Hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty trách nhiệm hữu hạn Vân long - Pdf 95

ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA TẠI CHỨC
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
Đề tài : Hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
tại Công ty trách nhiệm hữu hạn Vân long
Họ tên sinh viên : Trần Thị Thu Mai
Lớp : Kế toán K35 Hải Phòng
Giáo viên hướng dẫn : PGS-TS Nguyễn Minh Phương
Hải Phòng Tháng 04 năm 2007
1
Lời mở đầu
Tất cả mọi sự vận động trên thế giới đều vì mục đích tồn tại cuộc sống,
Trong xã hội của loài người, con người là nền tảng của xã hội. Trong thời kỳ
công nghiệp hóa, hiện đại hóa, yếu tố lao động càng được đề cao. Tiền lương
và các chế độ bảo hiểm lao động được quan tâm sâu sắc, không những đảm
bảo đời sống cuả người lao động mà còn khuyến khích, ưu đãi người lao động
làm việc sáng tạo, năng suất và đạt hiệu quả cao
Công tác kế tóan tiền lương là một chức nămg quan trọng trong quản trị
các hoạt động kinh doanh ở các doanh nghiệp hiện nay. Công tác tiền lương
có quan hệ mật thiết với các hoạt động sản xuất kinh doanh trong các doanh
nghiệp. Tiền lương là một yếu tố chi phí sản xuất quan trọng, là một bộ phận
cấu thành giá thành sản phẩm của doanh nghiệp và là nguồn thu chủ yếu của
người lao động. Các đặc điểm trên đòi hỏi khi tổ chức công tác tiền lương, kế
toán phải tuân thủ theo những nguyên tắc và những chính sách, chế độ với
người lao động.
Vì vậy, trong các doanh nghiệp việc xây dựng thang lương, bảng lương,
quỹ lương, định mức lương lựa chọn các hình thức trả lương phù hợp đảm bảo
sự phân phối cân bằng cho mọi người lao động trong quá trình làm việc, làm
cho tiền lương không những là thành quả của người lao động mà còn là động
lực của người lao động làm việc ngày một tốt hơn.
Chính vì những đặc điểm trên, với một sự quan tâm đặc biệt sâu sắc về

nước và điều lệ của công ty.
Trụ sở đăng ký tại : Khu An Trì, phường Hùng Vương, Quận Hồng
Bàng, Thành Phố Hải Phòng.
Số điện thoại : 031.3798885 / 031.3798886
V ốn điều l ệ : 6.000.000.000VNĐ ( Sáu tỷ Việt Nam đồng)
Sau sáu năm hoạt động, công ty ngày càng lớn mạnh theo thời gian.
+ Giai đoạn đầu của ngày thành lập công ty với số vốn điều lệ là :
600.000.000đ ( Sáu trăm triệu việt nam đồng. ); Đến nay số vốn điều lệ đã
tăng lên là : 6.000.000.000 ( Sáu tỷ việt nam đồng).
+ Khi mới thành lập công ty chỉ có 10 cán bộ nhân viên với văn phòng
phải đi thuê ngoài còn rất chật hẹp. Đến nay công ty có hơn 160 công nhân
4
viên với khu hành chính và nhà xưởng khang trang trên diện tích đất
25.000m
2
.
+ Doanh thu của công ty không ngừng tăng nhanh. Cùng với doanh thu
tăng, số tiền thuế nộp ngân sách nhà nước của công ty ngày một tăng. Năm
2001 với doanh thu 400 triệu, năm 2005 với doanh thu 41.000 triệu.
Với mô hình kinh doanh, số vốn điều lệ, doanh thu, khoản đóng góp thuế
của công ty ngày một tăng, đánh dấu một mức tăng trưởng không ngừng của
công ty. Cùng với các Doanh nghiệp khác trong nước, công ty đã góp một
phần vào sự phát triển nền kinh tế của Hải Phòng nói riêng, của đất nước nói
chung .
2./ Nhiệm vụ kinh doanh của công ty TNHH Vân Long
+ Buôn bán và đại lý mua, bán vật tư, tư liệu sản xuất, hàng kim khí.
hàng tiêu dùng, dịch vụ giao nhận hàng hoá.
+ Kinh doanh máy móc, thiết bị vật liệu điện, phương tiện vận tải, vật
liệu xây dựng, hàng trang trí nội thất, hàng thủ công mỹ nghệ, hàng nông lâm
sản, thực phẩm, vật tư nông nghiệp và các loại quặng được nhà nước cho

