Tài liệu Báo cáo "Cải thiện môi trường nước" doc - Pdf 95

Báo cáo "Cải thiện môi trường nước"

LỜI MỞ ĐẦU

Nước là một tài nguyên quí của con người. Mọi hoạt động sản xuất sinh
hoạt đều cần dùng nước. Chính vì vậy mà hàng ngày có một lượng lớn nước
được tiêu thụ và đồng thời cũng ngần ấy lượng nước thải được thải ra môi
trường. Hà Nội là một trong những thành phố lớn nhất của Việt Nam. Lượng
nước thải của thành phố thải ra hàng ngày là rất lớn và chủ yếu tập trung vào
ba nguồn lớn là: nước thải sinh hoạt, từ sản xuất và từ bệnh viện. Tuy nhiên ,
hệ thống sử lí nước thải của thành phố lại chưa có, còn của các doanh nghiệp
thì lại chỉ có một số ít doanh nghiệp có hệ thống sử lí ,còn lai hầu như là thải
trực tiếp ra môi trường từ đó gây ra ô nhiễm môi trường nghiêm trọng, ảnh

cao thể ở đây là chất lượng nước có được cải thiện hay không và qua đó hiểu
thêm những kiến thức đã được học tại trường kết hợp với thục tế đang diễn ra.
Từ đó cái cái nhìn toàn diện, cách đánh giá các vấn đề môi trường, nâng cao
nhận thức và hiểu biết.
Em xin cám ơn thầy giáo Lê Trọng Hoa và thầy Nguyễn Thế Chinh đã
giúp em hoàn thành đề án này

23
PHẦN I: CƠ SỞ LÍ LUẬN
I: Khái niệm
1: Thuế pigou
Pigou là người đầu tiên có sáng kiến áp dụng cách tiếp cận kinh tế và
việc giải quyết ngoại ứng do ô nhiễm môi trường. ông đã đưa ra ý tưởng về
việc đánh thuế với những người gây ô nhiễm. Đây là loại thuế thay vì đánh
vào đầu ra sản phẩm, người ta đánh cho mỗi đơn vị phát thải ô nhiễm đầu

Như vậy phí bảo vệ môi trường nói chung và phí nước thải nói riêng có
thể được hiểu là một khoản nghĩa vụ tài chính mà các tổ chức, cá nhân phải
trả khi được hưởng một dịch vụ về môi trường. Có thể nói đây là một công cụ
quản lí cần thiết cho các nhà hoạch định chính sách cũng như các nhà quản lí
nhằm đạt được các mục tiêu môi trường. Và đây cũng là nghĩa vụ của các
doanh nghiệp, các tổ chức và là một nhu cầu tất yếu của xã hội nhằm đảm bảo
vệ môi trường.
II. Việc cần thiêt sử dụng phí nước thải.
Việc sử dụng phí nước thải là cần thiết và phù hợp với thực tế chung
của thế giới cũng như tình hình phát triển kinh tế của nước ta trong những
năm trở lại đây. Xuất phát từ thực tê cuộc sống của con người gắn liền với
môi trường tự nhiên mà trong quá trình phát triển kinh tế hiện nay đang gây ô
nhiễm môi trường nghiêm trọng ảnh hưởng tới những khu vực có người dân
sống quanh khu vực ô nhiễm.
Kinh ngiệm thực tế của của các nước trên thế giới cho thấy việc nhà
nước dùng các công cụ kinh tế mà cụ thể ở đây là phí nuớc thải là một biện
pháp hữu hiệu trong việc bảo vệ môi trường. Những nước này thu được nhiều
thành công cải thiện môi trường hiện tại, bảo vệ môi trường hiện có.
Trung Quốc là một quốc gia nước đang phát triển, có xuất phát điểm
về kinh tế giống với Việt Nam, nhưng họ đã có một hệ thống phí phạt do vi
phạm tiêu chuẩn môi trường. Hệ thống này bao gồm hơn 100 mức phí đánh
vào các nguồn gây ô nhiễm môi trường với nước thải, khí thải, phế thải, tiếng
ồn và các loại khác. Lệ phí từ ô nhiễm nước chiếm 70% tổng lệ phí thu được.

