XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM MỚI CHO CÔNG TY LƯƠNG THỰC THỰC PHẨM AN GIANG - Pdf 26

ĐẠI HỌC AN GIANG
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH
TRẦN THỊ KIM TUYỀN
XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN SẢN
PHẨM MỚI CHO CÔNG TY LƯƠNG THỰC
THỰC PHẨM AN GIANG
Chuyên ngành: Quản Trị Kinh Doanh Nông Nghiệp
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Long Xuyên, tháng 06 năm 2007
ĐẠI HỌC AN GIANG
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN SẢN
PHẨM MỚI CHO CÔNG TY LƯƠNG THỰC
THỰC PHẨM AN GIANG
Chuyên ngành: Quản Trị Kinh Doanh Nông Nghiệp
Sinh viên thực hiện: TRẦN THỊ KIM TUYỀN
Lớp: DH4KN2 – Mã số sinh viên: DKN030221
Người hướng dẫn: Thạc sĩ CAO MINH TOÀN
Long Xuyên, tháng 06 năm 2007
CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI
KHOA KINH TẾ-QUẢN TRỊ KINH DOANH
ĐẠI HỌC AN GIANG
Người hướng dẫn : ThS. Cao Minh Toàn
(Họ tên, học hàm, học vị và chữ ký)
Người chấm, nhận xét 1 : …………..
(Họ tên, học hàm, học vị và chữ ký)
Người chấm, nhận xét 2 : …………..
(Họ tên, học hàm, học vị và chữ ký)
Khoá luận được bảo vệ tại Hội đồng chấm bảo vệ luận văn
Khoa Kinh tế-Quản trị kinh doanh ngày ….. tháng ….. năm ……

25kg dùng khoảng 1-2 tuần dưới hính thức tự đi mua hay gọi điện và người quyết định
mua là người vợ. Trong đó, yếu tố chất lượng được quan tâm nhiều nhất với các tiêu chí
chọn mua là không lẫn tạp chất, hương thơm lâu, dễ nấu, dễ bảo quản, quan tâm kế đến là
giá cả với mức giá 5.000đ-7.000đ được người tiêu dùng cho là phù hợp với túi tiền nhưng
khi đã sử dụng quen một sản phẩm gạo nào đó thì giá cao hơn vẫn được chọn sử dụng.
Và đặc biệt là người tiêu dùng có xu hướng sử dụng gạo chất lượng, gạo có xuất xứ của
công ty.
Ngoài ra, khi xem xét ở thị trường nội địa cho thấy đây là một thị trường có nhiều
tiềm năng để phát triển sản phẩm gạo chất lượng. Chính vì vậy, công ty nên sản xuất ra
sản phẩm mới là sản phẩm gạo chất lượng được đóng gói.
Để làm được điều này công ty đã tiến hành đánh giá các nguồn lực của mình. Qua
đánh giá cho thấy các nguồn lực về nhân sự, nguồn nguyên liệu, năng lực sản xuất, trang
thiết bị,…của công ty đều có khả năng phát triển sản phẩm mới đáp ứng được nhu cầu thị
hiếu của người tiêu dùng Long Xuyên nói riêng và người tiêu dùng trong nước nói chung.
Tuy nhiên, để thực hiện tốt chiến lược phát triển sản phẩm mới công ty cần tiến
hành một số giải pháp sau:
- Giải pháp về quản trị: Tổ chức sắp xếp lại phòng kế hoạch kinh doanh và thành
lập riêng phòng marketing, phòng nghiên cứu phát triển theo đúng vai trò, chức năng.
- Giải pháp về sản xuất: Công ty cần tìm nguồn nguyên liệu có các đặc tính gạo
được người tiêu dùng ưa chuộng sử dụng và kiểm soát chặt chẻ trong quá trình sản xuất
chế biến sản phẩm mới để giảm giá thành nhưng chất lượng vẫn đảm bảo.
- Giải pháp về marketing: Sản xuất ra sản phẩm gạo đóng gói chất lượng đa dạng
về chủng loại và mẫu mã, được bán với mức giá hợp lý phục vụ những hộ gia đình có thu
nhập trung bình trở lên. Đặc biệt là sản phẩm được bày bán phổ biến ở chợ và có nhiều
hình thức chiêu thị để người tiêu dùng biết đến.
- Giải pháp về nhân sự: Bổ sung thêm một số nhân viên có trình độ nghiệp vụ về
marketing và nghiên cứu phát triển. Tiếp tục duy trì chính sách thu hút nhân sự.
- Giải pháp về tài chính-kế toán: Công ty cần báo cáo và trình bày rõ về tiến trình
phát triển sản phẩm mới để tận dụng tối đa nguồn vốn của Tổng công ty.
MỤC LỤC

