Tài liệu Nghiên cứu & trao đổi về xây dựng luật quy hoạch và kế hoạch hóa phát triển kinh tế - xã hội: việc cần thiết và cấp bách trong giai đoạn hiện nay - Pdf 95

Xây dựng luật về quy hoạch và kế hoạch hoá phát triển kinh tế
nghiên cứu - trao đổi
.VEMR.

nghiên cứu - trao đổi
xây dựng luật quy hoạch
và kế hoạch hoá phát triểN kinh tế - x hội:
việc cần thiết và cấp bách trong giai đoạn hiện nay
đinh văn ân
*
lê viết thái
**
1. Thnh công v hạn chế của công tác
kế hoạch hoá trong thời gian qua
Cùng với sự nghiệp đổi mới kinh tế của đất
nớc, công tác kế hoạch hoá đã đợc đổi mới
từng bớc, góp phần không nhỏ vo những
thnh công của đất nớc trong 20 năm qua.
Vai trò của công tác kế hoạch hoá trong nền
kinh tế tiếp tục đợc Đảng v Nh nớc khẳng
định qua các kỳ Đại hội, đặc biệt trong 3 kỳ
Đại hội gần đây, từ Đại hội VIII đến Đại hội X.
Quán triệt đờng lối đổi mới của Đảng,
dới sự chỉ đạo của Chính phủ, công tác kế
hoạch hoá đã có những chuyển biến quan
trọng, góp phần tích cực thúc đẩy quá trình
đổi mới kinh tế ở nớc ta. Những kết quả
đạt đợc thể hiện trên các mặt sau đây:

xuất hiện trong nền kinh tế thế giới v khu
vực, trong đời sống kinh tế - xã hội trên các
vùng ở Việc Nam đợc điều hnh thông qua
việc sử dụng các công cụ quản lý vĩ mô l
____________________

* Đinh Văn Ân, Tiến sỹ Kinh tế, Viện trởng Viện
Nghiên cứu Quản lý kinh tế Trung ơng.
** Lê Viết Thái, Phó trởng ban, Ban Nghiên cứu
Thể chế kinh tế, Viện Nghiên cứu Quản lý kinh tế
Trung ơng.
Số 13 (3+4/2007) Quản lý kinh tế
3
.VEMR.
nghiên cứu - trao đổi
Xây dựng luật quy hoạch và kế hoạch hoá phát triển kinh tế

chính, nhằm đảm bảo những cân đối lớn
góp phần ổn định kinh tế - xã hội.
Mặc dù việc đổi mới kế hoạch hoá trong
thời gian qua có tiến bộ đáng kể nhng do
nhiều lý do, kết quả của đổi mới kế hoạch
hoá còn một số hạn chế. ở một số ngnh
trung ơng v địa phơng vẫn còn hiện
tợng duy trì hoặc trở lại kế hoạch hoá kiểu
cũ. Các thông tin kinh tế - xã hội cha đợc
tập hợp, phân tích đầy đủ, nguồn lực thờng
đợc đánh giá quá cao, nhu cầu thị trờng
trong nớc v nớc ngoi không đợc dự báo
chính xác, cộng với sự nóng vội, chủ quan đã

bao cấp thông qua dự án v ngân sách);
công tác kế hoạch hoá vẫn chỉ l việc của
những ngời trong ngnh kế hoạch, nội dung
của kế hoạch vẫn cha đợc công khai, đầy
đủ; những nội dung chính sách trong kế
hoạch vẫn mang tính hình thức, mối liên hệ
giữa các biện pháp chính sách v mục tiêu
kế hoạch cha có tính thuyết phục.
- Mặc dù nội dung kế hoạch đã chuyển
theo tính định hớng, nhng trên thực tế,
nhiều địa phơng (kể cả cán bộ lẫn ngời
dân) vẫn còn hiểu các chỉ tiêu định hớng l
những chỉ tiêu bắt buộc. Điều đó dẫn đến t
tởng phải phấn đấu hon th
nh v hon
thnh vợt mức chỉ tiêu kế hoạch, kể cả khi
việc hon thnh ny sẽ ảnh hởng đến hiệu
quả kinh tế (do biến động của thị trờng thế
giới hoặc thị trờng trong nớc) của cơ sở nói
riêng v của địa phơng nói chung.
- Hệ thống kế hoạch theo ngnh v theo
lãnh thổ cha đợc liên kết, phối hợp có hiệu
quả; sự phối hợp v phân cấp trong công tác
kế hoạch hoá cha rõ rng, cha phát huy
đầy đủ tiềm năng của các địa phơng, cha
khắc phục đợc hiện tợng ỷ lại của các địa
phơng. Điều ny dẫn đến hậu quả l mọi
diễn biến bất thờng ở các nơi trong nớc đều
dồn lên Chính phủ giải quyết, lm cho Chính
phủ luôn bị động v gặp nhiều khó khăn

