Tài liệu Luận văn: Phân Tích Kế Toán Tiền Lương Tại Công Ty TNHH liên doanh công nghiệp thực phẩm An Thái doc - Pdf 97

Phân Tích Kế Toán Tiền Lương Tại Công Ty TNHH LD CNTP An Thái
Trang 1SVTH: Lê Thị Thùy Trang
Luận văn
Phân Tích Kế Toán
Tiền Lương Tại Công
Ty TNHH liên doanh
công nghiệp thực phẩm
An Thái
Phân Tích Kế Toán Tiền Lương Tại Công Ty TNHH LD CNTP An Thái
Trang 2SVTH: Lê Thị Thùy Trang
PHẦN MỞ ĐẦU
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường hiện nay, đứng trước sự bùng nổ
về kinh tế cùng với sự cạnh tranh gay gắt của các doanh nghiệp và do nhu cầu
xã hội ngày càng đa dạng đòi hỏi các doanh nghiệp phải củng cố và hoàn thiện
hơn nếu muốn tồn tại và phát triển.
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, tiền lương là
một yếu tố quan trọng của chi phí sản xuất, nó có quan hệ trực tiếp và tác động
nhân quả đối với lợi nhuận của doanh nghiệp. Đối với các chủ doanh nghiệp,
tiền lương là một yếu tố của chi phí sản xuất mà mục đích của các chủ doanh
nghiệp là lợi nhuận. Đối với người lao động, tiền lương nhận được thỏa đáng
sẽ là động lực kích thích năng lực sáng tạo để làm tăng năng suất lao động.
Khi năng suất lao động tăng thì lợi nhuận của doanh nghiệp sẽ tăng, từ đó lợi
ích của người cung ứng sức lao động cũng tăng theo.
Hơn nữa, khi lợi ích của người lao động được bảo đảm bằng mức lương
thỏa đáng sẽ tạo ra sự gắn kết người lao động với mục tiêu và lợi ích của
doanh nghiệp, xóa bỏ đi sự ngăn cách giữa người sử dụng lao động với người
lao động làm cho người lao động có trách nhiệm hơn với hoạt động của doanh
nghiệp. Các nhà kinh tế gọi đó là “phản ứng dây chuyền tích cực” của tiền
lương.
Ngược lại, khi lợi ích của người lao động không được chú ý đến, tiền
lương không thỏa đáng sẽ dẫn đến nguồn nhân lực có thể bị giảm sút cả về số

 Nội dung thứ hai: phân tích chi phí lương.
Mục đích của việc phân tích công tác hạch toán kế toán chi phí lương và
các khoản trích theo lương tại công ty là để thấy được tình hình thực tế của
công ty về công tác quản lý lao động, việc phân bổ và sử dụng lao động đã đạt
hiệu quả chưa, các chế độ tiền lương, chế độ sử dụng quỹ BHXH, BHYT,
KPCĐ có phù hợp với chính sách chế độ về lao động, tiền lương, BHXH,
BHYT, KPCĐ mà Nhà nước đã ban hành. Đồng thời đánh giá công tác quản
lý tiền lương của công ty, từ đó có phương pháp tính toán phù hợp đảm bảo
nâng cao năng suất lao động hoàn thành vượt mức kế hoạch mà công ty đề ra.
Phân tích chi phí lương tại công ty nhằm thấy được các chỉ tiêu về tỷ suất
chi phí tiền lương trên doanh thu, chênh lệch tổng quỹ tiền lương thực hiện so
với kế hoạch, mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến chi phí tiền lương như:
doanh thu, tiền lương bình quân, năng suất lao động. Từ đó, doanh nghiệp phát
hiện sự tác động khác nhau của các nhân tố đến tiền lương để có các biện pháp
phù hợp được áp dụng và mang lại hiệu quả.
3. Phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp thu thập số liệu: số liệu được thu thập từ
à
Bảng tổng hợp lương
à
Bảng tính lương & BHXH, BHYT, KPCĐ
à
Bảng tiền lương kế hoạch
à
Kế hoạch quỹ lương và thu nhập của người lao động.
Ngoài ra, còn tham khảo ý kiến của các cô, chú trong phòng Kế toán
của Công ty An Thái và giáo viên hướng dẫn; tham khảo sách, tài liệu liên
quan đến đề tài cần nghiên cứu.
- Phương pháp phân tích số liệu:
+ Phương pháp so sánh:

Mặt khác, tiền lương là một bộ phận cấu thành nên giá trị sản phẩm do
lao động tạo ra. Tùy theo cơ chế quản lý mà tiền lương có thể được xác định là
một bộ phận của chi phí sản xuất kinh doanh cấu thành nên giá thành sản
phẩm hay được xác định là một bộ phận của thu nhập - kết quả tài chính cuối
cùng của hoạt động SXKD trong doanh nghiệp.
Ngoài tiền lương mà người lao động được hưởng theo số lượng và chất
lượng lao động, để bảo vệ sức khỏe và cuộc sống lâu dài của người lao động,
theo chế độ tài chính hiện hành, người lao động còn được hưởng trợ cấp bảo
hiểm xã hội:
- Bảo hiểm xã hội được trích vào chi phí SXKD nhằm trợ cấp cho
trường hợp người lao động tạm thời hay vĩnh viễn mất sức lao động như khi bị
ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, hưu trí mất sức hay tử tuất…
- Bảo hiểm y tế để trợ cấp cho việc phòng, chữa bệnh và chăm sóc
sức khỏe của người lao động.
- Kinh phí công đoàn để phục vụ chi tiêu cho hoạt động của tổ chức
công đoàn nhằm chăm lo, bảo vệ quyền lợi của người lao động.
1.2 Nhiệm vụ của kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương:
Để thực hiện chức năng của kế toán trong việc điều hành quản lý hoạt
động của doanh nghiệp, kế toán tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế,
kinh phí công đoàn cần thực hiện những nhiệm vụ sau:
- Ghi chép, phản ánh, tổng hợp kịp thời, đầy đủ và chính xác về số
lượng, chất lượng lao động, tình hình sử dụng thời gian lao động và kết quả
lao động.
- Tính toán các khoản tiền lương, tiền thưởng, các khoản trợ cấp phải
trả cho người lao động và thanh toán đầy đủ, kịp thời.
- Kiểm tra việc sử dụng lao động, việc chấp hành chính sách chế độ về
lao động, tiền lương, bảo hiểm xã hội…Đồng thời quản lý chặt chẽ việc sử
dụng, chi tiêu quỹ tiền lương, quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ.
- Tính toán, phân bổ hợp lý, chính xác chi phí về tiền lương và các
khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ cho đối tượng liên quan.

Hệ số
×
lương
Tổng hệ số các
+
khoản phụ cấp

Mức lương tuần:
Mức lương tuần =

Mức lương ngày:
Mức lương tháng
×
12
52
Mức lương ngày =
Mức lương tháng
22 (hoặc 26)
Hình thức tiền lương tính theo thời gian có nhiều hạn chế vì tiền lương
tính trả cho người lao động chưa đảm bảo đầy đủ nguyên tắc phân phối theo
lao động vì chưa tính đến một cách đầy đủ chất lượng lao động, do đó chưa
phát huy đầy đủ chức năng đòn bẩy kinh tế của tiền lương trong việc kích
thích sự phát triển của sản xuất, chưa phát huy hết khả năng sẵn có của người
lao động.
Do những hạn chế trên, khi áp dụng hình thức tiền lương theo thời
gian cần thực hiện một số biện pháp phối hợp như: giáo dục chính trị tư tưởng,
động viên khuyến khích vật chất, tinh thần dưới các hình thức tiền thưởng;
thường xuyên kiểm tra việc chấp hành kỷ luật lao động và sử dụng thời gian
lao động. Việc phối hợp nhiều biện pháp sẽ tạo cho người lao động có kỷ luật,
có kỹ thuật và năng suất cao.