Sơ đồ 4.2. Quy trình xay xát-đánh bóng gạo của công ty..................................................30
Sơ đồ 5.1. Kênh phân phối dự kiến của công ty.................................................................40
ii
DANH MỤC BẢNG - HÌNH
Bảng 3.1. Kết quả kinh doanh năm 2004-2005-2006 của công ty LTTP An Giang.........10
Bảng 4.1. Kết quả thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty năm 2006.........27
Bảng 4.2. Kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty năm 2007.......................................28
Bảng 4.3. Trình độ nhân viên của công ty..........................................................................29
Bảng 4.4. Các chỉ tiêu tài chính của công ty......................................................................30
Bảng 4.5. Điểm mạnh-điểm yếu-nguy cơ-cơ hội của công ty về phát triển sản phẩm.....33
Bảng 5.1. Ước tính sản lượng tiêu thụ, doanh thu, lợi nhuận ở thị trường Long Xuyên
năm 2008.............................................................................................................................35
Bảng 5.2. Dự đoán về mức giá bán sản phẩm mới của công ty.........................................39
Hình 2.1. Bốn cấp độ của sản phẩm.....................................................................................3
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
ĐBSCL: Đồng bằng sông Cửu Long
đ: đồng
LN: Lợi nhuận
LTTP: Lương thực Thực phẩm
SWOT (Strengths - Weaknesses – Opportunities - Threatens): Điểm mạnh - điểm yếu -
cơ hội - nguy cơ.
TNDN: Thu nhập doanh nghiệp
UBND: Ủy ban nhân dân
VAT: Giá trị gia tăng
iii
Xây dựng chiến lược phát triển sản phẩm mới cho CT LTTP AG GVHD: Th.S Cao Minh Toàn
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI
1.1. Lý do chọn đề tài
Hiện nay, nền kinh tế nước ta đang trên đà phát triển và hội nhập vào nền kinh tế
thế giới. Điều này cho thấy sẽ mở ra nhiều cơ hội mới cho nước ta, song nhiều thử thách

