Một số giải pháp nhằm tăng cường thu hút nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các khu công nghiệp ở thái bình giai đoạn 2009 2015 - Pdf 95

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Khu công nghiệp (KCN) là một mô hình kinh tế mới ở Việt Nam, nó
xuất hiện trong những năm đầu của thập kỷ 90. Tuy thời gian phát triển chưa
dài nhưng cũng đủ để KCN kịp khẳng định vai trò to lớn của mình trong công
cuộc công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước. Trong những đóng góp của KCN
đó phải kể đến sự xuất hiện của nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI),
đây là một bộ phận hết sức quan trọng mà bất cứ KCN nào khi xây dựng đều
đặt mục tiêu tăng cường thu hút nguồn vốn đó để phát triển. Chính vì vậy,
Nghị quyết đại hội đại biểu tòan quốc lần thứ IX của Đảng đã khẳng định:
“kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài là một bộ phần cấu thành quan trọng của
nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa của nước ta, được khuyến
khích lâu dài. Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài là chủ trương quan trọng,
góp phần khai thác các nguồn lực trong nước, mở rộng hợp tác kinh tế quốc
tế, tạo nên sức mạnh tồng hợp phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại
hóa đất nước, xây dựng nền sản xuất hiện đại, vững mạnh phục vụ cho cả nhu
cầu trong nước và xuất khẩu, có khả năng hỗ trợ và kích thích phát triển năng
lực cho các ngành khác, tiến tới đổi mới toàn bộ xã hội”
Trong giai đoạn hiện nay, khi tình hình kinh tế thế giới đang lâm vào
khủng hoảng thì việc thu hút và sử dụng nguồn vốn FDI vào các KCN nói
chung đều hết sức khó khăn do vậy cần có những giải pháp, chính sách cụ thể
nhằm đẩy mạnh việc thu hút đó.
Qua thời gian thực tập ở sở Kế hoạch và Đầu tư Thái Bình, được tiếp
cận nguồn tài liệu của cơ quan về đầu tư trực tiếp nước ngoài vào tỉnh, đặc biệt
là vào các khu công nghiệp đã giúp tôi có được cái nhìn tổng quan nhất về thực
trạng việc thu hút FDI vào các KCN trong thời gian qua từ đó đưa ra những
giải pháp cụ thể nhằm cải thiện thực trạng đó. Do vậy, tôi đã quyết định lựa
Phạm Thị Ngát Kế hoạch 47B
1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
chọn đề tài “Một số giải pháp nhằm tăng cường thu hút nguồn vốn đầu tư

I. VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI
1. Khái niệm về đầu tư trực tiếp nước ngoài
Thực tế đã chứng minh rằng trong xu hướng toàn cầu hóa, khu vực hóa
hiện nay, không một quốc gia nào trên thế giới có thể phát triển được mà không
sử dụng nguồn vốn đầu tư từ nước ngoài. Tuy nhiên, vốn đầu tư nước ngoài
được chia làm hai loại là: Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) và đầu tư gián tiếp
nước ngoài (bao gồm các nguồn viện trợ chính thức ODA, viện trợ của các tổ
chức phi chính phủ NGO, Vay thương mại) do đó phải biết cách cân đối giữa
các nguồn vốn đầu tư nước ngoài sao cho thật hợp lý. Đầu tư trực tiếp nước
ngoài luôn được quan tâm hơn bởi nó không mang tính ràng buộc về chính trị
giữa các quốc gia, vì vậy tăng cường thu hút FDI là một chủ trương quan trọng
của các nước đang phát triển nói chung và Việt Nam nói riêng.
Đầu tư trực tiếp nước ngoài dưới góc nhìn của quỹ tiền tệ quốc tế IMF
là đầu tư có lợi ích lâu dài của một Doanh nghiệp tại nước khác (nước nhận
đầu tư), không phải tại nước mà doanh nghiệp đang hoạt động (nước đi đầu
tư) với mục đích quản lý một cách có hiệu quả Doanh nghiệp.
Còn theo định nghĩa của Liên Hợp Quốc thì, Đầu tư trực tiếp nước
ngoài là đầu tư có mối liên hệ, lợi ích và sự kiểm sóat lâu dài của một pháp
nhân hoặc một thể nhân (nhà đầu tư trực tiếp nước ngoài hoặc công ty mẹ) đối
với một doanh nghiệp ở một nền kinh tế khác (Doanh nghiệp FDI hoặc chi
nhánh nước ngoài).
Việt Nam cũng đưa ra quan điểm riêng của mình về đầu tư trực tiếp
nước ngoài được thể hiện trong luật đầu tư 2005 như sau: Đầu tư trực tiếp
Phạm Thị Ngát Kế hoạch 47B
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
nước ngoài là việc nhà đầu tư nước ngoài đưa vào Việt Nam vốn bằng tiền
hoặc bất kỳ tài sản nào để tiến hành các hoạt động đầu tư theo quy định của
luật này.
Tuy có nhiều khái niệm về đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI nhưng đều