công ty không đổi, nhưng các chỉ tiêu khác của công ty không ngừng tăng
trưởng đây là sự thể hiện sự phát triển của công ty.
Trong năm 2005,2006 công ty đã xây dựng thêm 01 nhà xưởng và đầu tư
thêm một số máy móc thiết bị mới nhập khẩu từ Trung Quốc, số TSCĐ của
công ty tăng lên là 12 tỷ.
Doanh thu năm 2006 doanh thu đạt là 45 tỷ VNĐ tăng thêm 7 % so với
doanh thu năm 2005 do : Năm 2006 do ảnh hưởng của giá cả thị trường tăng,
đơn giá hàng tiêu thụ của công ty tăng, số lượng hàng tiêu thụ của công ty
tăng nhẹ. Song chi phí của công ty cũng tăng lên do ảnh hưởng của các nhân
tố chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công ...tăng.
Với số lượng công nhân tăng nhẹ , thu nhập bình quân 01 đầu người của
công ty năm 2006 tăng lên từ 2.000.000đ/1/tháng người năm 2005 đến
2.500.000đ/1người/ tháng năm 2006. Thu nhập của người lao động, trong đó
có các khoản phải trích theo lương để tham gia đóng BHXH, BHYT,
KPCĐ(19%) trong năm 2006 dao động từ thấp nhất 600.000đ đến
6
4.400.000đ/ người/ tháng. Việc tăng thu nhập bình quân đầu người của công
ty một phần do việc kinh doanh của công ty đạt kết quả tốt, lợi nhuận tăng,
một phần do tiền lương tối thiểu tăng từ 350.000đ lên 450.000đ từ tháng
10/2006, công ty phải trả lương cho người lao động cao hơn, các khoản trích
theo lương để tham gia đóng BHXH, BHYT cao hơn.
Tổng quan hơn, nhìn vào lợi nhuận của công ty năm 2005 : 861 triệu
VNĐ, năm 2006 : 921 triệu VNĐ, tăng 60triệu. Điều này khẳng định trong
những năm gần đây việc kinh doanh của công ty đạt kết quả tốt nhờ vào định
hướng kinh doanh, mở rộng sản xuất của công ty phù hợp với thị trường kinh
tế.
3./ Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý hoạt động kinh doanh
3.1/Phương thức tổ chức bộ máy quản lý hoạt động kinh doanh của công ty
Là một doanh nghiệp ngoài quốc doanh đòi hỏi Công ty phải rất năng
động trong hoạt động thương mại, sản xuất , thực hiện được việc định hướng

