Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật để phát triển kinh tế xã hội tỉnh Vĩnh Phúc - Pdf 26

u t xõy dng CSHTKT phỏt trin kinh t xó hi tnh Vnh Phỳc
trờng Đại học Kinh tế Quốc dân
Bộ MÔN KINH Tế ĐầU TƯ
---------*---------
chuyên đề tốt nghiệp
Đề tài:
đầU TƯ XÂY DựNG CƠ Sở Hạ TầNG Kỹ THUậT Để PHáT TRIểN
KINH Tế Xã HộI TỉNH vĩnh phúc. Thực trạng và giải pháp
Giáo viên hớng dẫn : TS. Từ quang phơng
Sinh viên thực hiện : đại thị thu hà
1
i Th Thu H Kinh t u t 45B GVHD: TS. T Quang Phng
1
u t xõy dng CSHTKT phỏt trin kinh t xó hi tnh Vnh Phỳc
Hà Nội, NĂM 2007
trờng Đại học Kinh tế Quốc dân
Bộ MÔN KINH Tế ĐầU TƯ
---------*---------
chuyên đề tốt nghiệp
Đề tài:
đầU TƯ XÂY DựNG CƠ Sở Hạ TầNG Kỹ THUậT Để PHáT TRIểN
KINH Tế Xã HộI TỉNH vĩnh phúc. Thực trạng và giải pháp
Giáo viên hớng dẫn : TS. Từ quang phơng
Sinh viên thực hiện : đại thị thu hà
Chuyên ngành : kinh tế đầu t
Lớp : đầU TƯ b
2
i Th Thu H Kinh t u t 45B GVHD: TS. T Quang Phng
2
Đầu tư xây dựng CSHTKT để phát triển kinh tế xã hội tỉnh Vĩnh Phúc…
Khãa : 45

sức cần thiết.
Chính vì vậy, trong quá trình thực tập tại Sở Kế hoạch và Đầu tư Vĩnh
Phúc tôi đã chọn đề tài “Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật để phát triển
kinh tế xã hội tỉnh Vĩnh Phúc. Thực trạng và giải pháp” để nghiên cứu, góp
phần phân tích, đánh giá và đưa ra một cái nhìn đầy đủ hơn về tình hình đầu
tư xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật, những kết quả đã đạt được và những vấn
đề còn tồn tại, từ đó đưa ra một số giải pháp nhằm đẩy mạnh đầu tư xây dựng
cơ sở hạ tầng kỹ thuật.
Đề tài được nghiên cứu trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa duy
vật biện chứng; các cơ sở lý luận về đầu tư và hoạt động đầu tư và sử dụng
tổng hợp các quan điểm, chủ trương phát triển kinh tế xã hội tỉnh Vĩnh
Phúc ;các quy hoạch phát triển kinh tế xã hội các giai đoạn và các lĩnh
vực...Đề tài đã sử dụng tổng hợp các phương pháp thống kê, phân tích, so
sánh, tổng hợp...từ nguồn số liệu của Uỷ ban nhân dân, Sở Kế hoạch và Đầu
tư, Sở Giao thông vận tải, Sở Điện lực, Sở Bưu chính viễn thông...
Kết cấu của đề tài gồm có 2 phần chính :
Chương 1 : Thực trạng đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật tỉnh
Vĩnh Phúc.
Chương 2 : Một số giải pháp nhằm đầy mạnh đầu tư xây dựng cơ sở
hạ tầng kỹ thuật để phát triển kinh tế xã hội tỉnh Vĩnh Phúc.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo Bộ môn kinh tế đầu tư đặc
biệt là Tiến Sĩ Từ Quang Phương và các cán bộ Sở Kế hoạch và Đầu tư Vĩnh
Phúc đã tận tình giúp đỡ tôi hoàn thành đề tài này!
4
Đại Thị Thu Hà – Kinh tế đầu tư 45B GVHD: TS. Từ Quang Phương
4
Đầu tư xây dựng CSHTKT để phát triển kinh tế xã hội tỉnh Vĩnh Phúc…
CHƯƠNG 1
THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN CƠ SỞ HẠ TẦNG KỸ
THUẬT TỈNH VĨNH PHÚC