đặc điểm sau:
- Không ra đời một pháp nhân mới.
- Cơ sở hình thành của hình thức này là hợp đồng hợp tác kinh doanh.
Trong hợp đồng nội dung chính phản ánh trách nhiệm và quyền lợi giữa các
bên với nhau.
- Thời hạn cần thiết của hợp đồng do các bên thỏa thuận phù hợp với tính
chất mục tiêu kinh doanh và được cơ quan cấp giấy phép kinh doanh chuẩn.
- Hợp đồng phải do đại diện của các bên có thẩm quyền ký, trong quá
trình hợp tác kinh doanh các bên giữ nguyên tư cách pháp nhân của mình.
b.Doanh nghiệp liên doanh.
Theo khoản 2 điều 2 luật đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam quy
định doanh nghiệp liên doanh là doanh nghiệp do hai hay nhiều bên hợp tác
thành lập tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng kinh doanh hoặc hiệp định ký
giữa chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt nam và chính phủ nước
ngoài; doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài hợp tác với doanh nghiệp Việt
Nam; các doanh nghiệp liên doanh hợp tác với nhà đầu tư nước ngoài trên cơ
sở hợp đồng liên doanh. Hình thức này có đặc điểm:
+ Thành lập pháp nhân mới hoạt động trên nguyên tắc hạch toán độc
lập dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn. Các bên chịu trách nhiệm về
phần vốn của mình.
+ Phần góp vốn của bên hoặc của các bên nước ngoài không hạn chế
mức tối đa nhưng tối thiểu không dưới 30% vốn pháp định và trong quá trình
hoạt động không giảm vốn pháp định.
Phạm Thị Ngát Kế hoạch 47B
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
+ Cơ quan cao nhất của doanh nghiệp liên doanh là hội đồng quản trị
mà thành viên của nó do mỗi bên chỉ định tương ứng với tỷ lệ góp vốn của
mỗi bên nhưng ít nhất phải hai người. Hội đồng quản trị có quyền quyết định
những vấn đề quan trọng trong hoạt động của doanh nghiệp theo nguyên tắc

f. Hợp đồng xây dựng chuyển giao (BT)
Theo khoản 13 điều 2 luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam thì: Hợp
đồng xây dựng chuyển giao là hợp đồng ký kết giữa cơ quan nhà nước có
thẩm quyền của Việt Nam và nhà đầu tư nước ngoài để xây dựng kết cấu hạ
tầng. Sau khi xây dựng xong nhà đầu tư chuyển giao công nghệ đó cho nhà
nước Việt Nam. Chính phủ Việt Nam tạo điều kiện cho nhà đầu tư nước ngoài
thực hiện các dự án khác để thu hồi vốn đầu tư và lợi nhuận hợp lý.
II. KHÁI NIỆM VÀ VAI TRÒ CỦA KHU CÔNG NGHIỆP TRONG
QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI Ở THÁI BÌNH
1. Khái niệm và những đặc trưng cơ bản của khu công nghiệp (KCN)
1.1 Khái niệm
Mỗi quốc gia, mỗi vùng lãnh thổ đều có chủ trương xây dựng những
khu vực tập trung để thu hút vốn đầu tư đặc biệt là vốn đầu tư trực tiếp nước
ngoài. Trước nhu cầu đó việc xây dựng các Khu công nghiệp bùng nổ ở các
nước phát triển và đang phát triển nhằm hình thành các khu phát triển khoa
học – kỹ thuật – công nghệ và thu hút đầu tư trong nước và ngoài nước, do
vậy Khu công nghiệp xuất hiện ở hầu hết các quốc gia. Mặc dù thuật ngữ
KCN được sử dụng khá phổ biến nhưng nó bao gồm nhiều loại hình, nhiều
mô hình tổ chức có tính chất hoạt động khác nhau. Một số loại hình KCN phổ
biến trên thế giới là:
+ Công viên công nghiệp ( Industrial park).
+ Vùng công nghiệp (Industrial districts).
+ Khu công nghiệp (Industrial zones).
Phạm Thị Ngát Kế hoạch 47B
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
+ Khu chế xuất (Export Processing zones).
+ Khu công nghệ cao (High tech centres).
+ Đặc khu kinh tế (Special economic zones)…
Như vậy, KCN là một thuật ngữ để chỉ một vùng lãnh thổ quốc gia