động sản xuất vì nó gắn liền với lợi ích kinh tế của bản thân họ.
 Tiền lương tính theo sản phẩm có thưởng:
Cách tính này có tác dụng kích thích người lao động không chỉ
quan tâm đến số lượng sản phẩm làm ra mà còn quan tâm nâng cao chất lượng
sản phẩm, tăng năng suất lao động, tiết kiệm nguyên vật liệu,…Khoản tiền
thưởng này trích từ lợi ích kinh tế mang lại do việc tăng tỷ lệ sản phẩm có chất
lượng cao, giá trị nguyên vật liệu tiết kiệm được…
 Tiền lương tính theo sản phẩm lũy tiến:
Suất tiền thưởng lũy tiến theo mức độ hoàn thành vượt mức kế
hoạch sản xuất sản phẩm do doanh nghiệp quy định. Ví dụ như cứ vượt 10%
định mức thì tiền thưởng tăng thêm cho phần vượt là 20%; vượt từ 11% - 20%
định mức thì tiền thưởng tăng thêm cho phần vượt là 40%; vượt từ 50% trở lên
thì tiền thưởng tăng thêm cho phần vượt là 100%. Có thể được áp dụng ở
những bộ phận sản xuất cần thiết phải đẩy mạnh tốc độ sản xuất.
Nó khuyến khích người lao động phải luôn phát huy sáng tạo, cải tiến
kỹ thuật nhằm nâng cao năng suất lao động, đảm bảo cho đơn vị thực hiện kế
hoạch sản xuất sản phẩm một cách đồng bộ và toàn diện.
Tuy nhiên, doanh nghiệp cần chú ý, khi xây dựng tiền thưởng lũy tiến
cần hạn chế 2 trường hợp có thể xảy ra đó là:
o Người lao động phải tăng cường độ lao động đưa đến việc không
đảm bảo sức khỏe cho lao động lâu dài.
o Tốc độ tăng tiền lương lớn hơn tốc độ tăng năng suất lao động.
 Tiền lương tính theo sản phẩm cuối cùng:
Đối với các doanh nghiệp có tính chất chế biến, doanh nghiệp cần tạo
ra các điều kiện ổn định sản xuất, tổ chức lại từng dây chuyền ổn định sản xuất
và xác định rõ giai đoạn cuối cùng của từng nửa thành phẩm hoặc thành phẩm.
Trên cơ sở xác định giai đoạn cuối cùng của từng nửa thành phẩm hoặc thành
phẩm để xác định tiền lương tính theo sản phẩm cuối cùng cho từng người lao
động hay một tập thể người lao động.
Cách tính lương này là tiến bộ nhất vì nó gắn trách nhiệm của cá nhân

học…
+ Các loại phụ cấp làm đêm, làm thêm giờ, phụ cấp trách nhiệm…
+ Các khoản tiền thưởng có tính chất thường xuyên.
+ Tiền ăn giữa ca của người lao động,…
Ngoài ra, trong quỹ tiền lương còn gồm cả khoản tiền chi trợ cấp bảo
hiểm xã hội cho công nhân viên trong thời gian ốm đau, thai sản, tai nạn lao
động (BHXH trả thay lương).
Quỹ tiền lương trong doanh nghiệp cần được quản lý và kiểm tra một
cách chặt chẽ, đảm bảo việc sử dụng quỹ tiền lương một cách hợp lý và có
hiệu quả. Quỹ tiền lương thực tế phải được thường xuyên đối chiếu với quỹ
tiền lương kế hoạch trong mối quan hệ với việc thực hiện kế hoạch sản xuất
của doanh nghiệp trong kỳ đó nhằm phát hiện kịp thời các khoản tiền lương
không hợp lý, kịp thời đề ra các biện pháp nâng cao năng suất lao động, đảm
bảo thực hiện theo nguyên tắc phân phối theo lao động, thực hiện nguyên tắc
mức tăng năng suất lao động bình quân nhanh hơn mức tăng tiền lương bình
quân góp phần hạ thấp chi phí trong sản xuất, hạ giá thành sản phẩm, tăng tích
lũy xã hội.
Trong kế toán và phân tích kinh tế, tiền lương của công nhân viên trong
doanh nghiệp được chia làm 2 loại: tiền lương chính và tiền lương phụ.
+ T

iền

lư ơ

ng

chính: là tiền lương trả cho công nhân viên trong thời
gian công nhân viên thực hiện nhiệm vụ chính của họ bao gồm: tiền lương trả
theo cấp bậc và các khoản phụ cấp kèm theo lương (như phụ cấp trách nhiệm,



