50 Phân Tích Kế Toán Tiền Lương Tại Công ty TNHH Liên Doanh Công Nghiệp Thực Phẩm An Giang - Pdf 20

Phân Tích Kế Toán Tiền Lương Tại Công Ty TNHH LD CNTP An Thái
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường hiện nay, đứng trước sự bùng nổ
về kinh tế cùng với sự cạnh tranh gay gắt của các doanh nghiệp và do nhu cầu
xã hội ngày càng đa dạng đòi hỏi các doanh nghiệp phải củng cố và hoàn thiện
hơn nếu muốn tồn tại và phát triển.
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, tiền lương là
m
ột yếu tố quan trọng của chi phí sản xuất, nó có quan hệ trực tiếp và tác động
nhân quả đối với lợi nhuận của doanh nghiệp. Đối với các chủ doanh nghiệp,
tiền lương là một yếu tố của chi phí sản xuất mà mục đích của các chủ doanh
nghiệp là lợi nhuận. Đối với người lao động, tiền lương nhận được thỏa đáng
sẽ là độ
ng lực kích thích năng lực sáng tạo để làm tăng năng suất lao động.
Khi năng suất lao động tăng thì lợi nhuận của doanh nghiệp sẽ tăng, từ đó lợi
ích của người cung ứng sức lao động cũng tăng theo.
Hơn nữa, khi lợi ích của người lao động được bảo đảm bằng mức lương
thỏa đáng sẽ tạo ra sự gắn kết ng
ười lao động với mục tiêu và lợi ích của
doanh nghiệp, xóa bỏ đi sự ngăn cách giữa người sử dụng lao động với người
lao động làm cho người lao động có trách nhiệm hơn với hoạt động của doanh
nghiệp. Các nhà kinh tế gọi đó là “phản ứng dây chuyền tích cực” của tiền
lương.
Ngược lại, khi lợi ích của người lao động không được chú ý đến, tiền
lươ
ng không thỏa đáng sẽ dẫn đến nguồn nhân lực có thể bị giảm sút cả về số
lượng và chất lượng. Khi đó năng suất sẽ giảm và lợi nhuận cũng giảm. Do đó,
đối với doanh nghiệp việc xây dựng một hệ thống trả lương sao cho hoạt động
sản xuất kinh doanh ngày càng phát triển và đạt lợi nhuận cao để tích lũy vừa
đảm bảo cu

2. Mục tiêu nghiên cứu:
Đề tài này sẽ tập trung nghiên cứu 2 nội dung:
 Nội dung thứ nhất: kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
 Nội dung thứ hai: phân tích chi phí lương.
Mục đích của việc phân tích công tác hạch toán kế toán chi phí lương và
các khoả
n trích theo lương tại công ty là để thấy được tình hình thực tế của
công ty về công tác quản lý lao động, việc phân bổ và sử dụng lao động đã đạt
hiệu quả chưa, các chế độ tiền lương, chế độ sử dụng quỹ BHXH, BHYT,
KPCĐ có phù hợp với chính sách chế độ về lao động, tiền lương, BHXH,
BHYT, KPCĐ mà Nhà nước đã ban hành. Đồng thời đánh giá công tác quản
lý tiền lươ
ng của công ty, từ đó có phương pháp tính toán phù hợp đảm bảo
nâng cao năng suất lao động hoàn thành vượt mức kế hoạch mà công ty đề ra.
Phân tích chi phí lương tại công ty nhằm thấy được các chỉ tiêu về tỷ suất
chi phí tiền lương trên doanh thu, chênh lệch tổng quỹ tiền lương thực hiện so
với kế hoạch, mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến chi phí tiền lương như:
doanh thu, tiền lươ
ng bình quân, năng suất lao động. Từ đó, doanh nghiệp phát
hiện sự tác động khác nhau của các nhân tố đến tiền lương để có các biện pháp
phù hợp được áp dụng và mang lại hiệu quả.
SVTH: Lê Thị Thùy Trang Trang
2
Phân Tích Kế Toán Tiền Lương Tại Công Ty TNHH LD CNTP An Thái
3. Phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp thu thập số liệu: số liệu được thu thập từ
 Bảng tổng hợp lương
 Bảng tính lương & BHXH, BHYT, KPCĐ
 Bảng tiền lương kế hoạch
 Kế hoạch quỹ lương và thu nhập của người lao động.