kinh doanh.
1.2 Những đặc trưng cơ bản của khu công nghiệp
Thứ nhất, về bản chất các KCN là khu tập trung các doanh nghiệp công
nghiệp và các doanh nghiệp cung cấp các dịch vụ công nghiệp.
Thứ hai, KCN được chính phủ hoặc thủ tướng chính phủ ra quyết định
thành lập do vậy có việc tạo môi trường đầu tư được cụ thể hóa trong các
chính sách pháp luật, như những chính sách ưu đãi về thuế, hải quan, giá thuê
đất, áp dụng những thủ tục hành chính đơn giản…nhằm tạo môi trường pháp
lý và kinh doanh thuận lợi chó các nhà đầu tư để thu hút vốn đầu tư và công
nghệ kỹ thuật mới của nước ngoài.
Thứ ba, KCN thực chất là hình thức tổ chức sản xuất công nghiệp trên
lãnh thổ, hàng rào ngăn cách với phần lãnh thổ còn lại của vùng và nó được
xây dựng cơ sơ hạ tầng và những tiện ích công cộng (điện, nước, giao thông,
bưu điện ) hiện đại và thuận lợi với mục đích hấp dẫn các nhà đầu tư. Kinh
nghiệm của thế giới cho thấy, diện tích hợp lý với một KCN khoảng từ 10 ha
đến 300 ha. Thông thường việc phát triển cơ sơ hạ tầng do một công ty xây
dựng và kinh doanh cơ sở hạ tầng đảm nhiệm. Các công ty này có thể là
doanh nghiệp liên doanh, 100% vốn đầu tư nước ngoài hoặc doanh nghiệp
trong nước. Các công ty phát triển cơ sở hạ tầng khi xây dựng xong kết cấu hạ
tầng được phép cho các doanh nghiệp khác thuê lại.
Cuối cùng, KCN chịu sự quản lý trực tiếp của Ban quản lý các KCN
cấp tỉnh nằm tại các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. Đây là cơ quan
Phạm Thị Ngát Kế hoạch 47B
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
trực tiếp thực hiện chức năng quản lý Nhà nước đối với sự hoạt động sản xuất
kinh doanh trong các KCN, ngoài ra tham gia vào quản lý các KCN tập trung
còn có nhiều Bộ như Bộ Kế Hoạch và Đầu tư, Bộ Thương Mại, Bộ Xây
Dựng…
2. Vai trò của KCN (đặc biệt là các KCN sử dụng FDI) đối với sự

KCN được đầu tư xây dựng và quản lý một cách tập trung với cơ sở hạ tầng
hiện đại và đầy đủ hơn các vùng khác đi kèm với các chính sách hỗ trợ riêng
như chính sách về thuế, chính sách đào tạo lao động, chính sách đất đai…Nhờ
quán triệt và vận dụng sáng tạo chủ trương của Đảng và Nhà nước, Thái Bình
đã chủ động xây dựng các KCN thực sự hấp dẫn các nhà đầu tư đặc biệt là nhà
đầu tư nước ngoài, KCN đã góp phần hết sức to lớn trong việc huy động nguồn
vốn FDI vào tỉnh. Như vậy, phát triển KCN trở thành một trong những phương
thức huy động và khai thác có hiệu quả các nguồn vốn đầu tư vào quá trình
phát triển kinh tế xã hội ở Thái Bình cũng như trong cả nước.
Một đóng góp quan trọng của KCN trong quá trình phát triển là đã thu
hút được nhiều nguồn vốn FDI vào phát triển hạ tầng cơ sở. Nó cũng xuất
phát từ phương hướng chung của toàn tỉnh trong việc thu hút đầu tư trực tiếp
nước ngoài, khuyến khích đầu tư vào lĩnh vực xây dựng hạ tầng cơ sở. Khi
nhà đầu tư quyết định đầu tư vào một khu vực nào đó thì việc trước tiên là họ
phải đầu tư cải thiện môi trường xung quanh như xây dựng đường xá để vận
chuyển hàng hóa nguyên vật liệu, hệ thống dẫn điện, nước, dây cáp….
Tại bốn khu công nghiệp của Thái Bình là KCN Phúc Khánh, Nguyễn
Đức Cảnh, Cầu Nghìn, và Gia Lễ đã xây dựng đựoc gần 20km đường giao
thông, 31 Km cống thoát nước mưa, lắp đặt 13,6 Km đường ống cấp thoát
nước, lát hàng trăm m
2
vỉa hè và toàn bộ hệ thống chiếu sáng. Tổng số vốn
Phạm Thị Ngát Kế hoạch 47B
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
FDI đầu tư vào kết cấu hạ tầng trong khu công nghiệp lên đến vài chục tỷ
đồng. Như vậy KCN với vai trò quan trọng trong thu hút FDI đã có những
đóng góp to lớn với sự phát triển kinh tế xã hội của Thái Bình.
2.2 Góp phần tăng giá trị sản xuất công nghiệp và chuyển dịch cơ
cấu kinh tế toàn tỉnh