động, giải quyết các chế độ chính sáchvà phúc lợi có liên quan tới người lao
động và cán bộ nhân viên trong toàn công ty. Tham mưu với Giám đốc đề bạt
cán bộ, xây dựng kế hoạch tiền lương, tiền lương, tiền thưởng, trả lương, bảo
hộ lao động cho cán bộ nhân viên. đề nghị những kế hoạch hoạt động, đưa ra
mô hình tổ chức thích hợp, làm nhiệm vụ quản lý hành chính, công việc giáy
tờ, con dấu và các thủ tục hành chính. Phòng tổ chức hành chính xây dựng và
thực hiện kế hoạch đảm bảo an ninh, chính trị nội bộ, mạng thông tin, internet
và an toàn trong sản xuất kinh doanh của công ty.
8
- Chức năng nghiệp vụ của Phòng Kế toán tài vụ: Dưới sự điều hành của
Giám đốc Phòng kế toán tài vụ xây dựng kế hoạch tài chính dài hạn, ngắn hạn
trình Giám đốc công ty, Phòng có trách nhiệm thực hiện, quản lý nghiệp vụ,
các chi tiêu tài chính, thanh quyết toán, tạm ứng tiền lương cho cán bộ công
nhân viên, thực hiện các công tác chuyên môn nghiệp vụ theo đúng chế độ kế
toán tài chính doanh nghiệp cũng như chế độ báo cáo tài chính theo quy định
của nhà nước, lập các kế hoạch chi tiêu và dự phòng để phục vụ kịp thời, chủ
động cho nhiệm vụ kinh doanh, sản xuất. Phối hợp chặt chẽ các phòng ban
khác để xác định chi phí sản xuất, kinh doanh để xác định giá thành sản
phấm, hàng hóa và làm cơ sở hoạch toán; Thường xuyên theo dõi nguồn vật
tư, hàng hóa, hàng tồn kho, nguồn vốn lưu động để đề xuất với Giám đốc
những biệt pháp nhằm nâng con hiệu quả sử dụng vốn lưu động; Theo dõi và
hoạch toán chặt chẽ các khoản công nợ; Phòng có mối quan hệ chặt chẽ với
Cục Thuế Nhà nước Hải Phòng, Cục thống kê, Ngân hàng , Giám sát kiểm tra
tính chính xác trung thực của các hợp đồng kinh tế, hợp đồng mua bán vật tư,
tài sản thiết bị phụ tùng và thương mại. Thanh quyết toán các hợp đồng khi đã
thực hiện xong
- Chức năng nghiệp vụ của Phòng kế hoạch, thị trường,quản lý dự án,
nghiên cứu và phát triển công ty: Phòng có nhiệm vụ theo dõi, nghiên cứu
các dự án mà giám đốc điều hành chỉ đạo như : Nghiên cứu kỹ thuật thiết bị,
nghiên cứu thị trường... Với chức năng của mình phòng thường xuyên tiếp

+ chỉ đạo điều hành từ trên xuống
:
+ Quan hệ liên quan :
11
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
GIÁM ĐỐC ĐIỀU HÀNH
Phòng Tổ chức hành chính

Phòng kế toán tài vụ
Quản lý nhân sự
Bảo vệ
Quản lý Mạng
Phòng Kế hoạch , thị
trường,quản lý dự án,
nghiên cứu và phát triển
công ty
Phòng Thương mại
Nhà máy nhựa
KD Hoá chất
XNK, mua
hàng, thương
mại
KD vật tư
ắc quy
KD dung môi
Bán hàng SX
Nguyên liệu sản
xuất
Phụ tùng thay
thế

Trung Quốc, Nhật. các chế phẩm được sản xuất theo từng công đoạn và chỉ
được xuất xưởng khi xong công đoạn cuối cùng.
12
Sản phẩm nhựa PE là sản phẩm của dây chuyền nhựa phun : Vỏ bình ắc
quy có các ngăn chứa nhựa...
Sản phẩm của nhựa PET là sản phẩm của dây chuyền nhựa thổi : Chai
nhựa, can nhựa...
Sơ đồ Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm:
Sản phẩm nhựa PE Sản phẩm nhựa PET
3.6./ Xu hướng phát triển của công ty trong những năm tới.
Hiện nay công ty TNHH Vân Long kinh doanh cả về thương mại, cả về
sản xuất. Về thương mại, công ty mới chỉ kinh doanh về vật tư, tư liệu sản
xuất, hàng kim khí, hàng tiêu dùng, dịch vụ giao nhận hàng hóa. Về sản xuất,
hiện nay công ty mới chỉ sản xuất và kinh doanh sản phẩm nhựa.
13
Cân nguyên liệu
Phối trộn nguyên liệu
Đưa nguyên liệu vào khoang
chứa nguyên liệu của máy
Máy làm nóng, nạp phun
nhựa vào khuôn sản phẩm
Sản phẩm tự động tách ra
khỏi khuôn khi quá trình
phun kết thúc
Nhặt sản phẩm ra khỏi máy,
KCS kiểm tra sản phẩm
Sản phẩm đạt, được đóng
thành phẩm, sản phẩm lỗi
được tái chế
Cân nguyên liệu

