngày làm việc thực
tế trong tháng.
- Lơng tháng : Tính theo mức lơng cấp bậc tháng.
10
* Nhợc điểm của chế độ lơng này là mang tính bình quân, không khuyến
khích sử dụng hợp lý thời gian làm việc, tiết kiệm nguyên vật liệu, tập trung
công suất của máy móc, thiết bị để tăng năng suất lao động.
b. Chế độ trả lơng theo thời gian có thởng :

11
trả lơng cho cán bộ công nhân viên chức. Sở dĩ nh vậy là vì chế độ lơng cấp bậc
và các khoản phụ cấp cha kiểm tra giám sát đợc hặt chẽ về sức lao động của
mỗi ngời để đãi ngộ về tiền lơng một cách đúng đắn. Hình thức tiền lơng trả
theo sản phẩm là hình thức căn bản để thực hiện quy luật phân phối theo lao
động. Để quán triệt đầy đủ hơn nữa nguyên nhân, nguyên tắc phân phối theo số
lợng và chất lợng lao động nghĩa là căn cứ trực tiếp vào kết quả lao động của
mỗi ngời sản xuất. Ai làm nd, chất lợng sản phẩm tốt, đợc hởng nhiều lơng, ai
làm ít, chất lợng sản phẩm xấu thì hởng ít lơng. Những ngời làm việc nh nhau
thì phải đợc hởng lơng bằng nhau. Mặt khác chế độ trả lơng theo sản phẩm còn
phải căn cứ vào số lợng, chất lợng lao động kết tinh trong từng sản phẩm của
mỗi công nhân làm ra để trả lơng cho họ, làm cho quan hệ giữa tiền lơng và
năng suất lao động, giữa lao động và hởng thụ có mối quan hệ chặt chẽ với
nhau.
- Làm cho mỗi ngời lao động vì lợi ích vật chất mà quan tâm đến việc
nâng cao năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm, bảo đảm hoàn thành toàn
diện và vợt mức kế hoạch. Vì hình thức lơng theo sản phẩm căn cứ trực tiếp vào
số lợng, chất lợng sản phẩm của mỗi ngời sản xuất ra để tính lơng nên nó có tác
dụng khuyến khích ngời công nhân tích cực làm việc, tận dụng thời gian làm
việc tăng năng suất lao động. hơn nữa chỉ những sản phẩm tốt mới đợc trả lơng
cao nên ngời công nhân nào cũng cố gắng sản xuất bảo đảm chất lợng sản phẩm
tốt. Nh vậy năng suất lao động tăng, chất lợng sản phẩm bảo đảm thì giá thành
sản phẩm sẽ hạ.
- Khuyến khích ngời công nhân quan tâm đến việc nâng cao trình độ văn
hoá, trình độ chuyên môn, khoa học kỹ thuật, hợp lý hoá sản xuất và lao động
tích cực sáng tạo và áp dụng các phơng pháp sản xuất tiên tiến. Khi thực
hiện trả lơng theo sản phẩm, công nhân phải phấn đấu để thờng xuên đạt và vợt
mức các định mức lao động đề ra do đó họ không đơn thuần dựa vào sự lao
động hết mình, tận dụng thời gian làm việc mà phải cố gắng học tập để không
ngừng nâng cao trình độ văn hoá, khoa học kỹ thuật thì mới có thể dễ dàng tiếp