giúp cho cơ cấu kinh tế của tỉnh Thái Bình không ngừng chuyển dịch theo xu
hướng chung – tăng tỷ lệ công nghiệp và dịch vụ, giảm tỷ lệ nông nghiệp
trong GDP toàn tỉnh.
Bảng 1.3: Cơ cấu GDP toàn tỉnh Thái Bình phân theo ngành lĩnh vực
giai đoạn 2003 -2008
Đơn vị: %
Chỉ tiêu
Năm
2003 2004 2005 2006 2007 2008
Tổng GDP 100 100 100 100 100 100
Nông, lâm ngư nghiệp 45,79 45,56 42,27 39,86 37.08 36,85
Công nghiệp và xây dựng 19,35 21,22 22,86 24,98 27,03 28,12
Dịch vụ 34,86 33,22 34,87 35,16 35,89 35,03
Nguồn: Sở Kế Hoạch và Đầu tư Thái Bình
Cơ cấu GDP chuyển dịch theo xu hướng và ổn định, tuy sự chuyển dịch
này không hoàn toàn do các KCN mang lại nhưng KCN cũng đóng vai trò hết
sức to lớn. Năm 2003, cơ cấu GDP của tỉnh còn khá mất cân đối (tỷ trọng
nông nghiệp trong GDP chiếm gần một nửa 45,79% trong khi đó công nghiệp
chỉ khiêm tốn với 19,35%. Sau 5 năm phát triển thì cơ cấu này đã có sự
chuyển biến rõ rệt, tỷ trọng nông nghiệp giảm xuống còn 36,85%, tỷ trọng
công nghiệp tăng lên 28,12 %. Do đó tỷ trọng của ba ngành lĩnh vực của tỉnh
cân đối hơn, kết quả này đã giúp cho tỉnh khẳng định mình không những là
một tỉnh nông nghiệp hàng đầu mà còn có tiềm năng phát triển công nghiệp
cao.
Phạm Thị Ngát Kế hoạch 47B
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Như vậy, các doanh nghiệp trong khu công nghiệp kể cả doanh
nghiệp trong và ngoài nước đã góp phần làm tăng giá trị sản xuất công nghiệp
cũng đồng thời làm tăng tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ trong cơ cấu kinh tế