nhưng không đều giữa các vùng: huyện Tam Đảo 287
người/km
2
trong khi đó Thành Phố Vĩnh Yên lên tới 1.605 người/km
2
.
* Địa hình: tựa lưng vào dãy núi Tam Đảo ở phía Bắc với đỉnh núi Dao
Trù cao 1.435m, phía Tây và Nam bao bọc bởi sông Lô và sông Hồng, Vĩnh
5
Đại Thị Thu Hà – Kinh tế đầu tư 45B GVHD: TS. Từ Quang Phương
5
Đầu tư xây dựng CSHTKT để phát triển kinh tế xã hội tỉnh Vĩnh Phúc…
Phúc có địa hình đa dạng, độ dốc nghiêng từ Đông Bắc xuống Tây Nam và
chia thành 3 vùng sinh thái đặc trưng rõ rệt: đồng bằng, trung du và miền núi.
Nếu xét theo địa hình thì Vĩnh Phúc là một tỉnh trung du, miền núi. Vùng núi
cao có diện tích tự nhiên 63.599 ha bằng 46,3% diện tích tự nhiên của tỉnh.
Đây là vùng địa hình phức tạp, các điều kiện kết cấu hạ tầng, đặc biệt là giao
thông còn nhiều khó khăn và là nơi có nhiều người dân tộc sinh sống. Vùng
Trung du với diện tích tự nhiên 24.823 ha, quỹ đất đồi của vùng này có lợi thế
để xây dựng các khu công nghiệp, đô thị, phát triển cây công nghiệp cây ăn
quả và chăn nuôi gia súc. Vùng đồng bằng có diện tích tự nhiên 48.726 ha, có
địa hình bằng phẳng, phù hợp cho sản xuất nông nghiệp và thuận lợi cho xây
dựng kết cấu hạ tầng.
* Khí hậu thời tiết
Vĩnh Phúc nằm trong vành đai nhiệt đới gió mùa nóng ẩm, với khí hậu
trong năm chia thành 4 mùa rõ rệt. Nhiệt độ trung bình của tỉnh trong năm
khoảng 23,2
0
C, riêng vùng núi Tam Đảo nhiệt độ trung bình khoảng 18,2
0

Nông Lâm Thuỷ sản.
1.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
Vĩnh Phúc nằm trong vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, trong những
năm gần đây, tình hình kinh tế – xã hội của Vĩnh Phúc đã đạt được những kết
quả khá cao. Nhịp độ tăng trưởng GDP bình quân giai đoạn 2001 – 2005 là
15,5%/năm, trong đó: Nông nghiệp 6,3%, Công nghiệp-xây dựng: 22,6%,
Dịch vụ-thương mại: 13,7%. Trong cơ cấu kinh tế năm 2005 của tỉnh công
nghiệp đã giữ vai trò chủ đạo với 52,3% đóng góp vào GDP tính theo giá hiện
hành, tiếp đến là thương mại-dịch vụ: 26,5%, nông nghiệp 21,2%. GDP bình
quân đầu người năm 2005 đạt 8,2 triệu đồng theo giá hiện hành. Đến năm
2006, tốc độ tăng trưởng kinh tế đạt 16,98%; cơ cấu kinh tế tiếp tục chuyển
dịch theo hướng tích cực: công nghiệp - xây dựng 57,0%; dịch vụ 25,7% ;
nông, lâm nghiệp, thuỷ sản 17,3%. Quy mô sản xuất được mở rộng. Nhiều dự
án đầu tư hoàn thành đi vào sản xuất, riêng khu vực FDI có 53 dự án trong
lĩnh vực công nghiệp đã đi vào sản xuất ổn định, điển hình là công ty Honda
7
Đại Thị Thu Hà – Kinh tế đầu tư 45B GVHD: TS. Từ Quang Phương
7
Đầu tư xây dựng CSHTKT để phát triển kinh tế xã hội tỉnh Vĩnh Phúc…
Việt Nam chính thức đi vào sản xuất ô tô Honda Civic. Tổng giá trị sản xuất
công nghiệp - xây dựng năm 2006 (giá CĐ 1994) đạt 20.414,4 tỷ đồng, tăng
23,4% so với năm 2005 và tăng 1,1% so với kế hoạch. Trong đó: giá trị sản
xuất Công nghiệp đạt 19.444,1 tỷ đồng, tăng 24,2% so với năm 2005 và tăng
0,7% so với kế hoạch; Giá trị sản xuất ngành xây dựng đạt 970,2 tỷ đồng tăng
10,1% so với năm 2005 và đạt 107,8% so với kế hoạch. Giá trị sản xuất ngành
Dịch vụ (giá 1994) ước thực hiện cả năm đạt 2.686,6 tỷ đồng tăng 19,4% so
với năm 2005, đạt 106,7% kế hoạch. Do có nhiều biến động nên năm 2006,
giá trị sản xuất Nông Lâm Thuỷ sản (theo giá 1994) đạt 2.240,6 tỷ đồng, tuy
tăng 2,71% so với năm 2005 nhưng chỉ đạt 97,9% kế hoạch, trong đó ngành
nông nghiệp tăng 3,27%; ngành lâm nghiệp giảm 0,4% và ngành thuỷ sản