5
Lệ phí nay được tính từ năm 1979 bằng việc thử nghiệm ở thành phố Suzhan.
Kết quả là đã làm giảm tới 60,4% tổng lượng chất gây ô nhiễm thải ra trong
giai đoạn 1979-1986. Lệ phí được qui định theo nguyên tắc sau:
+ Lệ phí cao hơn một chút so với chi phí vận hành thiết bị
+ Lệ phí thay đổi theo số lượng, nồng độ và loai chất gây ô

cải thiện môi trường ” và ai hưởng lợi từ việc môi trường trong lành phải
đóng phí khắc phục ô nhiễm.
II.1. Nguyên tắc người gây ô nhiễm phải trả tiền (PPP).
Nguyên tắc này bắt nguồn từ sáng kiến do tổ chức hợp tác kinh tế và
phat triển (OECD) đề ra vào các năm 1972 và 1974. PPP qui định năm 1972
có quan điểm những tác nhân gây ô nhiễm phải trả mọi chi phí cho hoạt động
kiểm soát và phòng chống ô nhiễm. PPP năm 1974 chủ trương rằng, các tác
nhân gây ô nhiễm thi ngoài việc tuân thủ theo các chỉ tiêu đối với việc gây ô
nhiễm thì còn phải bồi thường thiệt hại cho những người bị thiệt hại do ô
nhiễm này gây ra. Nói tóm lại, theo nguyên tắc PPP thì người gây ô nhiễm
phải chịu mọi khoản chi phíđể thực hiện các biện pháp làm giảm ô nhiễm do
chính quyền thục hiện, nhằm đảm bảo môi trương ở mức chấp nhận được.
II.2. Nguyên tắc người hưởng lợi phải trả tiền(BPP)
Nguyên tắc BPP chủ trương rằng việc phòng ngừa ô nhiễm và cải thiện
môi trường cần được bảo trợ bởi những người muốn thay đổi hoặc những
người không phải trả giá cho việc gây ô nhiễm. Nguyên tắc BPP cũng tạo ra
một khoản thu cho nhà nước, mức phí tính theo đầu người càng cao và càng
nhiều người nộp thì số tiền thu được càng nhiều. Số tiền thu được từ BPP
được thu theo nguyên tắc các cá nhân muốn bảo vệ môi trường và những cá
nhân không phải trả cho việc gây ô nhiễm nhưng khi môi trường được cải
thiện họ là những người được hưởng lợi cần đóng góp. Tuy nhiên số tiền này
không trực tiếp do người hưởng lợi tự giác trả mà phải một chính sách do nhà
nước ban hành qua thuế hoặc phí buộc những người hưởng lời phải đóng góp,
nên ngưyên tắc BPP chỉ khuyến khích việc bảo vệ môi trường một cách gián
tiếp.

7
Đây là nguyên tắc có thể được sử dụng như một định hướng hỗ trợ
nhằm đạt được mục tieu môi trường, dù đó là bảo vệ hay phục hồi môi
trường. Tuy nhiên hiệu quả môi trường có thể đạt được hay không, trên thực

Mức thu
(đồng/kg chất gây ô nhiễm có trong
nước thải)
Stt
Tên hoá chất Kí hiệuTối thiểu Tối đa
1 Nhu cầu ô xy sinh hoá A
BOD
100 300
2 Nhu cầu ô xy hoá học A
COD
100 300
3 Chất rắn lơ lửng A
TSS
200 400
4 Thuỷ ngân A
Hg
10.000.000 20.000.000
5 Chì A
Pb
300.000 500.000
6 Arsenic A
As
600.000 1.000.000
7 Cadmium A
Cd
600.000 1.000.000