Đăng ký Sử dụng
KCN Nguyễn Đức Cảnh 3 5.800 2.026
KCN Phúc Khánh 29 16.258 6.635
KCN Gia Lễ 2 4.000 800
KCN Cầu Nghìn 1 400 0
Tổng 35 26.458 8.661
Nguồn: Ban quản lý các KCN tỉnh Thái Bình.
Theo số theo thống kê ở trên cho thấy, nhu cầu lao động trong các khu
công nghiệp rất lớn tuy nhiên số lượng lao động đi vào sản xuất lại rất hạn
chể (số lao động sử dụng chỉ bằng 32,73% số lao động đăng ký), một nguyên
nhân dễ nhận thấy nhất là còn nhiều dự án đang triển khai xây dựng hoặc đã
xây dựng nhưng chưa đi vào sản xuất. Điều này thể hiện khả năng tiếp tục thu
hút nhiều lao động trong thời gian tới vào các khu công nghiệp để đảm bảo
cho việc triển khai sản xuất các dự án FDI cũng như các dự án đầu tư trong
nước khác.
Khu công nghiệp với đóng góp to lớn trong việc giải quyết công ăn
việc làm có ý nghĩa quan trọng về cả hai mảng phát triển kinh tế và xã hội.
Phần lớn lao động ở Thái Bình được thu hút vào các KCN được chuyển đổi từ
lao động nông nghiệp sang, mà như đã biết ngành nông nghiệp thường có thu
nhập không cao do phải làm việc theo mùa vụ và phải sử dụng nhiều yếu tố
trung gian. Giờ đây được chuyển sang làm việc trong các xí nghiệp công
nghiệp với quy mô và thời gian làm việc cố định nên thu nhập tương đối cao
và ổn định. Trung bình mỗi lao động trong các KCN có thu nhập từ 1.2 triệu
Phạm Thị Ngát Kế hoạch 47B
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
đến 1.5 triệu, thời gian bắt đầu làm việc cũng hưởng lương từ 800 nghìn đến 1
triệu đồng, sau một thời gian ngắn khi tay nghề đã ổn định họ sẽ được tăng
lương dần, thời gian và chế độ làm việc đều được tuân theo luật lao động quy
định và của doanh nghiệp FDI đã được điều chỉnh hợp lý. Do vậy đời sống

mới đuổi kịp được các doanh nghiệp nước ngoài? Có sự so sánh đó mới xác
định được chúng ta đang đứng ở đâu và còn thiếu những gì? Do vậy cần phải
tăng cường áp dụng tiến bộ công nghệ và học hỏi kinh nghiệm của các nước
tiên tiến.
Các nhà đầu tư nước ngòai vào các Khu công nghiệp tại Thái Bình đều là
các nước có trình độ cao về công nghệ, sản xuất và kinh nghiệm quản lý như Đài
Loan, Hồng Kông, Trung Quốc, Hàn Quốc do đó ta có nhiều khả năng học hỏi
và tiếp thu công nghệ để phát triển sản xuất kinh doanh trong tỉnh.
Khu công nghiệp chính là cầu nối cho các doanh nghiệp trong nước và
nước ngoài trong việc đẩy nhanh áp dụng tiến bộ Khoa học công nghệ và học
hỏi kinh nghiệm.
III. NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN VIỆC THU HÚT FDI VÀO
CÁC KCN NÓI CHUNG.
1. Khung pháp lý.
a. Các doanh nghiệp và các lĩnh vực được phép đầu tư trong KCN
Theo quy định của nghị định 36/CP ngày 24/4/1997 do Chính phủ ban
hành kèm theo quy chế KCN thì KCN có các loại hình doanh nghiệp sau:
- Doanh nghiệp Việt Nam thuộc mọi thành phần kinh tế.
- Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
- Các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh theo Luật đầu tư
nước ngoài tại Việt Nam.
Các doanh nghiệp muốn thành lập trong KCN phải đáp ứng được các
điều kiện phù hợp với quy hoạch về ngành nghề, tỷ lệ xuất khẩu sản phẩm,
đảm bảo môi trường sinh thái và vệ sinh an toàn lao động.
Phạm Thị Ngát Kế hoạch 47B
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
KCN tập trung các nhà đầu tư trong nước và nước ngoài đặc biệt là các
doanh nghiệp nước ngoài và các doanh nghiệp này được phép đầu tư vào các
lĩnh vực sau:

tư vào KCN có một con đường đi thông thoáng nhất, tránh thủ tục rườm rà và
quan liêu…Thời gian giải quyết các thủ tục hành chính là rất quan trọng. Để
doanh nghiệp nhanh chóng tiến hành sản xuất kinh doanh thì thời gian phê
duyệt, quyết định cấp giấy phép đầu tư, cũng như thời gian thẩm định thiết kế
kỹ thuật, thẩm định môi trường cho các dự án trong các KCN phải nhanh
chóng. Cải cách thủ tục hành chính, rút ngắn thời gian phê duyệt sẽ là một
yếu tố giúp cho doanh nghiệp giảm thiểu được chi phí giao dịch trong quá
trình sản xuất kinh doanh.
Ban quản lý các KCN là cơ quan chịu trách nhiệm quản lý trực tiếp các
hoạt động sản xuất kinh doanh trong các KCN, và Ban được ủy quyền cấp
giấy phép đầu tư cho các loại dự án:
+ Phù hợp với quy hoạch của KCN
+ Doanh nghiệp chế xuất có quy mô vốn đến 40 triệu USD.
+ Các dự án sản xuất có quy mô vốn đến 10 triệu USD.
+ Các dự án dịch vụ công nghiệp có quy mô vốn đến 5 triệu USD.
+ Các dự án không thuộc danh mục các dự án có khả năng gây ảnh
hưởng đến môi trường.
2. Đất đai và cơ sở hạ tầng
a. Đất đai:
Về giá thuê đất: Để tiến hành sản xuất kinh doanh trong KCN, các nhà
đầu tư phải thuê lại đất từ các công ty phát triển hạ tầng KCN. Như vậy giá thuê
đất sẽ ảnh hưởng rất lớn đến quyết định đầu tư của các nhà đầu tư đặc biệt là các
nhà đầu tư nước ngoài. Do đó các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xem xét hỗ
trợ các doanh nghiệp thuê đất trong KCN để đảm bảo giá thuê đất hợp lý thì
cũng là một cách tạo môi trường thuận lợi cho các nhà đầu tư. Bên cạnh đó phải
Phạm Thị Ngát Kế hoạch 47B
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
gắn liền với việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nhanh chóng và linh
hoạt, giúp cho việc đầu tư và giải ngân vốn đầu tư gặp nhiều thuận lợi.

trường đầu tư trong các KCN là điều kiện cung cấp dịch vụ ở KCN. Hầu hết
vị trí của các KCN thường ở vùng ngoại thành, vì vậy muốn thu hút lao động
đặc biệt là các lao động tay nghề cao ở nội thành thì các loại dịch vụ phục vụ
đời sống phải đa dạng và giá cả dịch vụ hợp lý như dịch vụ nhà ở, bệnh viện,
chợ, siêu thị, ngân hàng…
Bên cạnh chi phí quản lý KCN, doanh nghiệp trong KCN còn phải chịu
cước dịch vụ (điện, nước, viễn thông, phí vận chuyển,…), do đó giá cả các
loại dịch vụ này tuy không ảnh hưởng quá nhiều đến việc ra quyết định của
nhà đầu tư nước ngoài nhưng cũng góp phần làm tăng chi phí sản xuất cho
doanh nghiệp, tăng giá thành sản phẩm dẫn đến giảm tính cạnh tranh của
doanh nghiệp.
Về việc tuyển dụng lao động đáp ứng nhu cầu của các doanh nghiệp
FDI trong KCN: lao động là một trong những yếu tố đầu vào của sản xuất,
như vậy chất lượng lao động và giá cả lao động cũng sẽ quyết định hiệu quả
sản xuất của doanh nghiệp nhất là đối với doanh nghiệp công nghệ cao. Lao
động ở Thái Bình tuy dồi dào nhưng phần lớn là lao động tay nghề thấp và
chưa được qua đào tạo cả về chuyên môn, kỹ năng và tính kỷ luật. Do vậy,
khả năng đáp ứng nhu cầu về lao động có tay nghề cao ở một số lĩnh vực, đặc
biệt là ngành công nghệ cao ở đây còn hạn chế. Hầu hết các doanh nghiệp
trong KCN đều tự đào tạo lao động cho phù hợp với yêu cầu sản xuất của
mình. Quá trình đào tạo và đào tạo lại lao động thường tốn nhiều thời gian và
chi phí do đó sẽ làm chậm quá trình đi vào sản xuất của các dự án. Nếu trong
các KCN có dịch vụ cung cấp lao động thỏa mãn nhu cầu của doanh nghiệp
thì sẽ thu hút thêm nhiều nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào KCN với đa dạng
ngành nghề và lĩnh vực kinh doanh.
Phạm Thị Ngát Kế hoạch 47B
21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Dịch vụ cung cấp thông tin cho các Doanh nghiệp FDI:
Trong thời đại bùng nổ của thông tin như hiện nay thì việc sở hữu và