Thứ hai : Vĩnh Phúc có điều kiện thu hút các dự án đầu tư của tỉnh thành
phố khác đặc biệt là các dự án đầu tư nước ngoài, có điều kiện tiếp nhận
thông tin, tiếp cận nhanh với các tiến bộ khoa học và công nghệ mới phục vụ
cho công cuộc công nghiệp hoá của tỉnh.
Thứ ba : Một số khu công nghiệp tập trung của Hà Nội như Bắc Thăng
Long, Sóc Sơn và khu Đông Bắc Hà Nội giáp với huyện Mê Linh của Vĩnh
Phúc sẽ tạo ra mối liên kết, hỗ trợ thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội của tỉnh.
Thứ tư : Các ngành công nghiệp chế biến nông, lâm, thuỷ sản, sản xuất
vật liệu xây dựng có sản phẩm gắn với vùng nguyên liệu dồi dào ngay tại địa
phương: hoa quả hộp, thịt hộp, tơ tằm, đá xây dựng nên có điều kiện thuận lợi
để đầu tư phát triển cũng như thu hút đầu tư.
Thứ năm : do địa bàn tỉnh trải rộng với cả 3 vùng địa hình: đồng bằng,
trung du, miền núi khá phức tạp nên đòi hỏi sự đầu tư lớn về cơ sở hạ tầng kỹ
thuật đặc biệt là giao thông, thuỷ lợi. Hơn nữa Vĩnh Phúc là tỉnh mới tách ra
từ tỉnh Vĩnh Phú mới được 10 năm, địa giới hành chính cũng được điều chỉnh
lại cho phù hợp tình hình mới, cơ sở hạ tầng của tỉnh còn ở xuất phát điểm
9
Đại Thị Thu Hà – Kinh tế đầu tư 45B GVHD: TS. Từ Quang Phương
9
Đầu tư xây dựng CSHTKT để phát triển kinh tế xã hội tỉnh Vĩnh Phúc…
thấp, nhu cầu cải tạo, nâng cấp, xây dựng mới tăng đột biến đặt ra cho công
tác đầu tư phát triển những thách thức lớn. Nhu cầu vốn đầu tư tăng mạnh, đòi
hỏi phải huy động được khối lượng vốn đầu tư lớn từ nhiều nguồn khác nhau
trong khoảng thời gian ngắn trong khi nguồn tích luỹ của tỉnh còn hạn chế.
Đây quả thật là một bài toán khó. Tuy nhiên những năm gần đây Vĩnh Phúc
đã đạt được những thành tựu về phát triển kinh tế xã hội đáng khích lệ, Bên
cạnh đó công tác quy hoạch và công tác quản lý đầu tư xây dựng cũng đặt ra
yêu cầu cao.
1.2. Thực trạng cơ sở hạ tầng kỹ thuật tỉnh Vĩnh Phúc
Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật được tỉnh Vĩnh Phúc hết sức