Phân Tích Kế Toán Tiền Lương Tại Công Ty TNHH LD CNTP An Thái
PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN
1. Khái Niệm, Nhiệm Vụ Của Kế Toán Tiền Lương Và Các Khoản Trích
Theo Lương:
1.1 Khái niệm và ý nghĩa của tiền lương và các khoản trích theo lương
trong sản xuất kinh doanh:
Tiền lương là biểu hiện bằng tiền của bộ phận sản phẩm xã hội mà người
lao động được sử dụng để bù đắp hao phí lao động của mình trong quá trình
sản xuất nhằm tái sản xuấ
t sức lao động.
Mặt khác, tiền lương là một bộ phận cấu thành nên giá trị sản phẩm do
lao động tạo ra. Tùy theo cơ chế quản lý mà tiền lương có thể được xác định là
một bộ phận của chi phí sản xuất kinh doanh cấu thành nên giá thành sản
phẩm hay được xác định là một bộ phận của thu nhập - kết quả tài chính cuối
cùng của hoạt động SXKD trong doanh nghiệp.
Ngoài tiền lương mà ng
ười lao động được hưởng theo số lượng và chất
lượng lao động, để bảo vệ sức khỏe và cuộc sống lâu dài của người lao động,
theo chế độ tài chính hiện hành, người lao động còn được hưởng trợ cấp bảo
hiểm xã hội:
- Bảo hiểm xã hội được trích vào chi phí SXKD nhằm trợ cấp cho
trường hợp người lao động tạm thời hay vĩnh viễn mất sức lao
động như khi bị
ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, hưu trí mất sức hay tử tuất…
- Bảo hiểm y tế để trợ cấp cho việc phòng, chữa bệnh và chăm sóc
sức khỏe của người lao động.
- Kinh phí công đoàn để phục vụ chi tiêu cho hoạt động của tổ chức
công đoàn nhằm chăm lo, bảo vệ quyền lợi của người lao động.
1.2 Nhiệm v

+ Chế độ trả lương theo thời gian làm việc
+ Chế độ trả lương theo khối lượng sản phẩm (hay công việc hoàn thành)
Tương ứng với hai chế độ tính lương nói trên là hai hình thức tiền lương:
+ Hình thức tiền lương thời gian
+ Hình thức tiền lương sản ph
ẩm
2.1.1 Hình thức tiền lương thời gian:
Tiền lương tính theo thời gian là tiền lương tính trả cho người lao
động theo thời gian làm việc, cấp bậc công việc và thang lương của người lao
động.
SVTH: Lê Thị Thùy Trang Trang
5
Phân Tích Kế Toán Tiền Lương Tại Công Ty TNHH LD CNTP An Thái
Tiền lương tính theo thời gian có thể được thực hiện theo tháng,
ngày hoặc giờ làm việc tùy thuộc theo yêu cầu và trình độ quản lý thời gian
lao động của doanh nghiệp.
Tiền lương thời gian có thể thực hiện tính theo thời gian giản đơn
hay tính theo thời gian có thưởng.
Công thức tính tiền lương theo thời gian:
• Mức lương tháng:

Mức lương tháng
=
Mức lương cơ bản
(tối thiểu)
×
Hệ số
lương
+
Tổng hệ số các

6
Phân Tích Kế Toán Tiền Lương Tại Công Ty TNHH LD CNTP An Thái
đảm yêu cầu chất lượng đã quy định và đơn giá tiền lương tính cho 1 đơn vị
sản phẩm, công việc đó.
Tiền lương tính theo sản phẩm có thể được thực hiện theo những cách sau:
 Tiền lương tính theo sản phẩm trực tiếp: áp dụng đối với lao
động thuộc bộ phận trực tiếp sản xuất sản phẩm

Tiền lương được
lĩnh trong tháng
=
Số lượng (khối lượng) sản phẩm,
công việc hoàn thành
×
Đơn giá
tiền lương

 Tiền lương tính theo sản phẩm gián tiếp: áp dụng đối với lao
động gián tiếp phục vụ sản xuất hưởng lương phụ thuộc vào kết quả lao động
của bộ phận trực tiếp sản xuất