Xuất phát từ những vấn đề trên cộng với hy vọng tìm ra một cơ hội mới cho công ty
Lương thực Thực phẩm An Giang trong thị trường gạo nội địa nói chung và trong thị
trường gạo ở thành phố Long Xuyên nói riêng, nên tôi đã chọn đề tài “Xây dựng chiến
lược phát triển sản phẩm mới cho công ty Lương thực Thực phẩm An Giang” nhằm
giúp cho công ty sản xuất kinh doanh ngày một hiệu quả hơn.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
Để hiểu rõ hơn về đề tài “Xây dựng chiến lược phát triển sản phẩm mới cho công ty
Lương thực Thực phẩm An Giang” tôi đã đề ra một số mục tiêu sau đây:
SVTH: Trần Thị Kim Tuyền Trang: 1
Xây dựng chiến lược phát triển sản phẩm mới cho CT LTTP AG GVHD: Th.S Cao Minh Toàn
- Đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh sản phẩm gạo của công ty Lương thực
Thực phẩm An Giang.
- Phân tích hành vi của người tiêu dùng về sản phẩm gạo, đồng thời đánh giá
nguồn lực của công ty Lương thực Thực Phẩm An Giang để từ đó giúp công ty nhận ra
nên sản xuất sản phẩm mới như thế nào cho phù hợp.
- Đề ra giải pháp chiến lược phát chiến sản phẩm mới cho công ty Lương thực
Thực phẩm An Giang giai đoạn 2008-2012.
1.3. Phạm vi nghiên cứu
Do hạn chế về mặt thời gian nên việc phân tích hành vi của người tiêu dùng về sản
phẩm gạo chỉ được tiến hành chủ yếu ở phạm vi thành phố Long Xuyên với số lượng
mẫu là 100. Vì vậy, việc đề ra giải pháp chiến lược phát triển sản phẩm mới cho công ty
Lương thực Thực phẩm An Giang cũng chỉ tập trung ở thị trường này.
Đối tượng nghiên cứu: Những hộ gia đình mua gạo sử dụng.
Thời gian nghiên cứu: Từ 10/2/2007 đến 15/6/2007.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
1.4.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
 Thu thập dữ liệu sơ cấp: Việc thu thập được thực hiện dưới hình thức phỏng
vấn trực tiếp những người tiêu dùng gạo trong phạm vi thành phố Long Xuyên thông qua
bảng câu hỏi.
 Thu thập dữ liệu thứ cấp: Chủ yếu các thông tin và các tài liệu liên quan đến đề

Khi hoạch định phải quan tâm đến sản phẩm theo bốn cấp độ
- Phần cốt lõi của sản phẩm: Giá trị, công dụng, lợi ích cơ bản của sản phẩm mà
nhà sản xuất mang lại cho khách hàng.
- Phần cụ thể của sản phẩm: Bao gồm các thuộc tính hữu hình có liên quan đến
sản phẩm: kiểu dáng, chất lượng, tính chất, đặc điểm riêng, bao bì, nhãn hiệu,…
dùng để phân biệt với các sản phẩm khác trên thị trường.
- Phần phụ thêm của sản phẩm: Đó là các đặc tính bổ sung làm cho sản phẩm có
thêm các tiện ích thu hút khách hàng, thường là các thuộc tính: phụ tùng thay
thế, bảo hành, dịch vụ hậu mãi, giao hàng, sự tín nhiệm,…
- Phần sản phẩm tiềm năng: Thể hiện sự nổ lực, hứa hẹn của nhà sản xuất trong
việc phấn đấu bổ sung các tiện ích của sản phẩm trong tương lai.
Hình 2.1. Bốn cấp độ của sản phẩm
(Nguồn: Quản trị tiếp thị - Lưu Thanh Đức Hải)
SVTH: Trần Thị Kim Tuyền Trang: 3
Phần sản phẩm
tiềm năng
Phần sản
phẩm cụ thể

Kiểu
dáng
Bao

Tên
hiệu
Chất
lượng
Đặc
điểm
Nhữn

khoa học,…
- Khách hàng: Quản trị marketing khẳng định rằng những nhu cầu và mong
muốn của khách hàng là nơi tập hợp logic để bắt đầu tìm kiếm những ý tưởng mới. Các
doanh nghiệp có thể phát hiện những nhu cầu và mong muốn của khách hàng thông qua
các cuộc thăm dò khách hàng, trắc nghiệm chiếu hình, trao đổi nhóm tập trung, những thư
góp ý kiến và khiếu nại của khách hàng.
- Đối thủ cạnh tranh: Doanh nghiệp có thể tìm được những ý tưởng hay qua
khảo sát sản phẩm và dịch vụ của các đối thủ cạnh tranh. Để phát hiện ra những thứ hấp
dẫn nhất đối với người mua.
- Những đại diện bán hàng và những người trung gian: Đây được xem là
nguồn ý tưởng về sản phẩm mới rất tốt, bởi vì họ là những người có điều kiện mắt thấy
tai nghe những nhu cầu và phàn nàn của khách hàng.
- Những nhà khoa học: Họ có thể sáng tạo hay tìm kiếm những vật liệu thuộc
tính mới của sản phẩm để tạo ra những sản phẩm hoàn toàn mới hay cải tiến cho những
sản phẩm hiện có.
SVTH: Trần Thị Kim Tuyền Trang: 4
Hình thành ý
tưởng
Lựa chọn ý
tưởng
Soạn thảo chiến
lược marketing
Soạn thảo dự
án và thẩm
định dự án
Triển khai sản
xuất đại trà
Thiết kế sản
phẩm
Phân tích khả