1./ Bộ máy kế toán của công ty
1.1/ Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán.
Theo yêu cầu của Công ty, Bộ máy kế toán là tập hợp đồng bộ các cán
bộ nhân viên kế toán có đủ trình độ, năng lực làm công tác kế toán, đảm bảo
khối lượng công việc kế toán, có đầy đủ các chức năng thông tin, kiểm tra
họat động của công ty. Để hoạt động sản xuất, kinh doanh của công ty đạt
hiệu quả thì Bộ máy kế toán phải đáp ứng nhu cầu quản lý trên cơ sở điều lệ
14
tổ chức kế toán nhà nước nhưng phù hợp với những đặc điểm kinh doanh, sản
xuất của công ty.
Bộ máy kế toán của công ty được phân thành từng bộ phận nghiệp vụ do
Kế toán viên trực tiếp làm, kế toán trưởng là người tập chung chỉ đạo, điều
hành, tổng hợp tất cả các bộ phận kế toán trong công ty.
Phòng kế toán gồm có 06 người:
01 kế toán trưởng
01 kế toán thương mại
01 kế toán ngân hàng
01 kế toán sản xuất
01 kế toán lương và các khoản trích theo lương.
01 thủ quỹ
1.2/Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán :
- Kế toán trưởng : là người giúp việc cho giám đốc trong lĩnh vực kế toán
tài chính. Dưới sự chỉ đạo của Giám đốc kế toán trưởng có chức năng tổ chức,
điều hành, tổng hợp, kiểm tra công tác kế toán tại Công ty. Kế toán trưởng là
người phải chịu trách nhiệm trước Giám Đốc về các hoạt động kế toán tài
chính phát sinh tại công ty.
- Kế toán sản xuất : Theo dõi xuất nhập, tồn nguyên vật liệu, vật tư, xác
định chi phí tính giá thành sản phẩm sản xuất.
15
Kế toán lương

tồn tiền mặt thường xuyên với kế toán quỹ. Nếu có chênh lệch, Kế toán
thương mại và thủ quỹ phải kiểm tra lại để xác định nguyên nhân, kiến nghị
biệt pháp xử lý chênh lệch.
2./ Hình thức kế toán và đặc điểm các phần hành kế toán của từng bộ phận
2.1/ Đặc điểm tổ chức kế toán của Công ty TNHH Vân Long
- Chế độ kế toán áp dụng theo quyết định số 1141/QĐ-BTC ngày
01/11/1995 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
- Chế độ báo cáo tài chính áp dụng theo quyết định số 167/2000/QĐ-
BTC ngày 29/10/2000 của Bộ Trưởng Bộ Tài Chính, chuẩn mực kế toán Việt
Nam do Bộ tài chính ban hành và các thông tư sửa đổi, bổ sung hướng dẫn
kèm theo. Hệ thống báo cáo tài chính công ty sử dụng gồm có :
+ Bảng cân đối kế toán.
+ Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
+ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
16
+ Bản thuyết minh báo cáo tài chính
Hàng tháng, các kế toán sản xuất, thương mại tổng hợp và lập bảng cân
đối phát sinh, kết quả kinh doanh của từng bộ phận.
Hàng Quý, năm tài chính, kế toán trưởng tổng hợp, lập báo cáo tài chính
toàn công ty thônh tin về tình hình tài chính, kinh doanh, các luồng tiền của
toàn công ty.
- Niên độ kế toán : Từ 01/1 đến 31/12 hàng năm.
- Tài khoản sử dụng : Từ loại 1 đến loại 9 trong hệ thống tài khoản kế
toán doanh nghiệp, công ty không sử dụng tài khoản đặc biệt riêng.
- Hình thức sổ sách kế toán sử dụng : Nhật ký chung
- Các chính sách kế toán áp dụng:
+ Hàng tồn kho : được tính theo giá gốc gồm : Chi phí mua, chi phí chế
biến và các chi phí trực tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở thời
điểm hiện tại.
Với hàng mua ngoài tồn kho, giá gốc được tính gồm : giá mua, các loại