dựng, đây là tuyến đường đi thẳng Cảng nước sâu Cái Lân (Quảng Ninh) rất
thuận lợi cho vận chuyền hàng hoá đến mọi đất nước, đến các sân bay , bến
cảng trên thế giới. Các tuyến quốc lộ 2A, 2B, 23 với mặt cắt tương ứng 9m,
5.5m và 4.5m là những tuyến đường chính vào các khu công nghiệp hiện có
hoặc các khu công nghiệp trong quy hoạch. Hiện bề mặt đường chưa được
đảm bảo an toàn và thuận lợi cho giao thông. Tỉnh hiện đang khai thác và bảo
dưỡng 3 tuyến Quốc lộ 2B, 2C, 23. Quốc lộ 2A đang được nâng cấp (tổng
cộng 8 làn xe trong đó mở rộng từ 2 làn xe lên 6 làn được đầu tư theo phương
thức BOT và 2 làn dành cho xe máy và xe ô tô do ngân sách của tỉnh thực
hiện, dự kiến sẽ hoàn tất vào cuối năm 2007. Dự án này khi hoàn thành sẽ góp
phần rất lớn cho việc cải thiện môi trường đầu tư tỉnh Vĩnh Phúc.
Có 19 tuyến đường Tỉnh lộ chính với tổng chiều dài là 302Km. Hầu hết
đều nối với các tuyến quốc lộ. Vĩnh Phúc đang xây dựng một số tuyến đường
tỉnh lộ với quy mô mặt cắt từ 36m trở lên đến tất cả các trung tâm Khu công
nghiệp và đô thị. Đường đô thị toàn tỉnh có tổng chiều dài 48,2Km đã được
trải nhựa/bê tông 87,07%; Đường huyện 96 tuyến dài 452,8Km, mặt đường
11
Đại Thị Thu Hà – Kinh tế đầu tư 45B GVHD: TS. Từ Quang Phương
11
Đầu tư xây dựng CSHTKT để phát triển kinh tế xã hội tỉnh Vĩnh Phúc…
rộng 3.5m đến 5.5m và 44,4% đã được trải nhựa/bê tông; Đường xã, thôn
xóm, đường ra đồng, lên đồi dài 3.409,5Km mới được trải nhựa/bê tông/lát
gạch 41,3%. Trong thành phố Vĩnh Yên và thị xã Phúc Yên thì đường được
rải nhựa/bê tông xi măng và được bảo dưỡng tốt. Đến năm 2006 mạng lưới
giao thông đã được phân bố phù hợp, đường ô tô đã đến được toàn bộ trung
tâm các xã, phường, thị trấn trong tỉnh.
Bảng 1: Chiều dài tuyến và điều kiện bề mặt đường trên địa bàn tỉnh
Loại đường
Chiều
dài (km)

Một số cảng quan trọng được đầu tư nâng cấp và xây dựng lại các cảng như:
cảng Chu Phan, Vĩnh Thịnh, Như Thuỵ, Phà qua sông Hồng nối Vĩnh Thịnh
với Sơn Tây, giúp cho Vĩnh Phúc có thể mở rộng giao lưu buôn bán với các
địa phương khác như Hà Nội, Hà Tây, Phú Thọ….
Phương tiện vận tải đường bộ hiện tại chạy trên địa bàn tỉnh đối với vận
tải hàng hoá chủ yếu là của tư nhân. Loại phương tiện vận tải đa dạng, từ xe
tự chế loại động cơ 01 máy trọng tải 1.5 – 5 tấn đến xe tải nặng trọng tải 15 –
20 tấn. Tuổi xe khai thác cũng đã rất lớn, 15 – 20 năm đối với các loại xe
thuộc các nước XHCN cũ như xe IFA, KAMAZ…, 5 – 10 năm đối với các
loại xe thuộc các nước đang phát triển như xe HUYNDAI…Phương tiện vận
tải hành khách thuộc sở hữu của Nhà nước, tập thể và tư nhân (Công ty cổ
phần vận tải ô tô và HTX vận tải), sức chở từ 4 chỗ đến trên 40 chỗ, loại xe đa
dạng từ xe hoán cải (IFA) đến xe đời mới (HUYNDAI). Tuổi xe khách trung
bình cũng đã cao 10 – 15 năm, lượng xe tuổi dưới 5 – 10 năm chỉ chiếm 5 – 7%.
Mặc dù đã tiến hành đầu tư nâng cấp cũng như xây dựng mới nhiều
tuyến giao thông quan trọng góp phần phát triển kinh tế xã hội tỉnh Vĩnh Phúc
nhưng hệ thống giao thông hiện nay vẫn còn kém chất lượng, trong quá trình
phát triển đã nảy sinh nhiều bất cập, đặc biệt khi tốc độ công nghiệp hoá của
tỉnh đang giữ ở mức cao, nhu cầu đầu tư là rất lớn.
1.2.2. Hệ thống cấp thoát nước và xử lý nước thải
* Hệ thống cấp nước:
Dịch vụ cung cấp nước của tỉnh Vĩnh Phúc hiện tại do 2 công ty cấp
nước quản lý đó là công ty cấp thoát nước và môi trường số 1, số 2 (viết tắt là
WSSEC1 và WSSEC2) với tổng công suất cấp nước sạch là 36.000m
3
/ngày
13
Đại Thị Thu Hà – Kinh tế đầu tư 45B GVHD: TS. Từ Quang Phương
13
Đầu tư xây dựng CSHTKT để phát triển kinh tế xã hội tỉnh Vĩnh Phúc…