2.3.4. Soạn thảo chiến lược marketing
Sau khi dự án sản phẩm mới được thông qua, doanh nghiệp cần soạn thảo chiến
lược marketing cho sản phẩm mới. Chiến lược marketing gồm ba phần:
- Phần thứ nhất, mô tả quy mô, cơ cấu và hành vi của thị trường mục tiêu, dự
kiến định vị của sản phẩm cũng như các chỉ tiêu về mức tiêu thụ, thị phần và lợi nhuận
dự kiến trong một vài năm đầu tiên.
- Phần thứ hai, chiến lược marketing trình bày giá dự kiến của sản phẩm,
chiến dịch phân phối và ngân sách marketing cho năm đầu tiên.
- Phần thứ ba, trình bày những mục tiêu tương lai của các chỉ tiêu mức tiêu
thụ và lợi nhuận, cũng như quan điểm chiến lược lâu dài về việc hình thành hệ thống
marketing mix.
2.3.5. Phân tích khả năng sản xuất và tiêu thụ
Tiếp theo là đánh giá mức độ hấp dẫn về mặt kinh doanh của việc cung ứng.
Muốn vậy, cần phải ước tính mức tiêu thụ, tính chi phí và lợi nhuận để biết chắc rằng
chúng có phù hợp với những mục tiêu của doanh nghiệp.
2.3.6. Thiết kế sản phẩm
Qua việc xác định khả năng thực tế của sản phẩm mới, doanh nghiệp sẽ thực
hiện việc thiết kế sản phẩm. thiết kế sản phẩm bao gồm các nội dung:
- Các thông số kỹ thuật của sản phẩm (kích thước, trọng lượng, chỉ tiêu chất
lượng, các chi tiết kỹ thuật).
- Kiểu dáng, màu sắc, đặc tính mỹ thuật của sản phẩm.
- Thiết kế bao bì sản phẩm.
SVTH: Trần Thị Kim Tuyền Trang: 5
Xây dựng chiến lược phát triển sản phẩm mới cho CT LTTP AG GVHD: Th.S Cao Minh Toàn
- Thiết kế các yếu tố pháp luật vật chất của sản phẩm như: tên sản phẩm, biểu
tượng,…
2.3.7. Thử nghiệm thị trường
Mục tiêu của giai đoạn này là định hình việc sản xuất sản phẩm, khẳng định các
thông số kỹ thuật, đặc tính sử dụng sản phẩm và kiểm tra các chỉ tiêu kinh tế của sản
phẩm. Việc thử nghiệm thường được thực hiện ở hai giai đoạn.