quá trình phức tạp vì các yếu tố cấu thnh
của nền kinh tế thị trờng ở Việt Nam đang
từng bớc đợc thiết lập. Tuy nhiên, có thể
khẳng định rằng, công tác kế hoạch hoá đã,
đang v sẽ có vị trí quan trọng trong việc
chuyển đổi sang cơ chế quản lý mới, l một
công cụ không thể thiếu đợc của nền kinh
tế vận hnh theo cơ chế thị trờng định
hớng xã hội chủ nghĩa. Việc đổi mới công
tác kế hoạch hoá trong bối cảnh hiện nay
vừa có những điều kiện thuận lợi, vừa
phải vợt qua những thách thức mới, đặc
biệt l phải đáp ứng đợc những yêu cầu
của quá trình công nghiệp hoá, hiện đại
hoá đất nớc, đồng thời phải đáp ứng đợc
những đòi hỏi của quá trình hội nhập kinh
tế quốc tế.
2. Sự cần thiết của việc xây dựng v
ban hnh Luật về Quy hoạch v Kế hoạch
hoá Phát triển kinh tế - xã hội
Bắt đầu từ chủ trơng của Đại hội Đảng
lần thứ VIII v sau đó đợc khẳng định
trong Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ IX:
"Đổi mới hơn nữa công tác kế hoạch hoá,
nâng cao chất lợng công tác xây dựng
chiến lợc, quy hoạch v kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội". Tiếp theo, Nghị
quyết Đại hội Đảng lần thứ X chỉ rõ: "Ban
hnh v thực thi Luật Kế hoạch hoá phát
triển kinh tế - xã hội. Đổi mới mạnh mẽ,

nớc vo nền kinh tế thị trờng định hớng
xã hội chủ nghĩa;
- Đổi mới quy trình xây dựng quy hoạch
v kế hoạch theo hớng phát huy dân chủ,
huy động đợc mọi nguồn lực v trí tuệ của
xã hội phục vụ cho công cuộc phát triển
kinh tế - xã hội của đất nớc;
- Nâng cao chất lợng công tác giám sát
v đánh giá;
- Gắn công tác quy hoạch, kế hoạch hoá
với quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, phù
hợp với những cam kết quốc tế.
Việc giải quyết những vấn đề trên một
cách đồng bộ v nhất quán đòi hỏi phải có
một cơ sở pháp lý. Nhng cho đến nay vẫn
cha có một quy định pháp lý no điều
chỉnh các hnh vi liên quan đến công tác
quy hoạch v kế hoạch phát triển kinh tế -
xã hội, ngoại trừ Chỉ thị số 32/1998/CT/Tg
(ban hnh ngy 23/9/1998 của Thủ tớng
Chính phủ) về công tác quy hoạch tổng thể
phát triển kinh tế - xã hội thời kỳ đến
năm 2010 v Chỉ thị số 33/2004/CT-TTg
(ban hnh ngy 23/ 9/2004) về xây dựng
kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 5 năm
2006-2010. Điều ny đã dẫn đến hiện
tợng thiếu sự thống nhất, nhất quán về
cả nội dung lẫn quy trình xây dựng quy
hoạch, kế hoạch ở các cấp. Đây cũng l một
trong những nguyên nhân dẫn đến sự lãng