Hải Phòng, Quảng Ninh. Đây là một yếu tố thuận lợi để phát triển mạnh
ngành công nghiệp của tỉnh trên cơ sở học hỏi, giao lưu và hưởng tác động
lan tỏa của các khu vực lân cận.
Vị trí địa lý: 20.17 – 20.44 độ vĩ bắc; 106.06 – 106.39 độ kinh đông,
phía Bắc giáp tỉnh Hưng Yên, Hải Dương và thành phố Hải Phòng. Phía tây
nam giáp tỉnh Nam Định và Hà Nam; phía Đông giáp vịnh Bắc Bộ. Do vậy
Thái Bình có khả năng lưu thông cả đường bộ và đường thủy,
Thái Bình là một trong hai tỉnh trong cả nước (cùng với Hưng Yên) có
địa hình tương đối bằng phẳng không có núi với độ dốc nhỏ hơn 1 %, rất
thuận lợi cho việc giao thông đi lại, vận chuyển hàng hóa bằng đường bộ nên
có tiềm năng phát triển các cơ sở sản xuất như chế biến thực phẩm, may mặc,
thức ăn chăn nuôi, và kinh doanh các ngành dịch vụ.
Do là một tỉnh đồng bằng tuyệt đối nên Thái Bình không có các tiềm
năng về khoáng sản như than đá, quặng sắt, tuy nhiên lại có mỏ khí đốt Tiền
Hải (C) đã được khai thác và sử dụng từ năm 1986 với sản lượng khai thác
bình quân mỗi năm hàng chục triệu m
3
khí thiên nhiên phục vụ cho sản xuất
đồ sứ, thủy tinh, gạch ốp lát, xi măng trắng thuộc khu công nghiệp Tiền Hải.
Phạm Thị Ngát Kế hoạch 47B
23
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Tổng diện tích đất toàn tỉnh hiện nay là 153.596 ha trong đó có 96.391
ha là đất nông nghiệp (chiếm hơn 62% tổng diện tích đất tự nhiên). Tỷ lệ này
tương đối lớn đang cần đầu tư để chuyển phần có năng suất thấp, giá trị thu
nhập không cao thành đất công nghiệp, do nông nghiệp đang được phát triển
theo chiều sâu. Trên cơ sở đó có thể mở rộng thêm các khu công nghiệp hoặc
xây dựng thêm khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh phục vụ cho các dự án đầu
tư kinh doanh có quy mô lớn.
1.2 Điều kiện về kinh tế xã hội

1.3 Chất lượng nguồn lao động
Hiện nay tổng dân số của Thái Bình là 1863,5 nghìn người, tỷ lệ tăng
dân số tự nhiên 1,02%, trong đó số người trong độ tuổi lao động là 1.730 nghìn
người, tỷ lệ lao động qua đào tạo chiếm 23,5% - thống kê của sở lao động và
thương binh xã hội tỉnh Thái Bình năm 2007. Dựa vào các số liệu đó có thể
đánh giá được Thái Bình có nguồn lao động trẻ và dồi dào tuy nhiên phần lớn
lao động trước làm việc trong khu vực nông nghiệp, đang chuyển đổi dần sang
hoạt động ở lĩnh vực công nghiệp. Tuy chưa có tay nghề chuyên môn và chưa
qua đào tạo nhưng lực lượng này vẫn là một điểm nhấn quan trọng. Do trong
một số ngành công nghiệp như dệt may, chế biến thực phẩm và thức ăn chăn
nuôi thì lại không đòi hỏi tay nghề nhiều rất phù hợp với lao động nữ có sức
khỏe và tính cần cù chăm chỉ. Hơn nữa các Doanh nghiệp FDI trong KCN hoạt
động ở lĩnh vực này thường sản xuất dưới dạng dây chuyền chuyên môn hóa
cao độ nên họ chủ yếu tuyển lao động phổ thông chưa qua đào tạo.
Đối với các ngành yêu cầu, đòi hỏi lao động được đào tạo đúng chuyên
môn thì hiện tại Thái Bình chưa đáp ứng đủ tuy nhiên trong tỉnh đã có những
chính sách hỗ trợ việc đào tạo lao động cho sản xuất công nghiệp như liên kết
với các trường dạy nghề, trường trung học đào tạo nghề tại tỉnh. Việc đào tạo
nghề không đòi hỏi quá nhiều thời gian (chỉ từ 1 – 2 năm) do đó trong thời
gian tới có thể nói Thái Bình sẽ đào tạo được những lực lượng lao động trẻ có
tay nghề và sẵn sàng làm việc trong các KCN. Năm 2004 tỉnh ủy Thái Bình
Phạm Thị Ngát Kế hoạch 47B
25


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status