Tiền lương được
lĩnh trong tháng
=
Tiền lương được lĩnh
của bộ phận trực tiếp
×
Tỷ lệ lương
gián tiếp


o Tốc độ tăng tiền lương lớn hơn tốc độ tăng năng suất lao động.
 Tiền lương tính theo sản ph
ẩm cuối cùng:
Đối với các doanh nghiệp có tính chất chế biến, doanh nghiệp cần tạo
ra các điều kiện ổn định sản xuất, tổ chức lại từng dây chuyền ổn định sản xuất
và xác định rõ giai đoạn cuối cùng của từng nửa thành phẩm hoặc thành phẩm.
Trên cơ sở xác định giai đoạn cuối cùng của từng nửa thành phẩm hoặc thành
phẩ
m để xác định tiền lương tính theo sản phẩm cuối cùng cho từng người lao
động hay một tập thể người lao động.
Cách tính lương này là tiến bộ nhất vì nó gắn trách nhiệm của cá nhân
hoặc tập thể người lao động với chính sản phẩm mà họ đã làm ra. Như vậy
trong trường hợp tính lương theo sản phẩm cuối cùng, tiền lương phải trả cho
người lao động không thuộc chi phí sản xu
ất mà nằm trong thu nhập còn lại
sau khi trừ đi các khoản chi phí hợp lý và các khoản phân phối lợi nhuận theo
quy định.
Hình thức tiền lương theo sản phẩm có nhiều ưu điểm: đảm bảo được
nguyên tắc phân phối theo lao động, làm cho người lao động quan tâm đến số
lượng và chất lượng lao động của mình. Tiền lương tính theo sản phẩm phát
huy đầy đủ vai trò đòn bẩy kinh tế, kích thích sản xuấ
t phát triển, thúc đẩy
tăng năng suất lao động, tăng sản phẩm cho xã hội.
Tuy nhiên, để áp dụng một cách thuận lợi và phát huy đầy đủ những
ưu điểm của hình thức này doanh nghiệp phải xây dựng được một hệ thống
định mức lao động thật hợp lý, xây dựng được đơn giá tiền lương trả cho từng
loại sản phẩm, từng loại công việc mộ
t cách khoa học hợp lý, xây dựng được
chế độ thưởng phạt rõ ràng, xây dựng suất thưởng lũy tiến thích hợp với từng
loại sản phẩm, công việc, tổ chức quản lý chặt chẽ việc nghiệm thu sản phẩm:

tiền lương kế hoạch trong mối quan hệ với việc th
ực hiện kế hoạch sản xuất
của doanh nghiệp trong kỳ đó nhằm phát hiện kịp thời các khoản tiền lương
không hợp lý, kịp thời đề ra các biện pháp nâng cao năng suất lao động, đảm
bảo thực hiện theo nguyên tắc phân phối theo lao động, thực hiện nguyên tắc
mức tăng năng suất lao động bình quân nhanh hơn mức tăng tiền lương bình
quân góp phần hạ thấp chi phí trong s
ản xuất, hạ giá thành sản phẩm, tăng tích
lũy xã hội.
Trong kế toán và phân tích kinh tế, tiền lương của công nhân viên trong
doanh nghiệp được chia làm 2 loại: tiền lương chính và tiền lương phụ. SVTH: Lê Thị Thùy Trang Trang
9
Phân Tích Kế Toán Tiền Lương Tại Công Ty TNHH LD CNTP An Thái
+ Tiền lương chính: là tiền lương trả cho công nhân viên trong thời
gian công nhân viên thực hiện nhiệm vụ chính của họ bao gồm: tiền lương trả
theo cấp bậc và các khoản phụ cấp kèm theo lương (như phụ cấp trách nhiệm,
phụ cấp khu vực, phụ cấp làm đêm, làm thêm giờ, phụ cấp thâm niên…)
+
Tiền lương phụ: là tiền lương trả cho công nhân viên trong thời gian
công nhân viên thực hiện nhiệm vụ khác ngoài nhiệm vụ chính của họ và thời
gian CNV nghỉ theo chế độ được hưởng lương (như nghỉ phép, nghỉ lễ, đi học,
nghỉ vì ngừng sản xuất do nguyên nhân khách quan, đi họp…). Ngoài ra tiền
lương trả cho công nhân sản xuất nhưng không mang lại kết quả cũng được
xếp vào lương phụ.
Việc phân chia tiền l
ương chính, tiền lương phụ có ý nghĩa quan trọng
trong công tác kế toán tiền lương và phân tích khoản mục chi phí tiền lương