b

ảo

h

iểm

x

ã

hộ

i được hình thành do việc trích lập và tính
vào chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp khoản chi phí về bảo hiểm
theo quy định của Nhà nước.
Quỹ BHXH được tạo ra bằng cách trích theo tỷ lệ phần trăm trên tiền
lương phải thanh toán cho công nhân để tính vào chi phí sản xuất kinh doanh
và khấu trừ vào tiền lương công nhân. Theo quy định hiện nay thì tỷ lệ này là
20% trong đó: tính vào chi phí sản xuất kinh doanh 15% và công nhân phải
chịu là 5%.
Quỹ bảo hiểm xã hội được hình thành nhằm tạo nguồn để chi trả cho
công nhân viên trong trường hợp ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, mất sức,
nghỉ hưu,…Tùy theo cơ chế tài chính quy định cụ thể mà việc quản lý và sử
dụng quỹ bảo hiểm xã hội có thể ở cơ quan quản lý quỹ (cơ quan chuyên môn
chuyên trách) hay có thể ở tại doanh nghiệp.
Theo cơ chế tài chính hiện hành, nguồn quỹ bảo hiểm xã hội do cơ


i

vớ

i

kinh

phí

công

đ

oàn cũng được hình thành do việc trích
lập và tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp hàng tháng theo
tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lương thực tế phải trả công nhân viên trong
tháng. Quỹ kinh phí công đoàn được hình thành bằng cách theo tỷ lệ quy định
trên tiền lương phải trả và được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.
Theo quy định hiện hành, tỷ lệ trích KPCĐ tính vào chi phí trên tiền
lương phải trả là 2% trong đó 1% dành cho hoạt động công đoàn cơ sở và 1%
cho hoạt động công đoàn của cấp trên.
Theo quy định của chế độ tài chính hiện hành, nguồn kinh phí công
đoàn trích được sẽ phải nộp một phần lên cơ quan quản lý công đoàn cấp trên,
một phần để lại doanh nghiệp phục vụ chi tiêu cho hoạt động công đoàn doanh
nghiệp.
Tăng cường quản lý lao động, cái tiến và hoàn thiện việc phân bổ và
sử dụng có hiệu quả lực lượng lao động, cải tiến và hoàn thiện chế độ tiền
lương, chế độ sử dụng quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ được xem là một phương

cơ quan quản lý cấp trên.
+ Hạch toán sử dụ

ng t hờ

i gian lao động:
Thời gian lao động của nhân viên cũng có ý nghĩa quan trọng trong
việc thực hiện nhiệm vụ SXKD của doanh nghiệp. Để phản ánh kịp thời, chính
xác tình hình sử dụng thời gian lao động, kiểm tra việc chấp hành kỷ luật lao
động của CNV trong doanh nghiệp, kế toán sử dụng “Bảng chấm công”.
Bảng chấm công được lập hàng tháng cho từng tổ, phòng, ban,…và do
người phụ trách bộ phận hoặc người được ủy quyền căn cứ vào tình hình thực
tế của bộ phận mình để chấm công cho từng người trong ngày theo các ký hiệu
quy định trong chứng từ. Cuối tháng người chấm công và phụ trách bộ phận
ký vào Bảng chấm công và chuyển bảng chấm công cùng các chứng từ có liên
quan (Phiếu nghỉ hưởng BHXH, Phiếu báo làm thêm giờ, Phiếu điều tra tai
nạn lao động…) về bộ phận kế toán kiểm tra, đối chiếu quy ra công để tính
lương và BHXH.
Bảng chấm công nhằm theo dõi ngày công thực tế làm việc, nghỉ việc,
ngừng việc, nghỉ BHXH,… để có căn cứ tính trả lương, BHXH trả thay lương
cho từng người và quản lý lao động trong đơn vị, vì vậy Bảng chấm công phải
được treo công khai tại nơi làm việc để công nhân viên có thể thực hiện kiểm
tra, giám sát việc chấm công hàng ngày, tham gia ý kiến vào công tác quản lý
và sử dụng thời gian lao động
Bảng chấm công là tài liệu quan trọng để tổng hợp, đánh giá phân tích
tình hình sử dụng thời gian lao động, là cơ sở để kế toán tính toán kết quả lao
động và tiền lương cho công nhân viên.
+ Hạch toán k