9

Việc thực thi phí nước thải ở nhiều nước trên thế giới đã thu được

thể buộc các doanh nghiệp phải làm giảm lượng gây ô nhiễm, từ đó nâng cao

10
chất lượng môi trường. Với nguồn thu từ phí nước thải, chinh phủ có thể đầu
tư trở lại môi trường thực hiện các công việc khảo sát đo đạc, lập báo cáo,
thực hiện các công việc quản lí cũng như các công trình về môi trường.
Khuyến khích các doanh nghiệp thực hiện các biện pháp cũng như xây dựng
hệ thống sử lí nước thải, đổi mới công nghệ.
Song vấn đề đặt trong giai đoạn đầu của chương trình thu phí ô nhiễm
đối với nước thải là có thể xác định phí nói trên với tất cả các cơ sở sản xuất
gây ô nhiễm ở Hà Nội hay không?
11
PHẦN II. HIỆN TRẠNG Ô NHIỄM

I. Khái quát chung
I.1. Đặc điểm tự nhiên của thành phố Hà Nội
Hà nội nằm ở 20 độ 57 phút vĩ bắc và 105 độ 35 phút – 106 độ 25 phút
độ kinh đông. Từ bắc xuống nam dài nhất khoảng 93 km, từ đông sang tây
rộng nhất khoảng 30 km.
Hà Nội nằm trong vùng nhiệt đới gío mùa, độ ẩm trung bình trong năm
là 81-82% tháng cao nhất vào khoảng 85-86%. Nhiệt độ trung bình có chiều
hướng tăng, năm 1985 là 23,5 độ C, từ năm 1990-1995 nhiệt độ trung binh là
24 độ C ( có năm lên tới 24,1 độ C ) hàng năm bình quân có từ 8-10 cơn bão
và áp thấp nhiệt đới đi qua. Tổng lượng mưa trong năm, theo thống kê thì
trong những năm gần đây có nhiều biến động, tuy nhiên trung bình hàng năm
khoảng 1500 mm. Số ngày mưa từ 140-160 ngày trong năm.
Sông Tô Lịch thuộc nội thành Hà Nội, nó dài 13.5 km rộng từ 30-40m

tự làm sạch rất lớn, nhưng do mức độ ô nhiễm quá cao đẫn tới khả năng này
hầu như không còn được phát huy được nữa mà một phần do tốc độ đô thị hoá
quá nhanh. Năm 1996 sông Tô Lịch tiếp nhận chỉ khoảng 3000m
3
nước thải
từ 30.000 hộ gia đình và 22000m
3
từ 33 nhà máy.
Nhìn vào bảng 1 về nồng độ một số chất ô nhiễm có trong nước thải
Bảng 1. Tình trạng ô nhiễm sông Tô Lịch
Các chỉ tiêu Vị trí Cầu Mới Vị trí Nghĩa đô
Ph 7.7-8.2 7.5
Chất rắn lơ lửng (mg/l) 230-570 211
CDO (mg/l) 183-325 149
BOD (mg/l) 21-120 40.2
NO
3
(mg/l) 0.39 0.61
NH
4
(mg/l) 5.3-17.1 9.6
H
2
S (mg/l) 3.2
Nguồn: Đinh Văn Sâm năm 1996
Sông Tô lịch có độ ô nhiễm cao như vậy có thể kể ra đây một số nguồn thải
chính là:
Bệnh viện Lao.
Bệnh viện nhi Thuỵ Điển.
Bệnh viện phụ sản.

sông mà con gây ảnh hưởng tới các khu vực xung quanh, khi mà ỏ hai bên bờ
sông có nhều trưòng học và một số bệnh viện và đây cũng là một điểm có
giao thông đi lại với cường độ lớn của thành phố.
14
Bảng 2: Tình trạng ô nhiễm sông tô lịch năm 1999-2000 tại Cầu Mới
Chỉ tiêu đơn vị 1999 2000
TCVN5942-
1995B
DO mg/l 1.78 0.4 >=2
BOD
5
mg/l 18.5 27 <25
COD mg/l 36.8 89 <35
SS mg/l 47 36.8 80
NH
4
+
mg/l - 27 1
Coli-form PC/100ml - 49.10
5
10000