cho việc thực hiện chế độ lơng sản phẩm. Để chuẩn bị tốt yếu tố con ngời cần
phê phán các t tởng rụt rè, cầu toàn, phơng hớng làm bừa, làm ẩu. Thiếu chuẩn
bị điều kiện cần thiết, thiếu chỉ đạo chặt chẽ, gây hoang mang dao động trong
công nhân. phải tích cực giáo dục cho công nhân hiểu rõ mục đích ý nghĩa của
chế độ lơng sản phẩm và cho họ thấy mục tiêu phấn đấu của họ về sản lợng và
năng suất lao động, chất lợng sản phẩm, chi phí sản xuất. Ngoài ra còn phải bồi
dỡng, nâng cao nghiệp vụ cho cán bộ lao động tiền lơng, cán bộ kỹ thuật, kiểm
tra chất lợng sản phẩm
+ Chuẩn bị về kế hoạch sản xuất : Kế hoạch sản xuất phải rõ ràng, cụ thể,
phải tổ chức cung cấp đầy đỉ, thờng xuyên nguyên vật liệu, máy móc thiết bị và
phơng tiện phòng hộ lao động để công nhân có thể sản xuất đợc liên tục.
- xác định đơn giá lơng sản phẩm :
13
Để thực hiện chế độ lơng sản phẩm cần xác định đơn giá lơng sản phẩm
cho chính xác trên cơ sở xác định cấp bậc công việc và định mức lao động
chính xác.
+ xác định cấp bậc công việc :Nh ta đã biết đơn giá lơng sản phẩm đợc
tính nh sau :
Mức lơng CBCNV + phụ cấp
Đơn giá sản phẩm =
Mức sản lợng
Nh vậy muốn có đơn giá hợp lý, chính xác phải xác định đúng đắn cấp bậc
công việc. Nếu cấp bậc công việc đợc đánh gía xác định cao hơn yêu cầu kỹ
thuật thì đơn gía sẽ cao hơn hoặc ngợc lại Do đó nếu Doanh nghiệp cha có
cấp bậc công việc thì phải xây dựng cấp bậc công việc, nếu có rồi thì phải rà
soát để kịp thời sửa đổi những cấp bậc công việc đã lạc hậu.
+ Định mức lao động : Định mức lao động là thớc đo tiêu chuẩn về tiêu
hao lao động, đánh giá kết quả lao động và tính đơn giá sẽ sai và tiền lơng của
công nhân sẽ tăng hoặc giảm không hợp lý. Do đó sẽ không khuyến khích công
nhân tăng năng suất lao động.

Đơn giá tiền lơng là mức tiền lơng dùng để trả cho ngời lao động khi họ
hoàn thành một đơn vị sản phẩm hay công việc. Đơn giá tiền lơng đợc tính nh
sau:
L
0
ĐG =
Q
Hoặc :
ĐG

= L
0 x T
Trong đó :
ĐG

: Đơn giá tiền lơng trả cho một sản phẩm.
L
0
: Lơng cấp bậc của công nhân trong kỳ.
Q

: Mức sản lợng của công nhân trong kỳ.
T : Mức thời gian hoàn thành một đơn vị sản phẩm.
Tiền lơng trong kỳ mà một công nhân hởng theo chế độ trả lơng sản phẩm

vật t, nguyên liệu hay sử dụng hiệu quả máy móc thiết bị.
b. Chế độ trả lơng sản phẩm tập thể:
Chế độ này áp dụng để trả lơng cho một nhóm ngời lao động khi họ hoàn
thành một khối lợng sản phẩm nhất định. Chế độ trả lơng sản phẩm tập thể áp
dụng cho những công việc đòi hỏi nhiều ngời cùng tham gia thực hiện mà công
việc của mỗi cá nhân có liên quan tới nhau.
- Đơn giá tiền lơng đợc tính nh sau:
Nếu tổ hoàn thành nhiều sản phẩm trong kỳ ta có:


=
n
i
1
I
CB
L
ĐG =
Q
0
Nếu tổ hoàn thành một sản phẩm trong kỳ ta có:
ĐG =

=
n
i
1
i
CB
L


Q
1

: Số lợng sản phẩm thực tế cả tổ hoàn thành.
Chia lơng cho cá nhân trong tổ:
Việc chia lơng cho từng cá nhân trong tổ rất quan trọng trong chế độ trả l-
ơng tập thể. Có hai phơng pháp chia lơng thờng đợc áp dụng đó là phơng pháp
dùng hệ số điều chỉnh và phơng pháp dùng giờ- hệ số.
- Phơng pháp dùng hệ số điều chỉnh: phơng pháp này đợc thực hiện theo
trình tự sau:
+ Xác định hệ số điều chỉnh.
L
1
H
đc

=
L
0
Trong đó: H
đc

: Hệ số điều chỉnh.
L
1
: Tiền lơng thực tế cả tổ nhận đợc.