ết q u

để chi trả, thanh toán lương cho người lao động, và là cơ sở để kế toán tổng
hợp, phân bổ tiền lương và tính trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và kinh
phí công đoàn - Lập Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội.
Việc trả lương cho CNV trong doanh nghiệp thường được tiến hành 2 lần
trong tháng, lần đầu doanh nghiệp tạm ứng lương cho CNV theo tỷ lệ nhất
định căn cứ vào lương cấp bậc. Sau khi tính lương và các khoản phải trả khác
cho CNV trong tháng doanh nghiệp tiến hành thanh toán số tiền CNV còn
được lĩnh trong tháng đó sau khi trừ các khoản khấu trừ vào lương như
BHXH, BHYT và các khoản khác.
Các khoản phải nộp về BHXH, BHYT và KPCĐ, hàng tháng hoặc quý
doanh nghiệp có thể lập ủy nhiệm chi để chuyển tiền hoặc chi tiền mặt để nộp
cho cơ quan quản lý theo quy định.
Đối với CNV nghỉ phép hàng năm, theo chế độ quy định thì công nhân
trong quá trình nghỉ phép đó vẫn được hưởng lương đầy đủ như thời gian đi
làm việc. Tiền lương nghỉ phép phải được tính vào CPSX một cách hợp lý vì
nó ảnh hưởng đến giá thành sản phẩm. Trong trường hợp doanh nghiệp không
bố trí được cho CN nghỉ phép đều đặn trong năm, để đảm bảo cho giá thành
không bị đột biến, tiền lương nghỉ phép của CN được tính vào CPSX thông
qua phương pháp trích trước theo kế hoạch. Cuối năm sẽ tiến hành điều chỉnh
số trích trước theo kế hoạch cho phù hợp với số thực tế tiền lương nghỉ phép
để phản ánh đúng số thực tế chi phí tiền lương vào chi phí sản xuất. Trích
trước lương nghỉ phép chỉ thực hiện đối với công nhân trực tiếp sản xuất.
Số trích trước theo kế
hoạch tiền lương nghỉ
phép của CNSX trong
tháng
Số tiền lương
chính phải trả cho
=
CNSX trong

hợp tiền lương phải trả và các tỷ lệ trích BHXH, BHYT, KPCĐ được thực
hiện trên “Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội”.
Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội dùng để tập hợp và phân bổ
tiền lương thực tế phải trả (gồm lương chính, lương phụ và các khoản khác),
BHXH, BHYT và KPCĐ phải trích nộp trong tháng cho các đối tượng sử
dụng lao động (ghi Có TK 334, 335, TK 338 (3382, 3383, 3384)
Số liệu của Bảng phân bổ tiền lương và BHXH được sử dụng để ghi vào
sổ tổng hợp và các Sổ kế toán chi tiết có liên quan, đồng thời được sử dụng để
tính giá thành thực tế sản phẩm lao vụ, dịch vụ hoàn thành.
4.2 Phương pháp hạch toán tổng hợp tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm y tế và kinh phí công đoàn:
_ Hàng tháng, tính tiền lương, tiền công và những khoản phụ cấp theo
quy định phải trả cho công nhân viên, ghi:
Nợ TK 622 – Lương công nhân trực tiếp sản xuất
Nợ TK 627 – Lương công nhân quản lý sản xuất
Nợ TK 641 – Lương nhân viên bán hàng
Nợ TK 642 – Lương nhân viên quản lý doanh nghiệp
Có TK 334 - Tổng số lương phải trả
_ Tính tiền thưởng phải trả cho công nhân viên, ghi:
Nợ TK 431 - Quỹ khen thưởng, phúc lợi (4311)
Có TK 334 - Phải trả công nhân viên
_ Tính số BHXH (ốm đau, thai sản, tai nạn…) phải trả cho CNV, ghi:
Nợ TK 338 - Phải trả, phải nộp khác (3383)
Có TK 334 - Phải trả công nhân viên
_Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế trừ vào lương của công nhân viên, ghi:
Nợ TK 334 - Phải trả công nhân viên
Có TK 338 - Phải trả, phải nộp
_ Tính thuế thu nhập của CNV, người lao động phải nộp Nhà nước, ghi:
Nợ TK 334 - Phải trả công nhân viên
Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (3388)