Do đặc điểm khí hậu miền Bắc là nhiệt đới gió mùa một năm chia làm
hai mùa rõ rệt mùa khô và mùa mưa. vào mùa mưa lượng mưa tuơng đối lớn,

b) về mùa mưa nước sông chảy mạnh hơn, lưu tốc độ dòng chảy tăng
do ảnh hưởng của nước mưa đã pha loãng. Song có một thực tế qua phân tích
và nghiên cứu nguồn nước của sông cho thấy nước sông Tô Lịch chủ yếu là
nước thải do tốc độ dòng chảy chậm và tại đầu nguồn của sông tại khu vực
đường Hoàng Quốc Việt cho thấy đầu nguồn của sông không hề bắt nguồn từ
bất cứ nguồn nước nào của thành phố, mà nguồn nước của sông chủ yếu từ
các nguồn nước thải chưa qua sử lí đổ trực tiếp vào sông tạo thành một hệ
thống hình thành nguồn nước cho sông Tô Lịch.
II.2. Nguyên nhân gây ô nhiễm.
Thành phố Hà Nội trong nhiều năm qua không chỉ là một địa phương
có tốc độ phát triển kinh tế cao của đất nước và con là thành phố trong điểm
của miền Bắc trong việc phát triển kinh tế. Chính vì vậy trong nhiều năm qua
đã có rất nhiều nhà máy, các công ty, các khu công nghiệp đã mọc lên ở trong
thành phố và đi cùng với sự phát triển ấy là kèm theo các vấn đề về môi
trường.
Dân số của Hà Nội mấy năm vừa qua tăng khá nhanh chủ yếu là tăng
cơ học do những người ngoại tỉnh đổ xô về đây tìm việc làm đặc biệt là những
lúc nông nhàn. vì vậy mà thành phố đã đầu tư nhiều cho hệ thống cấp thoát
nước của thành phố mà vẫn không sao đáp ủng nổi nhu cầu về nước sạch của
người đân đặc biệt trong những tháng hè. Thành phố hàng ngày tiêu thụ một
lượng nước khá lớn khoảng 500.000m
3
ngày/đêm và cũng sẽ có khoảng gần
ngần ấy nước được thải ra môi trường. Sông Tô Lịch là con sông chứa nước

16
thải lớn nhất của thành phố, chính vì vậy mà lượng nước thải đổ vào sông
hàng ngày là rất lớn, ngoài ra đây cũng là nơi tập trung dân cư khá đông đúc
của thành phố Hà Nội. Tại hai quận Thanh Xuân và quận Cầu Giấy nơi đây
tập trung khá nhiều cơ sở sản xuất của quốc doanh lãn ngoài quốc doanh.

sau: BOD, COD, Hg, Pb, chất rắn lơ lửng(SS), coliform, nitơ tổng hợp NH
4
+

PH, DO v.v… các chất này có nồng độ tuỳ thuộc vào tùng vị trí đo tại sông
Tô Lịch và cũng tuỳ thuộc vào từng mùa.