nhau ra số giờ làm việc của công nhân bậc một theo công thức sau:
T
qđ i
=

T
i
x

H
i
Trong đó:
T
qđ i
: Số giờ làm việc quy đổi ra bậc I của công nhân i.
T
i

: Số giờ làm việc của công nhân i
H
i
: Hệ số lơng bậc i trng thang lơng.
+ Tính tiền lơng cho một giờ của công nhân bậc I theo tiền lơng thực tế:
L
1

L

L
: Tiền lơng một giờ của công nhân bậc I theo tiền lơng thực tế.
T
qđ i
: Số giờ làm việc quy đổi ra bậc I của công nhân i.
* Ưu điểm: Trả lơng theo sản phẩm tập thể có tác dụng nâng cao ý thức
trách nhiệm, tinh thần hợp tác và phối hợp có hiệu quả giữa các công nhân làm
việc trong tổ để cả tổ làm việc hiệu quả hơn, khuyến khích các tổ làm việc theo
mô hình tổ chức lao động theo tổ tự quản.
* Nhợc điểm: Chế độ trả lơng sản phẩm tập thể cũng có hạn chế trong việc
khuyến khích tăng năng suất lao động cá nhân vì tiền lơng phụ thuộc vào kết
quả làm việc chung của cả tổ chứ không trực tiếp phụ thuộc vào kết quả làm
việc của bản thân họ.
c. Chế độ trả lơng theo sản phẩm gián tiếp:
Chế độ trả lơng theo sản phẩm gián tiếp đợc áp dụng để trả lơng cho
những lao động làm những công việc phục vụ hay phụ trợ, phục vụ cho hoạt
động của công nhân chính.
- Tính đơn giá tiền lơng: Đơn giá tiền lơng đợc tính theo công thức:

L
ĐG

=

M x Q
Trong đó:
ĐG : Đơn giá tiền lơng của công nhân phụ.
L : Lơng cấp bậc của công nhân phụ.
M : Mức phục vụ của công nhân phụ.
19

n
: Chỉ số hoàn thành năng suất lao động của công nhân chính.
* Ưu điểm: Chế độ trả lơng này khuyến khích công nhân phụ phục vụ tốt
hơn cho hoạt động của công nhân chính, góp phần c\nâng cao năng suất lao
động của công nhân chính.
* Nhợc điểm: Tiền lơng của công nhân pbụ thuộc vào kết quả làm việc
thực tế của công nhân chính mà kết quả này nhiều khi lại chịu tác động của
nhiều nhân tố khác. Do vậy, có thể hạn chế sự cố gắng làm việc của công nhân
phụ.
d. Chế độ trả lơng sản phẩm khoán:
Chế độ trả lơng sản phẩm khoán áp dụng cho những công việc đợc giao
khoán cho công nhân. chế độ này đợc thực hiện khá phổ biến trong ngành nông
nghiệp, xây dựng cơ bản hoặc một số ngành khác khi công nhân làm những
công việc mang tính đột xuất, công việc không thể xác định một định mức lao
động ổn định trong thời gian dài đợc.
Tiền lơng khoán đợc tính nh sau:
L
1
= ĐG
k
x Q
1

20
Trong đó:
L
1
: Tiền lơng thực tế công nhân nhận đợc.
ĐG
k

L
th
: Tiền lơng sản phẩm thởng.
21
L : Tiền lơng trả theo sản phẩm với đơn giá cố định.
m : Tỷ lệ % tiền thởng ( tính theo tiền lơng theo sản phẩm với đơn giá
cố định).
h : Tỷ lệ % hoàn thành vợt mức sản lợng đợc tính thởng.
* Ưu điểm : Chế độ trả lơng này khuyến khích công nhân tích cực làm
việc hoàn thành vợt mức sản lợng.
* Nhợc điểm : Việc phân tích tính toán xác định các chỉ tiêu tính thởng
không chính xác có thể làm tăng chi phí tiền lơng, bội chi quỹ lơng
f. Chế độ trả lơng theo sản phẩm luỹ tiến:
Chế độ trả lơng theo sản phẩm luỹ tiến thờng đợc áp dụng ở những khâu
yếu trong sản xuất. Đó là khâu có ảnh hởng trực tiếp đến toàn bộ quá trình sản
xuất.
Trong chế độ trả lơng này dùng hai loại đơn giá :
- Đơn giá cố định : Dùng để trả cho những sản phẩm thực tế đã hoàn
thành.
- Đơn giá luỹ tiến : Dùng để tính lơng cho những sản phẩm vợt mức khởi
điểm. Đơn giá luỹ tiến là đơn giá cố định nhân với tỷ lệ tăng đơn giá.
Tiền lơng theo sản phẩm luỹ tiến đợc tính theo công thức sau :
L