chiến lợc) nên lãnh đạo Bộ Kế hoạch v
Đầu t v Ban soạn thảo Luật Kế hoạch
hoá đã nhất trí đề xuất xây dựng Luật về
Quy hoạch v Kế hoạch hoá phát triển kinh
tế - xã hội.
3. Một số dự kiến cho việc xây dựng
Luật về Quy hoạch v Kế hoạch hoá
Phát triển kinh tế - xã hội
3.1. Quan điểm chỉ đạo
Để Luật về Quy hoạch v Kế hoạch hoá
Phát triển kinh tế - xã hội có nội dung
phù hợp với cơ chế thị trờng v quá trình
hội nhập kinh tế quốc tế, việc xây dựng
Luật cần dựa trên một số quan điểm chủ
đạo sau:
- Đổi mới vai trò của Nh nớc trong nền
kinh tế từ một Nh nớc cho phép v quyết
định theo hớng một Nh nớc tạo khung
khổ pháp luật cho phép, hỗ trợ giúp đỡ v
giám sát ngời dân tự do kinh doanh theo
pháp luật;
- Xoá bỏ hon ton tính duy ý chí v tính
hình thức trong quá trình xây dựng kế
hoạch, đặc biệt trong việc xác định mục tiêu
kế hoạch;
- Thúc đẩy quá trình phân cấp theo nguyên
tắc những hoạt động gắn liền với quyền lợi
ngời dân do chính quyền cấp gần dân nhất
chăm lo, chính quyền cấp trên chỉ thực hiện
những nhiệm vụ có quy mô lớn m cấp dới

Nội dung chủ yếu
Trên cơ sở phân tích thực trạng v
những yêu cầu đòi hỏi mới đối với công tác
quy hoạch v kế hoạch phát triển kinh tế -
Quản lý kinh tế Số 13 (3+4/2007)
6
Xây dựng luật quy hoạch và kế hoạch hoá phát triển kinh tế
nghiên cứu - trao đổi
.VEMR.

xã hội, dự kiến nội dung của Luật sẽ tập
trung vo một số vấn đề sau:
- Những quy định chung;
- Quản lý v điều hnh nền kinh tế thị
trờng định hớng xã hội chủ nghĩa;
- Nội dung quy hoạch phát triển kinh tế -
xã hội;
- Nội dung kế hoạch phát triển kinh tế -
xã hội;
-
Phơng pháp lập quy hoạch v kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội;
- Quy trình lập quy hoạch v kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội;
- Tổ chức giám sát, đánh giá thực hiện
quy hoạch v kế hoạch phát triển kinh tế -
xã hội.
Những vấn đề trên cũng chính l những
chơng chủ yếu nhất trong kết cấu nội dung
của Luật.

sang một Nh nớc tạo khung khổ pháp
luật để công dân tự do kinh doanh theo
pháp luật, hỗ trợ, giúp đỡ v giám sát sẽ
góp phần quan trọng trong việc đổi mới nội
dung kế hoạch hoá, từ nguyên tắc phân bổ
nguồn lực, công cụ điều hnh đến những
chính sách khuyến khích, hỗ trợ.
Trong quá trình chuyển sang kinh tế
nhiều thnh phần, do khu vực kinh tế nh
nớc chiếm giữ những vị trí then chốt nên
cần có sự quan tâm thích đáng. Tỷ trọng
trong GDP của các thnh phần kinh tế khác
nh khu vực t nhân, khu vực có vốn đầu
t nớc ngoi ngy cng tăng. Vai trò của
các thnh phần kinh tế ngoi quốc doanh
ngy cng quan trọng, đặc biệt trong vấn đề
tạo việc lm, xoá đói giảm nghèo, xuất
khẩu, Vì thế, nội dung kế hoạch không
đợc phép chỉ giới hạn trong phạm vi khu
vực kinh tế nh nớc m phải mang tính
tổng thể ton nền kinh tế. Việc đổi mới t
duy ny sẽ tác động một cách sâu sắc đến
tính dân chủ v công khai của kế hoạch.
Ngay từ lúc dự thảo nội dung kế hoạch, các
mục tiêu v biện pháp không nên v không
cần phải giữ bí mật m nên để cho đông đảo
tầng lớp trong xã hội bn luận bởi chính
ton xã hội sẽ thực hiện kế hoạch ny.
Trong nền kinh tế nhiều thnh phần, Nh
nớc không thể ra lệnh kinh doanh cho các