14
Đại Thị Thu Hà – Kinh tế đầu tư 45B GVHD: TS. Từ Quang Phương
14
Đầu tư xây dựng CSHTKT để phát triển kinh tế xã hội tỉnh Vĩnh Phúc…
hiện nay Vĩnh Phúc chưa có một nhà máy xử lý nước thải công nghiệp, nhưng
năng lực nhìn chung còn kém va sự tuân thủ các tiêu chuẩn quốc gia của các
công ty cần phải nghiêm ngặt hơn nữa.
Tỉnh mới chỉ đầu tư vốn để xây dựng 2 bãi rác ở Núi Bông cách Vĩnh
Yên 7Km và ở xã Nam Viêm cách Phúc Yên 6Km mà chủ yếu chỉ là xây
tường bao che chắn, làm rãnh thoát nước. Rác được thu gom về bãi để lưu giữ
và hầu như chưa được xử lý. Việc phát triển hạ tầng hệ thống xử lý nước thải
và rác thải bị tụt hậu so với sự phát triển của khu đô thị và khu công nghiệp.
1.2.3. Hệ thống điện
Hệ thống cung cấp điện cho sản xuất và sinh hoạt do được chú trọng
đầu tư nên đã có những tiến bộ vượt xa so với các giai đoạn trước, đặc biệt là
điện sinh hoạt ở nông thôn và hệ thống điện chiếu sáng công cộng ở các khu
dân cư. Nhiều dự án đã được tỉnh phê duyệt và đang tiến hành đầu tư.
Bảng 2.a: khối lượng đường dây hiện có
STT Hạng mục Loại dây - Tiết diện Chiều dài(Km)
1 Đường dây 220kV ACK500 77
2 Đường dây 110kV AC240,185 87,4
3 Đường dây 35kV AC120,95,70,50,35 365
4 Đường dây 10kV AC150,120,95,70,50 714
5 Đường dây 22kV AC185,120,95,70,50 85
6 Đường dây 6kV AC95,70,50,35 37
7 Đường dây hạ thế AC95,70,50,35 2.336
8 Công tơ (chiếc) 43.527
Nguồn: Sở Điện lực Vĩnh Phúc
Bảng 2.b: Khối lượng trạm biến áp hiện có
STT Hạng mục Số trạm Số máy Tổng CS(kVA)