18
PHẦN III. THU PHÍ

I: Văn bản pháp luật
Để đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội, hoà nhập với các hoạt
động BVMT trong khu vực và trên toàn cầu. Quốc hôi thông qua luật bảo vệ
môi trươờng ngày 27/12/1993 và luật chính thức có hiệu lực ở Việt Nam ngày
10/1/1994. khi nước ta có luật bảo vệ môi trường đã có một số quy địn về phí
và lệ phí được quy định tai các văn bản tiếp theo là các nghị định 175/CP và
nghị định 67/2003/NĐ-CP.
Theo nghị định 175/CP ban hành ngày 18/10/1994, tại điều 32 có quy
định, nguồn tài chính cho nhiệm vụ bảo vệ môi trường gồm phí thẩm định báo
cáo đánh giá tác động môi trường của cá công trình kinh tê-xã hội; phí bảo vệ
môi trường do các tổ chức, cá nhân sử dụng, thành phần môi trường vào mục
đích sản xuất kinh doanh đong góp theo quy định của bộ tài chính.
Tiếp sau đó chính phủ ra nghị định 67/2003/NĐ-CP ngày 13/6/2003 và
thông tư 125/2003/TTLT-BTC-BTNMT ngày 18/12/2003. Trong đó nghị
định 67 nhằm hạn chế ô nhiễm môi trường từ nước thải, sử dụng tiết kiệm
nước sạch tạo nguồn kinh phí cho quỹ bảo vệ môi trường thực hiện việc bảo
vệ, khắc phục ô nhiễm môi trường. Nghị định này quy đinh về phí bảo vệ môi
trường với nước thải, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí bảo vệ môi
trường với nứoc thải, các đối tượng phải chịu phí. Còn thông tư 125 hướng
dẫn thực hiện nghị định 67, trong đó quy đinh rõ hơn về các đối tượng chịu

ban hành thông tư liên tịch số 125/2003/TTLT-BTC-BTNTN đẻ hướng dẫn
thực hiện nghị định này. Tuy nhiên cho đến tháng 4/2004 vẫn chưa có địa
phương nào trên cả nước thực hiện thu phí bảo vệ môi trường và phí nước thải
với công nghiệp. Và mãi tới tháng 9/2004 mới có tin tức về việc thu phí nước
thải của một số địa phương.
Mục tiêu hàng đầu của chính sách thu phí bảo vệ môi trường đối với
nước thải công nghiệp là làm cho doanh nghiệp thay đổi hành vi theo hướng

20
thân thiện với môi trường; nghĩa là Chính phủ mong muốn doanh nghiệp
giảm ô nhiễm, chứ không đơn thuần là thu được nhiều phí từ phía doanh
nghiệp. Tổ chức thực hiện chính sánh thành công, chính chỉ là nhằm đạt được
những mục tiêu đó.
Tuy nhiên muốn đạt đựoc mục tiêu cũng phải có thời gian. Theo các
nhà kinh tế, thời gian trung bình đẻ đạt mục tiêu trên phải mất khoảng 3 năm
đẻ có thể nhìn nhận hiệu quả của một chính sách, nó là khoảng thời gian
thường dùng cho ‘trung hạn”.
Song thực tế liệu chính sách có thể đạt đựơc mục tiêu làm thoả mãn cả
hai bên hay không ta thử tìm hiểu vấn đề này thông qua một số mô hình lí
thuyết. Như đã nói ở trên việc đánh phí nước thải đối với công nghiệp và việc
xác định số phí dựa vào chi phí cần thiết để giảm một đơn vị ô nhiễm, tức là
MAC. Tuy nhiên theo quyết định của chính phủ, thuế được thu là:
T = tổng lượng nước thải * hàm lượng chất gây ô nhiễm * mức thu
phí với chất gây ô nhiễm đó.
Qua đó ta có thể thấy, việc thu phí nước thải như vậy không khuyến
khích các doanh nghiệp giảm lượng nước thải vì họ thải ra bao nhiêu thì phải
đóng phí bấy nhiêu không hề khuyến khích họ giảm thải. Lúc nay phí nước
thải lại cũng chỉ giống như một loại chi phí sản xuất vì vậy daonh nghiệp tiếp
tục sản xuất mà ở đó sản lượng đạt hiêu quả doanh nghiệp mà không phải là
hiệu quả xã hội. Với việc nhà nước không hề có đưa ra một mức giới hạn nào