Chứng từ gốc
Sổ , thẻ kế toán
chi tiết
Sổ nhật ký chung
Sổ cái Bảng tổng hợp
chi tiết số phát
sinh
Bảng cân đối số phát
sinh
Báo cáo tài chính
Nhật

đặc
biệt
kế toán. Một sự thuận lợi hơn, phần mềm sẽ tránh được một phần sai sót
thường gặp khi các kế toán làm bằng tay đôi khi phạm phải như: bỏ sót
không ghi khoản tiền , thiếu ngày tháng.v.v ., phần mềm sẽ không cập nhật
ghi sổ và sẽ có thông báo lỗi để kế toán kịp thời sửa, bổ sung.
Công ty sử dụng hai loại sổ : Sổ kế toán chi tiết và sổ kế toán tổng
hợp.
+ Sổ kế toán chi tiết : Sổ, thẻ kế toán chi tết
+ Sổ kế toán tổng hợp : Sổ nhật ký chung, sổ cái, sổ tổng hợp
Hàng ngày, khi phát sinh các nghiệp vụ kinh tế, căn cứ vào chứng từ
gốc hợp pháp hợp lệ, kế toán phản ánh , cập nhật, ghi sổ các nghiệp vụ trên
phần mềm kế toán. Phần mềm sẽ chạy trên hệ thống hình thức hạch toán
“ Nhật ký chung”. Số liệu được thể hiện trên các sổ chi tiết sẽ cung cấp thông
tin phục vụ cho việc quản lý từng loại tài sản, doanh thu, nguồn vốn, chi phí
và được cập nhật vào sổ nhật ký chung, sổ cái để phản ánh tổng hợp tình hình
tài sản, nguồn vốn, kết quả hoạt động kinh doanh, sản xuất của công ty. Để
thuận tiện cho công việc theo dõi các khoản công nợ, theo yêu cầu của công

mại, doanh thu bán hàng, kết chuyển giá vốn bán hàng và xác định kết quả
kinh doanh.
Ngày đầu tháng sau, kế toán lập báo cáo bộ phận tháng này lên kế
toán trưởng và Giám đốc điều hành.
Kế toán thương mại sử dụng tài khoản : TK 111, TK 131 ,TK 155,
TK 156, TK 331, TK 333, TK 511, TK 531, TK 532, TK 632, TK 911
2.3. 2 Kế toán sản xuất :
20
Hàng ngày, kế toán sản xuất căn cứ vào phiếu nhập xuất nguyên vật
liệu, vật tư sản xuất để vào các sổ theo dõi chi tiết nguyên vật liệu, vật tư sản
xuất cho từng bộ phận, từng loại sản phẩm.
Sau khi kết thúc một đợt hàng, một loại sản phẩm sản xuất,
+ kế toán sản xuất lập bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ, dụng
cụ cho loại sản phẩm đó.
+ Kiểm kê, đánh giá các sản phẩm dở dang.
Cuối tháng, kế toán sản xuất tập hợp các chi phí sản xuất : Chi phí
nguyên vật liệu, chi phí nhân công , chi phí sản xuất chung và các chi phí
khác có liên quan để lập bảng phân bổ các chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm, giá trị các sản phẩm dở dang.
Thông qua hệ thống phần mềm, hàng ngày kế toán sản xuất chỉ cần
cập nhật số liệu chi phí cho từng loại sản phẩm, phần mềm tự động vào sổ
nhật ký chung, các sổ chi tiết, sổ cái TK 152, TK153, TK154, TK155.
Ngày đầu tháng sau, kế toán lập báo cáo bộ phận tháng này lên kế
toán trưởng và Giám đốc điều hành.
Tài khoản kế toán sử dụng : TK 111,TK 152,TK 153,TK 154, TK
155,TK 138, TK 334, TK 338, TK 621, TK 622,TK 627, TK 632, ....
2.3. 3 kế toán tiền
Hàng ngày, căn cứ vào các lệnh chi tiền bằng chuyển khoản, giấy
báo nợ, có, bản sao kê của ngân hàng ( kèm các chứng từ gốc: Ủy nhiệm chi,
ủy nhiệm thu, séc chuyển khoản, séc bảo chi...), kế toán ngân hàng làm các