thị xã Phúc Yên và huyện Mê Linh, các khu vực phụ cận và hỗ trợ cho trạm
110kV Vĩnh Yên.
Tính đến 31/12/2006 toàn tỉnh có 11 trạm biến áp trung gian với 20 máy,
phân bố đều ở các huyện thị trong tỉnh với tổng dung lượng 84.200kVA.
Trong đó chỉ có trung gian Vĩnh Yên có cấp điện áp 35/6kV cấp điện cho
thành phố Vĩnh Yên còn lại là 35/10kV. Trong số 11 trạm có 2 trạm Vĩnh Sơn
và Lập Thạch hiện đã bị quá tải, nhất là trạm Lập Thạch bị quá tải nặng do
16
Đại Thị Thu Hà – Kinh tế đầu tư 45B GVHD: TS. Từ Quang Phương
16
Đầu tư xây dựng CSHTKT để phát triển kinh tế xã hội tỉnh Vĩnh Phúc…
trạm 110kV Lập Thạch chậm đi vào vận hành. Các trạm còn lại vận hành bình
thường và nói chung đều đã đầy tải.
Các trạm biến áp phân phối hiện có 1024 trạm/1110 máy với tổng công
suất đặt 462.675kVA, công suất trung bình 455,4kVA/trạm. Có 253 trạm
35/0,4kV cới tổng công suất đặt 140.355kVA chiếm 31% tổng dung lượng
trạm phân phối. Trạm 10/0,4kV có nhiều nhất với 545 trạm/175.880kVA
chiếm 39%, trạm 22/0,4kV có 169 trạm/130.990kVA chiếm 27%, trạm
6/0,4kVA có 57 trạm/15.450kVA chiếm 3%. Trong tổng số 855 trạm 35-6-
10/0,4kV hiện có 111 trạm/28.805kVA đã có đầu 22kV chiếm 13% số trạm và
và 9% dung lượng. Như vậy nếu tính cả những trạm đã vận hành ở cấp 22kV thì
toàn tỉnh có 250 trạm/149.795kVA có đầu 22kV chiếm 25% tổng số trạm và
33% tổng dung lượng trạm phân phối. Đây là điều kiện thuận lợi để chuyển dần
lưới điện phân phối của tỉnh sang cấp điện áp chuẩn 22kV trong tương lai.
* Lưới điện
Đến hết tháng 12/2006 lưới điện của Vĩnh Phúc bao gồm các cấp điện áp
110, 35, 22, 10 và 6kV. Lưới 6kV tồn tại ở Thành phố Vĩnh Yên với tổng
chiều dài 37Km chiếm 3,2% đường dây trung thế; Lưới 35 dài 365Km chiếm
31% khối lượng đường dây trung thế; Lưới 10kV dài 714Km tồn tại xen kẽ
khắp các huyện thị trong tỉnh; Lưới 22kV hiện chưa có nhiều chủ yếu là ở khu

Có 2 tuyến cáp quang liên tỉnh đi qua Vĩnh Phúc theo quốc lộ 2 của
VNPT, Viettel, Công ty Thông tin Viễn thông Điện lực (EVN Telecom); có
tuyến cáp quang Đông Anh - Vĩnh Yên trên đường tải điện 110KV và Việt Trì
- Lập Thạch trên đường điện 220KV. Mạng cáp quang nội tỉnh đã đến tất cả
các huyện. Truyền dẫn nội tỉnh do Bưu điện tỉnh quản lý, dung lượng kết nối
giữa các tổng đài thường sử dụng từ 2 đến 5 luồng 2Mbps. Có 2 vòng (ring)
cáp quang: Ring I có 12 sợi tổng chiều dài 58,7km đi theo tuyến đường 2A -
317 - 306 - 302 - 2C: Vĩnh Yên - Bình Xuyên - Mê Linh - Yên Lãng - Thạch
18
Đại Thị Thu Hà – Kinh tế đầu tư 45B GVHD: TS. Từ Quang Phương
18
Đầu tư xây dựng CSHTKT để phát triển kinh tế xã hội tỉnh Vĩnh Phúc…
Đà - Chợ Lồ - Yên Lạc - Vĩnh Tường - Thổ Tang - Bồ Sao - Tân Tiến - Đồng
Tâm - Vĩnh Yên; Ring II gồm 12 sợi theo quốc lộ 2A - 304 - 23: Vĩnh Yên -
Đồng Tâm - Tam Dương - Hợp Châu - Quang Hà - Đại Lải - Xuân Hoà -
Phúc Yên - Bình Xuyên - Vĩnh Yên. Tuyến cáp quang nhánh sợi Tam Dương -
Liễn Sơn - Lập Thạch, Đồng Tâm - Vân Hội - Lập Thạch tỉnh lộ 305. Các
tuyến Viba nội tỉnh thường sử dụng 2 luồng 2Mbps. EVN Telecom có tuyến
cáp quang Vĩnh Yên - Lập Thạch và Vĩnh Yên - Tam Đảo.
Trong tỉnh có 5 mạng điện thoại di động Mobifone, Vinaphone, Viettel
Mobile, Sfone, HTmobile. Mobifone có 7 trạm thu phát sóng điện thoại di
động (BTS), Vinaphone có 13 trạm và Viettel Mobile có 11 trạm. Tất cả các
huyện, thị xã đều có trạm phát sóng. Khu vực Phúc Yên, Mê Linh chất lượng
phủ sóng tương đối tốt, khu vực này có 3 trạm BTS của Vinaphone, 1 trạm
của Mobifone và 1 trạm Viettel Mobile. Vĩnh Yên tập trung nhiều trạm, tuy
nhiên ra khỏi thị xã, trên quốc lộ 2 hướng về Hà Nội có thể bị mất sóng trong
trường hợp nhiễu và suy hao. Khu vực Tam Đảo có 3 trạm nhưng bị hạn chế
vùng phủ sóng do điều kiện địa hình, tương tự như vậy ở Lập Thạch và Tam
Dương. Yên Lạc và Vĩnh Tường có diện tích phủ sóng không cao do hạn chế
số trạm. Năm 2005 EVN Telecom đã triển khai lắp đặt thiết bị mạng thông tin