_ Số bảo hiểm xã hội được cơ quan bảo hiểm xã hội cấp, ghi:
Nợ TK 111, 112
Có TK 338 - Phải trả, phải nộp khác (3383)
4.3 Sơ đồ tài khoản:
SƠ ĐỒ TỔNG HỢP TÀI KHOẢN 334
TK 622, 627, 641,
TK 141, 138, 338
TK 334
642, 241
(4) Các khoản khấu trừ
vào lương
TK 111
(5) Ứng trước & thanh toán
các khoản cho CNV
TK 333 (3338)
(6) Tính thuế thu nhập CNV
phải nộp Nhà Nước
(1) Tiền lương, tiền công
phụ cấp ăn giữa ca…
tính cho các đối tượng chi
phí SXKD
TK 338 (3383)
(2) BHXH phải trả thay
lương
TK 431 (4311)
(3) Tiền thưởng phải trả từ
quỹ khen thưởng
TK 334
SƠ ĐỒ TỔNG HỢP TÀI KHOẢN 338
TK 338

- Lương nhân viên quản lý 14,000, trong đó tiền lương nghỉ phép 200
3. Trích trước lúc nghỉ phép của công nhân sản xuất theo tỷ lệ 2%
(119,000
×
2% = 2,380)
4. Trích BHXH (15%), BHYT (2%), kinh phí công đoàn (2%) vào chi
phí sản xuất và khấu trừ lương tiền nộp hộ BHXH (5%), BHYT (1%).
 Căn cứ vào các chứng từ và tài liệu trên, kế toán lập định
khoản kế toán để ghi sổ kế toán trong tháng 3/2000 như sau:
1) Nợ TK 111 (1111) 100,000
Có TK 112 (1121) 100,000
2) Nợ TK 622 119,000
Nợ TK 627 (6271) 5,000
Nợ TK 641 (6411) 1,000
Nợ TK 642 (6421) 14,000
Nợ TK 335 1,000
Có TK 334 140,000
3) Nợ TK 622 2,380
Có TK 335 2,380
4) Nợ TK 622 22,800 (120,000
×
19%)
Nợ TK 627 (6271) 950 (5,000
×
19%)
Nợ TK 641 (6411) 190 (1,000
×
19%)
Nợ TK 642 (6421)


5.1 Chi phí lương trong sản xuất gồm:
+ Chi phí lương công nhân trực tiếp sản xuất
+ Chi phí lương công nhân gián tiếp sản xuất
5.1.1 Nhân công trực tiếp là những người trực tiếp sản xuất sản phẩm.
Lao động của họ gắn liền với việc sản xuất sản phẩm. Sức lao động của họ
được hao phí trực tiếp cho sản phẩm họ sản xuất ra. Khả năng và kỹ năng của
lao động trực tiếp sẽ ảnh hưởng đến số lượng và chất lượng của sản phẩm.
Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm: chi phí về tiền lương, các khoản
trích theo lương của công nhân trực tiếp sản xuất.
Chi phí nhân công trực tiếp được tính trực tiếp vào sản phẩm họ sản
xuất ra.
5.1.2 Ngoài lao động trực tiếp, trong quá trình sản xuất sản phẩm còn
có những lao động phục vụ, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động sản xuất của
lao động trực tiếp. Những lao động gián tiếp này tuy không trực tiếp sản xuất
ra sản phẩm nhưng lại không thể thiếu được trong quá trình sản xuất ( thợ bảo
trì máy móc thiết bị, nhân viên quản lý phân xưởng,…)
Chi phí lao động gián tiếp không thể tính được một cách chính xác và
cho từng sản phẩm cụ thể mà sẽ được tính là một phần của chi phí sản xuất
chung.
5.2 Chi phí lương ngoài sản xuất gồm:
+ Chi phí lương nhân viên bán hàng
+ Chi phí lương nhân viên quản lý doanh nghiệp
Đây là những chi phí phát sinh ngoài quá trình sản xuất liên quan đến
việc quản lý chung và tiêu thụ sản phẩm hàng hoá.
5.2.1 Chi