khích về thuế doanh nghiệp. các doanh nghiệp vừa và nhỏ có doanh thu thấp
do đó có ít tiền và khó đàu tư cho cơ sở hạ tầng và các kiến thúc kĩ thuật cần
thiết để áp dụng các biện pháp kĩ thuật môi trường.
Ý thức doanh nghiệp là một phần quan trọng trong việc đảm bảo được
rằng các chính sách về môi trường có thể được các doanh nghiệp thực hiện.
Các doanh nghiệp thường các biện pháp làm giảm ô nhiễmc môi trường đồng
nghĩa với việc giảm đi lợi nhuận của doanh nghiệp hoặc làm tăng thêm chi
phí. Do đó việc thực hiện nó chỉ có những doanh nghiệp vừa có mục đích
kinh tế vừa có “ý thức giữ gìn môi trường”.

22
Ý thức bảo vệ môi trường có ảnh hưởng đến hành vi của doanh nghiệp
với môi trường, tuy nhiên việc lượng hoá là rất khó. í thức bảo vệ môi trường
có xác suất rất lớn đến doanh nghiệp thực hiện các biện pháp giảm ô nhiễm
khi thông tin hoàn hảo và biện pháp cưỡng chế mạnh. Tuy nhiên nó không
phải là vấn đề quan trọng mà vấn đề ở đây là phản ứng của doanh nghiệp
trước mức phí mà chính phủ đưa ra. Để có hiệu lực cao mức phí cũng phải
cao mới mong đạt được những mục tiêu đề ra.
Nếu mức phí quá thấp, doanh nghiệp sẽ thích việc đóng phí hơn là tìm
cách giảm thải đầu tư vào một quy trình công nghệ làm giảm ô nhễm. Nếu
thực hiện chính sách này thì chính sách của chính phủ sẽ khó mà đạt được
mục đính bảo vệ trường khi đó chính sách thu phí môi trường sẽ không còn
đạt được hiệu quả mong muốn. Còn nếu thực hiện thu phí quá cao so với chi
phí làm giảm lượng nước thải ra môi trường, khi đó các doanh nghiệp thích
đầu tư làm giảm lượng thải ra môi trường, nhưng quá cao sẽ bị nhà sản xuất
chống đối, gây mất ổn định vĩ mô.
Phí ô nhiễm môi trường phải đủ mức cao để có hiêu lực đối với mọi đối
tượng tiêu dùng, gây ô nhiễm. Và nó còn là nguồn thu đánh kể để cơ quan chức
năng có thể trang trải các chi phí, đo đạc, thu thập tài liệu và các chi phí khác.
Việc thu phí bảo vệ môi trường được áp dụng cho phù hợp với thực tế

định mức phí của doanh nghiệp chưa cao. Ngoài ra khi lấy mẫu nước thải có
rất hiều yếu tố tấc động khiến việc lấy mẫu không được chính xác.
V. Kiến nghị
Để nhằm nâng cao hiệu quả của việc thu phí nước thải cũng như đạt
đựoc mục đích của thu phí là vấn đè môi trường. Mà cụ thể ở đây là nâng cao
chất lượng nước tại sông Tô Lịch, theo em ngoài biện pháp thu phí trên còn
thực thi thêm một số biện pháp.
Vì nước sông Tô Lịch chủ yếu là nước thải chưa được sử lí nên việc
cần thiết là phải có một nhà máy sử lí nước thải tập trung tại một số địa điểm
cụ thể. Ngoài ra một số biẹnn pháp khác như sủ dụng giấy phép sả thải, theo
đó một công ty tìm cách xả lượng thải theo giấp phép mà mình có được.
Nhà nước nên có nhũng chính sách ưu dãi với nhũng doanh nghiệp gây
ô nhiễm và phải di dời về thuế cũng như về vốn. Thục hiện các phương tiện
thông tin đại chúng đẻ giúp cho moi người và các doanh nghiệp hiểu được
tầm quan trọng của môi trường, từ đó nâng cao ý thúc của doanh nghiệp. sử

24


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status