1.3. Thực trạng vốn đầu tư phát triển CSHTKT tỉnh Vĩnh Phúc
1.3.1. Vốn đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật giai đoạn 2001-
2006
Cơ sở hạ tầng kỹ thuật là toàn bộ lĩnh vực hạ tầng có ý nghĩa tạo điều kiện
về mặt kỹ thuật cho sản xuất và đời sống xã hội. Bao gồm các bộ phận như hệ
thống đường giao thông, hệ thống năng lượng, hệ thống thông tin liên lạc, hệ
thống cấp thoát nước…Mỗi bộ phận có tính độc lập tương đối về chức năng,
đặc điểm và phương thức tổ chức quản lý và đầu tư. Cần chú trọng đầu tư xây
dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật bởi cơ sở hạ tầng kỹ thuật có vai trò quan trọng
20
Đại Thị Thu Hà – Kinh tế đầu tư 45B GVHD: TS. Từ Quang Phương
20
Đầu tư xây dựng CSHTKT để phát triển kinh tế xã hội tỉnh Vĩnh Phúc…
và quyết định đối với sự phát triển kinh tế xã hội của mỗi quốc gia và từng
tỉnh nói riêng. Cơ sở hạ tầng kỹ thuật tốt hơn sẽ góp phần quan trọng làm
giảm chi phí đầu tư, giảm giá thành sản phẩm, tăng tỷ suất lợi nhuận của vốn
đầu tư; Cải thiện môi trường đầu tư từ đó thu hút đầu tư trong và ngoài nước,
đồng thời ta lại có thể sử dụng một phần vốn đầu tư nước ngoài để xây dựng
hệ thống cơ sở hạ tầng, tạo động lực cho các ngành sản xuất vật chất khác
hoạt động có hiệu quả hơn. Không những thế, cơ sở hạ tầng còn tạo ra sự thay
đổi cơ bản trong cơ cấu kinh tế và là cơ sở để tạo ra và duy trì sự phát triển
kinh tế bền vững.
Nắm bắt được vấn đề này những năm qua tỉnh Vĩnh Phúc đã huy động được
khối lượng vốn đáng kể cho đầu tư phát triển, trong đó có đầu tư cơ sở hạ tầng
kỹ thuật, nằm trong vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ nên Vĩnh Phúc có nhiều
điều kiện thuận lợi để thu hút đầu tư. Trong thời gian qua nhờ đổi mới cơ chế
chính sách và hoàn thiện môi trường đầu tư kinh doanh Vĩnh Phúc đã huy động
được nhiều nguồn vốn cả trong và ngoài nước cho đầu tư phát triển, góp phần
quan trọng thực hiện thắng lợi các mục tiêu kinh tế - xã hội đã đề ra.
Bảng 3 : Vốn đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng giai đoạn 2001-2006