phí

lư ơ


ngh i ệ p

: gồm tiền lương
và các khoản phụ cấp, ăn ca phải trả cho Ban giám đốc, nhân viên ở các phòng
ban và các khoản trích KPCĐ, BHXH, BHYT.
5.3 Phân tích chung tình hình thực hiện chi phí tiền lương:
Dùng phương pháp so sánh, phân tích chung các chỉ tiêu chủ yếu:
5.3.1 Xác định chênh lệch về chi phí tiền lương
Chênh lệch tổng
=
chi phí tiền lương
Tổng chi phí tiền
lương thực hiện
Tổng chi phí tiền
-
lương kế hoạch
% thực
hiện
Tổ

ng chi phí tiền lươ

ng thự

c hiện
=
Tổng chi phí tiền lương kế hoạch
×
100%
% chênh lệch =


c hiện
×
100%
quả sản xuất
×
lương kế hoạch
Sản lương kế hoạch
Khi phân tích về tiền lương của doanh nghiệp nói chung hoặc phân
tích về chi phí nhân công trực tiếp trong sản xuất, chúng ta cần lưu ý:
o Trong sản xuất kinh doanh mục tiêu của doanh nghiệp là:
_ Làm sao mang lại hiệu quả kinh tế cao trong hoạt động
_ Mở rộng được sản xuất kinh doanh
_ Làm tròn nghĩa vụ với Nhà nước
_ Đảm bảo được đời sống thiết yếu của người lao động.
Do đó, tiền lương cho người lao động phải phục vụ được mục tiêu
này của doanh nghiệp.
o Tăng tổng quỹ tiền lương, tăng tiền lương bình quân cho người
lao động phải đảm bảo nguyên tắc: tốc độ tăng của tiền lương phải chậm hơn
tốc độ tăng của năng suất lao động, của kết quả kinh doanh.
o Trong phân tích chi phí tiền lương chủ yếu là phân tích tỷ suất
tiền lương và trên cơ sở biến động của tỷ suất chi phí tiền lương để đánh giá
tình hình chung của chi phí tiền lương.
5.3.2 Tỷ suất chi phí tiền lương được tính theo công thức:
Tỷ suất chi phí tiền lương =
Tổ

ng chi phí tiền lư ơng
9 cải tiến tình hình trang thiết bị cho người lao động để nâng cao
năng suất lao động.
9 Nâng cao tay nghề và trình độ của người lao động.
5.3.3 Khi phân tích chi phí tiền lương ngoài việc xác định tỷ suất chi
phí chúng ta còn xác định chênh lệch của chi phí tiền lương có liên hệ với kết
quả sản xuất kinh doanh .
Chênh lệch tổng chi
phí tiền lương điều =
chỉnh theo sản lượng
Tổng chi
phí tiền
-
lương thực
hiện
Tổng chi
phí tiền
×
lương kế
hoạch
Sản lượng thực
hiện
Sản lượng kế
hoạch
Chênh lệch tổng chi
phí tiền lương điều
=
Tổng chi
phí tiền
lương thực
-

Còn những công việc có tính chất thường xuyên, có điều kiện sử dụng lao
động liên tục thì thuê hợp đồng dài hạn. Như vậy, nếu có sự kết hợp giữa lao
động hợp đồng dài hạn và lao động hợp đồng ngắn hạn trong điều kiện có thể
thì việc sử dụng lao động sẽ có hiệu quả hơn.
5.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến chi phí tiền lương:
Phân tích chi phí tiền lương là phân tích tổng quỹ tiền lương thực hiện
trong kỳ. Mục đích phân tích quỹ tiền lương nhằm tăng cường hiệu quả sử

Trích đoạn CHÊNH LỆCH SỐ TIỀN TỶ LỆ Lịch sử hình thành & phát triển của Công Ty ANTHAIFOOD: Chức năng của các phòng, ban: Phân Tích Cơ Chế Trả Lương Tại Công Ty: Hạch toán lao động:
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status