LT

= ĐG x

Q
1

c
K

= x 100 (%)

d
1
Trong đó:
K

: Tỷ lệ tăng đơn giá hợp lý.
d
cd
: Tỷ trọng chi phí sản xuất gián tiếp cố định trong giá thành sản phẩm.
t
c
: Tỷ lệ của số tiền tiết kiệm về chi phí sản xuất gián tiếp cố định dùng
để tăng đơn giá.
d
1
: Tỷ trọng tiền lơng của công nhân sản xuất trong giá thành sản phẩm
khi hoàn thành vợt mức kế hoạch.
* Ưu điểm : Việc tăng đơn giá cho những sản phẩm vợt mức khởi điểm
làm cho công nhân tích cực làm việc, tăng năng suất lao động.
* Nhợc điểm: áp dụng chế độ trả lơng này dễ làm cho tốc độ tăng tiền lơng
lớn hơn tốc độ tăng năng suất lao động của những khâu áp dụng trả lơng sản
phẩm luỹ tiến.
Để khắc phục nhợc điểm của chế độ trả lơng này cần lu ý một số điểm
sau :
- Thời gian trả lơng không nên quy định quá ngắn để tránh tình trạng

cho ngời lao động. Trong các Doanh nghiệp thì nguồn tiền thởng có thể gồm
nhiều nguồn khác nhau nh : từ lợi nhuận, từ tiết kiệm quỹ tiền lơng
- Mức tiền thởng : Là số tiền thởng cho ngời lao động khi họ đạt đợc các
chỉ tiêu và điều kiện thởng. Mức tiền thởng trực tiếp khuyến khích ngời lao
động.
Tuy nhiên mức tiền thởng đợc quy định cao hay thấp tuỳ thuộc vào nguồn
tiền thởng và yêu cầu khuyến khích từng loại công việc.
3.3.3 Các hình thức tiền th ởng:
Các hình thức tiền thởng là các loại tiền thởng hiện đang áp dụng phổ biến
trong các Doanh nghiệp hiện nay. Các hình thức đó là :
- Thởng giảm tỷ lệ sai hỏng.
- Thởng nâng cao chất lợng sản phẩm.
- Thởng hoàn thành vợt mức năng suất lao động.
- Thởng tiết kiệm vật t, nguyên liệu.
24
Ngoài các chế độ và chính sách thởng nh trên, các Doanh nghiệp còn có
thể thực hiện các hình thức khác tuỳ theo các điều kiện và yêu cầu thực tế của
hoạt động sản xuất kinh doanh nh thởng hoàn thành nhiệm vụ đợc giao trớc thời
hạn, thởng do làm tốt nhiệm vụ cung tiêu, thởng phát minh sáng kiến cải tiến kỹ
thuật, thởng ngày công cao
II. Sự cần thiết phải hoàn thiện các hình thức trả lơng:
1. Vai trò của tiền lơng:
- Vai trò quản lí lao động : Tiền lơng là công cụ hữu hiệu để quản lí Doanh
nghiệp quản lí ngời lao động. thông qua việc trả lơng, Doanh nghiệp có thể
giám sát, theo dõi, điều hành ngời lao động làm việc theo mong muốn của
mình, đảm bảo tiền lơng chi trả phải đem lại hiệu quả rõ rệt. Do cậy, tiền lơng
là công cụ quản lí có ý nghĩa lớn đối với ngời quản lí.
- Vai trò kích thích ngời lao động : Tiền lơng tạo ra động cơ cho ngời lao
động có trách nhiệm trong công việc, tạo ra sự say mê trong công việc, không
ngừng nâng cao trình độ chuyên môn. Do vậy, nó có ý nghĩa to lớn không chỉ


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status