26.429,8 tỷ đồng và gấp 3,2 lần so với giai đoạn 1996-2000 (8.317,4 tỷ đồng).
Đối với vốn đầu tư cho cơ sở hạ tầng xét về khối lượng thì ta có thể thấy
lượng vốn đầu tư cơ sở hạ tầng liên tục tăng qua các năm: năm 2001 mới chỉ
đạt 370,9 tỷ đồng, đến năm 2002 tuy mới đạt 371,61 tỷ đồng, chỉ tăng
100.19% so với năm 2001 nhưng đến năm 2006 đạt khối lượng đầu tư lớn
nhất trong 6 năm 829.91 tỷ đồng, tốc độ tăng cao nhất trong cả giai đoạn, tăng
152,9% so với năm 2005 và tăng 223,75% so với năm gốc là năm 2001. Tiếp
theo là đến năm 2005 khối lượng vốn đầu tư cơ sở hạ tầng đạt 542,78 tỷ đồng
tăng 126,21% so với năm 2004 và tăng 146,34% so với năm 2001. Tổng khối
lượng vốn đầu tư cho xây dựng cơ sở hạ tầng cả giai đoạn là 26.429,8 tỷ đồng
trung bình chiếm 11,18% tổng vốn đầu tư toàn xã hội trên địa bàn tỉnh Vĩnh
Phúc. Tương thích với tốc độ phát triển của vốn đẩu tư toàn xã hội thì tốc độ
phát triển vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật cũng tăng nhanh và
tăng liên tục qua các năm. Vốn đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật cũng
22
Đại Thị Thu Hà – Kinh tế đầu tư 45B GVHD: TS. Từ Quang Phương
22
Đầu tư xây dựng CSHTKT để phát triển kinh tế xã hội tỉnh Vĩnh Phúc…
luôn chiếm một tỷ trọng tương đối trong tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã
hội, tuy mỗi năm có một sự thay đổi nhưng đều ở mức khá cao.
1.3.2. Vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật theo các lĩnh vực
Sau 10 năm tái lập, nền kinh tế của tỉnh tăng trưởng cao và ổn định. Mục
tiêu chiến lược của tỉnh là phấn đấu trở thành tỉnh cơ bản là công nghiệp vào
năm 2015 và trở thành thành phố Vĩnh Phúc vào những năm 2020, phấn đấu
trở thành trung tâm công nghiệp cơ khí sản xuất ô tô, xe máy ở khu vực phía
Bắc. Để đạt được mục tiêu đặt ra, Vĩnh Phúc đã và đang tập trung thu hút mọi
nguồn lực và khơi dậy tiềm năng cho đầu tư và phát triển. Tỉnh có 03 KCN đã
được Chính phủ Việt Nam phê duyệt, một số khu và cụm công nghiệp đã
được lắp đầy. Bên cạnh mỗi KCN, CCN tỉnh cũng quy hoạch các khu đô thị
lớn và khu du lịch đáp ứng nhu cầu về chỗ ở và vui chơi giải trí đạt chất

2006
STT Các lĩnh vực
VĐT
(tỷ
đồng)
tỷ
trọng
(%)
VĐT
(tỷ
đồng)
tỷ
trọng
(%)
VĐT
(tỷ
đồng)
tỷ
trọng
(%)
VĐT
(tỷ
đồng)
tỷ
trọng
(%)
VĐT
(tỷ
đồng)
tỷ

Đại Thị Thu Hà – Kinh tế đầu tư 45B GVHD: TS. Từ Quang Phương

Trích đoạn Vốn đầu tư phỏt triển hệ thống điện Vốn đầu tư phỏt triển hệ thống Bưu chớnh viễn thụng Vĩnh Phỳc cú vị trớ địa lý quan trọng, là một trong những đầu mối của hệ Vốn đầu tư phỏt triển hệ thống Thuỷ lợ Nguồn vốn đầu tư phỏt triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật tỉnh Vĩnh Phỳc giai đoạn 2001 – Nõng cao chất lượng cụng tỏc quản lý đầu tư xõy dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật và năng lực cỏn bộ quản lý
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status