dụng quỹ bảo hiểm xã hội có thể ở cơ quan quản lý quỹ (cơ quan chuyên môn
chuyên trách) hay có thể ở tại doanh nghiệp.
Theo cơ chế tài chính hiện hành, nguồ
n quỹ bảo hiểm xã hội do cơ
quan chuyên môn chuyên trách quản lý và chi trả các trường hợp cho công
nhân viên nghỉ hưu, nghỉ mất sức… còn ở tại doanh nghiệp, sau khi tạo nguồn
quỹ bảo hiểm xã hội phải nộp toàn bộ số quỹ bảo hiểm xã hội đó lên cơ quan
quản lý quỹ và được phân cấp chi trả một số trường hợp như: công nhân viên
ốm đau, thai sản… cuối tháng ( hoặ
c quý) tổng hợp chứng từ chi tiêu để quyết
toán với cơ quan chuyên môn chuyên trách ( theo hình thức thu đủ, chi đủ).
2.3.2
Về bảo hiểm y tế, theo quy định của chế độ tài chính hiện hành,
bảo hiểm y tế cũng được hình thành từ hai nguồn như bảo hiểm xã hội. Một
phần do doanh nghiệp chịu và được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh hàng
tháng theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lương thực tế phải trả công nhân
viên trong tháng, một phần do người lao động chịu thường được trừ vào lương
của họ. Theo quy định hiện nay, BHYT đượ
c trích theo tỷ lệ 3% trên lương
phải thanh toán cho công nhân trong đó tính vào chi phí sản xuất kinh doanh là
2% và khấu trừ vào tiền lương công nhân là 1%.
BHYT được nộp toàn bộ lên cơ quan chuyên môn chuyên trách về
bảo hiểm y tế (dưới hình thức mua bảo hiểm y tế) để phục vụ chăm sóc và bảo
vệ sức khỏe cho người lao động như khám bệnh, chữa bệnh và điều trị bệnh…
2.3.3
Đối với kinh phí công đoàn cũng được hình thành do việc trích
lập và tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp hàng tháng theo
tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lương thực tế phải trả công nhân viên trong
tháng. Quỹ kinh phí công đoàn được hình thành bằng cách theo tỷ lệ quy định
trên tiền lương phải trả và được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.

+
Hạch toán số lượng lao động: Số lượng lao động trong doanh nghiệp
thường có sự biến động tăng giảm trong từng đơn vị, bộ phận cũng như phạm
vi toàn doanh nghiệp. Sự biến động trong doanh nghiệp có ảnh hưởng đến cơ
cấu lao động, chất lượng lao động và do đó làm ảnh hưởng đến việc thực hiện
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Để phản ánh số lượng lao động hi
ện có và theo dõi sự biến động lao
động trong từng đơn vị, bộ phận doanh nghiệp sử dụng “Sổ danh sách lao
động”. Cơ sở để ghi vào sổ là các chứng từ ban đầu về tuyển dụng, các quyết
định thuyên chuyển công tác, nâng bậc, thôi việc, hưu trí… Việc ghi chép vào
“Sổ danh sách lao động” phải đầy đủ, kịp thời làm cơ sở cho việc lập báo cáo
về lao động và phân tích tình hình biến động về lao động trong doanh nghiệ
p
hàng tháng, quý, năm theo yêu cầu quản lý lao động của doanh nghiệp và của
cơ quan quản lý cấp trên.
+
Hạch toán sử dụng thời gian lao động:
Thời gian lao động của nhân viên cũng có ý nghĩa quan trọng trong
việc thực hiện nhiệm vụ SXKD của doanh nghiệp. Để phản ánh kịp thời, chính
SVTH: Lê Thị Thùy Trang Trang
12
Phân Tích Kế Toán Tiền Lương Tại Công Ty TNHH LD CNTP An Thái
xác tình hình sử dụng thời gian lao động, kiểm tra việc chấp hành kỷ luật lao
động của CNV trong doanh nghiệp, kế toán sử dụng “Bảng chấm công”.
Bảng chấm công được lập hàng tháng cho từng tổ, phòng, ban,…và do
người phụ trách bộ phận hoặc người được ủy quyền căn cứ vào tình hình thực
tế của bộ phận mình để chấm công cho từng người trong ngày theo các ký hiệu
quy định trong chứng từ. Cuối tháng ng
ười chấm công và phụ trách bộ phận

lao động của từng cá nhân, bộ phận
và toàn đơn vị làm cơ sở cho việc tính toán năng suất lao động và tính tiền
lương theo sản phẩm cho công nhân viên.