quy hoạch sử dụng đất thì không ổn định.
Điều ny đã gây lãng phí cho cả Nh nớc
v ngời dân. Quy hoạch phát triển ngnh
đợc chú ý đề cao quá mức. Gần nh ngnh
no cũng có v hầu hết quy hoạch ngnh lại
đợc xác định trong điều kiện "tĩnh" v
"đóng cửa", không tính đợc đầy đủ những
biến động trên thị trờng thế giới. Đó cũng
l nguyên nhân dẫn đến nhiều doanh
nghiệp, nhiều sản phẩm đợc hình thnh
theo quy hoạch không thể có sức cạnh tranh
trên thị trờng nếu không đợc nh nớc
bảo hộ. T duy về quy hoạch cần đổi theo
hớng tăng cờng công tác quy hoạch đô
thị, quy hoạch sử dụng đất, chỉ quy hoạch
những ngnh mang tính hệ thống ton
vùng hoặc ton quốc (đờng giao thông,
điện, viễn thông, ) những ngnh mang tính
kinh doanh chỉ nên dừng ở mức dự báo
cung cấp thông tin kinh tế, khoa học công
nghệ để các doanh nghiệp tự lm.
Xu thế phân cấp trong quản lý ngy cng
tỏ ra có hiệu quả trong thực tế, không chỉ
trong quản lý kinh doanh m còn trong cả
quản lý nh nớc. Với t duy quản lý tập
trung, mọi việc đều dồn lên Trung ơng đã
lm cho bộ máy ở Trung ơng phải hoạt
động quá tải, phải quyết định cả những vấn
đề m Trung ơng không nắm rõ, trong khi
đó ở địa phơng lại bị trói buộc. Hiện tợng

phủ v những biện pháp khuyến khích thị
trờng v doanh nghiệp.
Việc xác định mục tiêu trong lập kế hoạch
ở cả Trung ơng lẫn địa phơng thờng theo
kiểu năm sau phải cao hơn năm trớc, mục
tiêu no cũng đều muốn đạt mức cao trong
khi tiềm lực có hạn. Sau khi đặt mục tiêu
rồi đa ra khẩu hiệu tuyên truyền, rồi tính
toán tốc độ. Bệnh "sính thnh tích" cũng
góp phần đa ra những mục tiêu mang tính
chủ quan v cung cấp những số liệu không
trung thực. T duy ny cần thay đổi một
cách cơ bản, kế hoạch phải căn cứ vo hiện
thực, phân tích quan hệ cung - cầu v khả
năng cạnh tranh trên thị trờng (trong nớc
v quốc tế) để tính tốc độ tăng trởng, từ
đó xác định mục tiêu. Việc xác định các mục
tiêu phải đi kèm với xác định thứ tự u
tiên giữa các mục tiêu, nghĩa l phải có sự
"trả giá", "hy sinh" mục tiêu ny để đạt mục
tiêu khác.
Quản lý kinh tế Số 13 (3+4/2007)
8
Xây dựng luật quy hoạch và kế hoạch hoá phát triển kinh tế
nghiên cứu - trao đổi
.VEMR.

Việt Nam đã gia nhập ASEAN, AFTA,
ký kết Hiệp định Thơng mại Việt Nam -
Hoa Kỳ v gia nhập Tổ chức Thơng mại