trên phần mềm kế toán, phần mềm sẽ tự động vào các sổ theo dõi chi tiết
22
lương phải trả, phải nộp cho từng người lao động, từng bộ phận, và vào các sổ
chi tiết có tài khoản lên quan, sổ nhật ký chung, sổ cái TK 334, TK338.
Ngày đầu tháng sau, kế toán lập báo cáo bộ phận tháng này lên kế
toán trưởng và Giám đốc điều hành.
Tài khoản kế toán sử dụng : TK 111, TK 334, TK 338, TK...
2.3. 5.Kế toán trưởng.
Tất cả các chứng từ, các số liệu cập nhật vào phần mềm kế toán của
các phần hành kế toán đều được kế toán trưởng kiểm tra trước khi xác nhận
tính hợp pháp của chứng từ. Vì phần mềm tự động chạy trên hệ thống hạch
toán “ Nhật ký chung”, kế toán trưởng thường xuyên kiểm tra các sổ tổng
hợp, sổ chi tiết để có thường xuyên những thông số về tình hình hoạt động
kinh doanh thường xuyên trong công ty. Hàng tháng ngoài việc kế toán
trưởng và các kế toán viên in tất cả các sổ, báo cáo theo quy định, hàng ngày
kế toán trưởng thường xuyên vào sổ tay những thông số tổng hợp về tình
hình hoạt động kinh doanh, các công nợ của công ty nhằm tránh những sự cố
máy tính xảy ra.
23
Phần II :
Thực trạng công tác kế toán tiền lương
và các khoản trích theo lương
của công ty TNHH Vân Long
I./ Đặc điểm lao động và hình thức trả lương của công ty
1. Đặc điểm lao động và yêu cầu quản lý lao động của công ty
Công ty TNHH Vân Long là một doanh nghiệp vừa kinh doanh
thương mại vừa sản xuất, tiêu thụ sản phẩm . Lao động trong trong công ty có
trình độ, chuyên môn khác nhau nên việc quản lý lao động trong công ty được
phân chia, quản lý theo từng bộ phận công việc. Quý III năm 2006, số lao
động trong công ty là 170 người chia ra các phòng ban, xí ngiệp như sau :

24

bộ phận bán hàng sản xuất

6

bộ phận kinh doanh

30

bộ phận xuất nhập khẩu

8

bộ phận cung ứng vật tư

6

bộ phận kho hàng, vận tải,
bốc xếp

20
Tổng cộng
170 170
Do công ty có nhiều phòng ban nên việc quản lý lao đông theo hình
thức trực tuyến. Giám đốc điều hành quản lý chung, trực tiếp chỉ đạo tới các
Trưởng, phó phòng ban, phụ trách nhà máy. Các Trưởng phó phòng ban, phụ
trách nhà máy trực tiếp quản lý, chỉ đạo tới các tổ trưởng, tổ phó của từng bộ
phận lao động .Người lao động trong công ty được quản lý theo từng bộ phận
nghiệp vụ công việc, trong mỗi bộ phận đều có phân công tổ trưởng, tổ phó


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status