SVTH: Lê Thị Thùy Trang Trang
13
Phân Tích Kế Toán Tiền Lương Tại Công Ty TNHH LD CNTP An Thái
3.2 Tính và thanh toán lương, trợ cấp bảo hiểm xã hội:
Hàng tháng, trên cơ sở tài liệu hạch toán về thời gian lao động và kết quả
lao động cũng như chế độ, chính sách về lao động - tiền lương và bảo hiểm xã
hội mà Nhà nước ban hành, kế toán tiến hành tính tiền lương và trợ cấp bảo
hiểm xã hội phải trả cho công nhân viên. Sau khi có kết quả tính toán tiền
lương phải trả cho từng người,
được tổng hợp theo từng bộ phận và phản ánh
vào “Bảng thanh toán tiền lương” lập cho bộ phận đó.
Trường hợp CNV được hưởng trợ cấp BHXH, thì căn cứ vào số ngày
thực tế nghỉ việc được hưởng trợ cấp BHXH phản ánh trên các chứng từ hạch
toán lao động liên quan như: “Phiếu nghỉ hưởng BHXH”, “Biên bản điều tra
tai nạn lao động”… để tính toán lập “Bảng thanh toán b
ảo hiểm xã hội”. Bảng
thanh toán BHXH được lập cho từng đơn vị sử dụng lao động hoặc lập chung
cho toàn doanh nghiệp căn cứ vào kết quả tính trợ cấp BHXH của từng người.
Bảng thanh toán tiền lương của các bộ phận trong doanh nghiệp là cơ sở
để chi trả, thanh toán lương cho người lao động, và là cơ sở để kế toán tổng
hợp, phân bổ tiền lương và tính trích bảo hiể
m xã hội, bảo hiểm y tế và kinh
phí công đoàn - Lập Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội.
Việc trả lương cho CNV trong doanh nghiệp thường được tiến hành 2 lần
trong tháng, lần đầu doanh nghiệp tạm ứng lương cho CNV theo tỷ lệ nhất
định căn cứ vào lương cấp bậc. Sau khi tính lương và các khoản phải trả khác

tháng
×
Tỷ lệ trích trước
theo KH tiền lương
nghỉ phép của
CNSX

Tổng số tiền lương nghỉ phép phải trả
cho CNSX theo KH trong năm
Tỷ lệ trích trước theo KH
tiền lương nghỉ phép của
CNSX
=
Tổng số tiền lương chính phải trả cho
CNSX theo KH trong năm
4. Hạch Toán Tổng Hợp Tiền Lương Và Các Khoản Trích Theo Lương:
4.1 Tài khoản kế toán sử dụng trong kế toán tiền lương, BHXH,
BHYT, KPCĐ
Để phản ánh tình hình thanh toán các khoản tiền lương, BHXH, BHYT,
KPCĐ kế toán sử dụng các tài khoản 334 – “Phải trả công nhân viên” và tài
khoản 338 – “Phải trả, phải nộp khác”
 Tài khoản 334 – “Phải trả công nhân viên”
Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản phải trả và tình hình thanh
toán các khoản phải trả cho CNV c
ủa doanh nghiệp về tiền lương, tiền công,
tiền thưởng, BHXH và các khoản phải trả khác thuộc về thu nhập của CNV.
 Tài khoản 338 – “Phải trả, phải nộp khác”
Tài khoản này dùng để phản ánh tình hình thanh toán về các khoản phải
trả, phải nộp khác ngoài nội dung đã phản ánh ở các tài khoản khác.
Hàng tháng, kế toán tiến hành tổng hợp tiền lương phải trả công nhân

Nợ TK 338 - Phải trả, phải nộp khác (3383)
Có TK 334 - Phải trả công nhân viên
_Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế trừ vào lương của công nhân viên, ghi:
Nợ TK 334 - Phả
i trả công nhân viên
Có TK 338 - Phải trả, phải nộp

SVTH: Lê Thị Thùy Trang Trang
16
Phân Tích Kế Toán Tiền Lương Tại Công Ty TNHH LD CNTP An Thái
_ Tính thuế thu nhập của CNV, người lao động phải nộp Nhà nước, ghi:
Nợ TK 334 - Phải trả công nhân viên
Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (3388)
_
Khi thanh toán tiền lương, BHXH và các khoản phải trả khác cho CNV:

Nợ TK 334 - Phải trả công nhân viên
Có TK 111 - Tiền mặt, hoặc
Có TK 112 - Tiền gửi ngân hàng
_ Hàng tháng trích BHXH, BHYT và KPCĐ theo tỷ lệ quy định, ghi:
Nợ TK 622 : 19% × lương công nhân trực tiếp sản xuất
Nợ TK 627 : 19% × lương nhân viên quản lý phân xưởng
Nợ TK 641 : 19% × lương nhân viên bán hàng
Nợ TK 642 : 19% × lương nhân viên quản lý doanh nghiệp
Nợ TK 334 : 6% × tổng lương phải trả
Có TK 338 : 25% × tổng lương
_ Nộp BHXH, BHYT và KPCĐ cho cơ quan qu
ản lý quỹ, ghi:
Nợ TK 338 - Phải trả, phải nộp khác (3382, 3383, 3384)
Có TK 111, 112

phải nộp Nhà Nước
(3) Tiền thưởng phải trả từ
quỹ khen thưởng
(2) BHXH phải trả thay
l
ương
(1) Tiền lương, tiền công
phụ cấp ăn giữa ca…
tính cho các đối tượng chi
phí SXKD
TK 338 (3383)
TK 431 (4311)
TK 333 (3338)
TK 111
TK 334
TK 141, 138, 338
SƠ ĐỒ TỔNG HỢP TÀI KHOẢN 338 TK 622, 627, 641,
642, 241

phải trả cho CBCNV ở các bộ phận như sau:
- Lương công nhân sản xuất 120,000 trong đó có tiền lương nghỉ phép
1,000
- Lương nhân viên phân xưởng 5,000
- Lương nhân viên bán hàng 1,000
- Lương nhân viên quản lý 14,000, trong đó tiền lương nghỉ phép 200
3. Trích trước lúc nghỉ phép của công nhân sản xuất theo tỷ lệ 2%
(119,000 × 2% = 2,380)
4. Trích BHXH (15%), BHYT (2%), kinh phí công đoàn (2%) vào chi
phí sản xuất và khấu trừ lương tiền nộp hộ BHXH (5%), BHYT (1%).
 Căn cứ
vào các chứng từ và tài liệu trên, kế toán lập định
khoản kế toán để ghi sổ kế toán trong tháng 3/2000 như sau:
1) Nợ TK 111 (1111) 100,000
Có TK 112 (1121) 100,000
2) Nợ TK 622 119,000
Nợ TK 627 (6271) 5,000
Nợ TK 641 (6411) 1,000
Nợ TK 642 (6421) 14,000
Nợ TK 335 1,000
Có TK 334 140,000
3) Nợ TK 622 2,380
Có TK 335 2,380 SVTH: Lê Thị Thùy Trang Trang
19
Phân Tích Kế Toán Tiền Lương Tại Công Ty TNHH LD CNTP An Thái
4) Nợ TK 622 22,800 (120,000 × 19%)
Nợ TK 627 (6271) 950 (5,000 × 19%)

Chi phí nhân công trực tiếp được tính trực tiếp vào sản phẩm họ sản
xuất ra.
5.1.2 Ngoài lao động trực tiếp, trong quá trình sản xuất sản phẩm còn
có những lao động phục vụ, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động sản xuất của
lao động trực tiếp. Những lao động gián tiếp này tuy không trực tiếp sản xuất
ra sản phẩm nhưng lại không thể
thiếu được trong quá trình sản xuất ( thợ bảo
trì máy móc thiết bị, nhân viên quản lý phân xưởng,…)
SVTH: Lê Thị Thùy Trang Trang
20
Phân Tích Kế Toán Tiền Lương Tại Công Ty TNHH LD CNTP An Thái
Chi phí lao động gián tiếp không thể tính được một cách chính xác và
cho từng sản phẩm cụ thể mà sẽ được tính là một phần của chi phí sản xuất
chung.
5.2 Chi phí lương ngoài sản xuất gồm:
+ Chi phí lương nhân viên bán hàng
+ Chi phí lương nhân viên quản lý doanh nghiệp
Đây là những chi phí phát sinh ngoài quá trình sản xuất liên quan đến
việc quản lý chung và tiêu thụ sản phẩm hàng hoá.
5.2.1
Chi phí lương nhân viên bán hàng: là bao gồm các khoản tiền
lương phải trả cho nhân viên bán hàng, nhân viên đóng gói, bảo quản sản
phẩm hàng hoá, vận chuyển hàng hoá đi tiêu thụ và các khoản trích BHXH,
BHYT, KPCĐ.
5.2.2
Chi phí lương nhân viên quản lý doanh nghiệp: gồm tiền lương
và các khoản phụ cấp, ăn ca phải trả cho Ban giám đốc, nhân viên ở các phòng
ban và các khoản trích KPCĐ, BHXH, BHYT.
5.3 Phân tích chung tình hình thực hiện chi phí tiền lương:
Dùng phương pháp so sánh, phân tích chung các chỉ tiêu chủ yếu:

SVTH: Lê Thị Thùy Trang Trang
21
Phân Tích Kế Toán Tiền Lương Tại Công Ty TNHH LD CNTP An Thái
Để đánh giá chi phí tiền lương chính xác người ta thường liên hệ với
kết quả sản xuất.

Sản lượng thực hiện
Chênh lệch tổng
chi phí tiền
lương điều chỉnh
theo sản lượng
=
Tổng chi
phí tiền
lương thực
hiện
-
Tổng chi
phí tiền
lương kế
hoạch
×
Sản lượng kế hoạch Tổng chi phí tiền lương thực hiên
Sản lượng thực hiện
% thực hiện có
liên hệ với kết
quả sản xuất

×
100%
SVTH: Lê Thị Thùy Trang Trang
22
Phân Tích Kế Toán Tiền Lương Tại Công Ty TNHH LD CNTP An Thái
Nếu chỉ xác định tỷ suất chi phí nhân công trực tiếp trong sản xuất thì
được thực hiện tương tự theo công thức:

Tổng chi phí tiền lương
trực tiếp sản xuất
Tỷ suất chi phí tiền
lương trực tiếp sản xuất
=
Giá trị sản lượng
×
100%

o Khi tỷ suất tiền lương giảm mà tiền lương của người lao động tăng
hoặc không thay đổi là hiện tượng tốt.
o Khi tỷ suất tiền lương tăng do tăng tiền lương bình quân của người lao
động vì tiền lương trước đây chưa đảm bảo được đời sống thiết yếu nhưng
không ảnh hưởng xấu đến hiệu quả kinh doanh thì nên chấp nh
ận.
o Khi tỷ suất tiền lương tăng mà tiền lương bình quân của người lao
động bị giảm tức là hiệu quả sử dụng lao động thấp, ảnh hưởng đến hiệu quả
lao động và ảnh hưởng đến đời sống của người lao động. Doanh nghiệp cần
cải tiến toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp, đặc biệt là việc sử dụng lao độ

×
Sản lượng kế
hoạch
SVTH: Lê Thị Thùy Trang Trang
23
Phân Tích Kế Toán Tiền Lương Tại Công Ty TNHH LD CNTP An Thái
Hoặc

Doanh thu thực
hiện
Chênh lệch tổng chi
phí tiền lương điều
chỉnh theo doanh thu
=
Tổng chi
phí tiền
lương thực
hiện
-
Tổng chi
phí tiền
lương kế
hoạch
×
Doanh thu kế
hoạch


Phân tích chi phí tiền lương là phân tích tổng quỹ tiền lương thực hiện
trong kỳ. Mục đích phân tích quỹ tiền lương nhằm tăng cường hiệu quả sử
SVTH: Lê Thị Thùy Trang Trang
24
Phân Tích Kế Toán Tiền Lương Tại Công Ty TNHH LD CNTP An Thái
dụng lao động (năng suất lao động) song song với việc quan tâm đến thu nhập
của người lao động (tiền lương bình quân)
Hai yếu tố trên có quan hệ hữu cơ, nhân quả: yếu tố tiền lương bình quân
vừa là nguyên nhân vừa là kết quả của yếu tố năng suất lao động và ngược lại.
Trong đó tốc độ tăng năng suất lao động phải cao hơn tốc độ tăng ti
ền lương
bình quân là một vận động hợp quy luật phát triển.
Tùy hình thức trả lương, các nhân tố và các chỉ tiêu phân tích có sự khác
nhau:
• Đối với hình thức trả lương theo thời gian

Quỹ tiền lương =
Số lao động
(bình quân)
×
Tiền lương
(bình quân)

• Đối với hình thức trả lương theo kết quả lao động (khối lượng,
doanh thu)

Quỹ tiền lương
=
Doanh thu
(hoặc sản lượng)


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status