có thể đợc coi l những chỉ tiêu mang tính
pháp lệnh. Việc đổi mới t duy không những
sẽ lm cho kế hoạch mang tính khách quan
m còn lm tăng thêm uy tín của Chính
phủ, củng cố lòng tin của nhân dân đối với
Chính phủ.
4.2. Đổi mới phơng pháp kế hoạch
hoá v quy trình lập v điều hnh kế hoạch
- Sự tiến bộ mạnh mẽ của khoa học v
công nghệ, đặc biệt l công nghệ thông tin
đã tạo ra nhiều thay đổi cơ bản. Nhiều
phơng pháp trong các lĩnh vực, công tác kế
hoạch hoá cũng không phải l trờng hợp
ngoại lệ. Môi trờng thu thập v xử lý thông
tin hiện đại (Internet, mạng nội bộ, máy
tính với tốc độ xử lý rất cao) có thể hình
thnh những phơng pháp kế hoạch hoá
mới, đặc biệt l trong dự báo v phân tích
kinh tế. Với phơng pháp v công cụ ny,
các cơ quan kế hoạch có thể lập nhiều phơng
án trong thời gian ngắn để chọn ra những
đối sách phù hợp với tình hình biến động
của môi trờng.
- Trên cơ sở đổi mới t duy về xác định
mục tiêu v công cụ, quá trình xây dựng
nội dung kế hoạch cần đổi mới theo hớng
xác định các mục tiêu phải đợc thực hiện
cùng với xác định biện pháp tơng ứng,
công cụ chính sách đầu t ngy cng giảm
v công cụ chính sách khuyến khích ngy

Số 13 (3+4/2007) Quản lý kinh tế
9
.VEMR.
nghiên cứu - trao đổi
Xây dựng luật quy hoạch và kế hoạch hoá phát triển kinh tế

hợp một cách thống nhất v tơng hợp giữa
các bộ, ngnh v các địa phơng, dới sự
chỉ đạo trực tiếp của Thủ tớng Chính phủ.
Việc ban hnh chính sách phải đợc phân
tích một cách ton diện ở các lĩnh vực, suy
xét kỹ lỡng những điểm đợc, điểm mất
trong nền kinh tế.
4.3. Cải thiện điều kiện phục vụ công
tác quy hoạch v kế hoạch hoá
- Cải thiện hệ thống thông tin phục vụ công
tác kế hoạch hoá
Thông tin v dự báo l những điều kiện
quan trọng đảm bảo chất lợng của quá
trình lập v điều hnh kế hoạch. Việc cải
thiện hệ thống thông tin cần đợc đổi mới,
đảm bảo những nhu cầu sau: kịp thời, chuẩn
mực, chính xác v đầy đủ. Vấn đề ny liên
quan đến nhiều ngnh, nhiều cấp, vì vậy
bên cạnh việc ban hnh những quy định
pháp lý cần thiết, việc đổi mới hệ thống
thông tin cần đợc sự phối hợp v ủng hộ
của mọi ngnh, mọi cấp.
- Đổi mới bộ máy tổ chức trong ngnh
kế hoạch

l một trong những đòi hỏi quan trọng
nhất của quá trình hội nhập kinh tế quốc
tế, đáp ứng đợc những yêu
cầu từ các cam
kết song phơng v đa phơng
của Việt Nam.
Đổi mới công tác quy hoạch v kế hoạch
đã v chắc chắn sẽ góp phần cho sự thnh
công của công cuộc đổi mới, phát triển đất
nớc. Luật về Quy hoạch v Kế hoạch hoá
Phát triển kinh tế - xã hội chỉ có thể tạo ra
cơ sở pháp lý cho việc đổi mới công tác quy
hoạch v kế hoạch. Sự tác động tích cực của
Luật ny lệ thuộc rất nhiều vo quá trình
thực hiện Luật. Song quá trình ny đòi hỏi
một sự nỗ lực to lớn không chỉ riêng ngnh
kế hoạch m còn của ton bộ bộ máy nh
nớc cũng nh của mỗi tổ chức xã hội, mỗi
ngời dân ở nớc ta. Chính vì vậy, sự tham
gia của các cơ quan, tổ chức cũng nh của
các nh khoa học ngay từ giai đoạn soạn
thảo Luật l điều hết sức cần thiết để
Luật ny có thể đi vo cuộc sống một cách
có hiệu quả.
______________________
Ti liệu tham khảo:

1. Bộ Kế hoạch và Đầu t (2005), "Dự thảo Tờ trình
Thủ tớng và Dự thảo Pháp lệnh kế hoạch hoá phát
triển kinh tế - xã hội".


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status