SVTH: Trần Thị Kim Tuyền Trang: 6
Xây dựng chiến lược phát triển sản phẩm mới cho CT LTTP AG GVHD: Th.S Cao Minh Toàn
CHƯƠNG 3: GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY LƯƠNG THỰC
THỰC PHẨM AN GIANG
3.1. Lịch sử hình thành và phát triển công ty LTTP An Giang
Theo quyết định số 070/QĐ-HĐQT ngày 26/08/2002 của Chủ tịch hội đồng quản trị
Tổng công ty Lương thực Miền Nam, xí nghiệp Mễ Cốc Long Xuyên được thành lập thay
thế nhiệm vụ của công ty Lương thực An Giang đã có quyết định tuyên bố phá sản trong
việc kinh doanh bị thua lổ nặng không có khả năng thanh toán.
Xí nghiệp Mễ Cốc Long Xuyên được xem là đơn vị trực thuộc và chịu sự quản lý
trực tiếp của Tổng công ty Lương thực Miền Nam, được đăng ký kinh doanh và sử dụng
con dấu riêng theo quy định của Nhà nước. Thành lập theo luật doanh nghiệp Nhà nước
và điều lệ của Tổng công ty, hoạt động kinh doanh nhằm thực hiện nhiệm vụ, kế hoạch
của Tổng công ty giao. Bên cạnh đó, còn thực hiện đầy đủ nghĩa vụ và nhiệm vụ của
Tỉnh ủy và UBND tỉnh An Giang trên cơ sở phù hợp với pháp luật và chính sách của Nhà
nước.
Căn cứ quyết định số 125/2006/QĐ-TTg ngày 30/05/2006 của Thủ tướng Chính
phủ về việc ban hành Điều lệ tổ chức và hoạt động của Tổng công ty Lương thực Miền
Nam theo mô hình công ty mẹ-công ty con. Vì vậy, đến 19/03/2007 Chủ tịch hội đồng
quản trị Tổng công ty Lương thực Miền Nam đưa ra quyết định số 44/QĐ-HĐQT đổi tên
xí nghiệp Mễ Cốc Long Xuyên thành công ty Lương thực Thực phẩm An Giang.
Tên tiếng việt: Công ty Lương thực Thực phẩm An Giang.
Tên giao dịch quốc tế: ANGIANG FOOD & FOODSTUFF COMPANY.
Tên viết tắt: ANFOODCO.
Địa chỉ: Số 6, Đường Nguyễn Du, Phường Mỹ Bình, Thành phố Long Xuyên, Tỉnh
An Giang.
Điện thoại: (076) 955802.
Fax: (067) 955801.
Vốn đầu tư ban đầu: 36.744 triệu đồng.
- Vốn cố định: 34.744 triệu đồng.

+ Phòng Tổ chức hành chính: 11 người.
+ Phòng Kế hoạch kinh doanh: 17 người.
+ Phòng Tài chính kế toán: 11 người.
- Các nhà máy: 106 người
+ Nhà máy An Giang 3: 21 người (lao động chính 11 người, lao động phụ trợ
3 người, lao động quản lý 7 người).
+ Nhà máy An Giang 4: 31 người (lao động chính 18 người, lao động phụ trợ
4 người, lao động quản lý 9 người).
+ Nhà máy An Giang 3: 54 người (lao động chính 38 người, lao động phụ trợ
6 người, lao động quản lý 10 người).
Các nhân viên của công ty đều có trình độ chuyên môn nghiệp vụ (trừ một số lao
động chính, lao động phụ trợ và 200 lao động công nhật bốc xếp làm việc trong dây
chuyền sản xuất ở các nhà máy).
SVTH: Trần Thị Kim Tuyền Trang: 8
Xây dựng chiến lược phát triển sản phẩm mới cho CT LTTP AG GVHD: Th.S Cao Minh Toàn
Sơ đồ 3.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty
Quan hệ trực tiếp chỉ đạo
Quan hệ tác động qua lại
3.4. Những thuận lợi và khó khăn của công ty LTTP An Giang
3.4.1. Thuận lợi
- Công ty có vị trí thuận lợi trong việc huy động nguyên liệu lúa gạo tại chổ do đó
giá cả có thể cạnh tranh trên thị trường.
- Máy móc thiết bị xay xát, đánh bóng gạo đã được đổi mới và cải tiến nên có
năng suất hoạt động cao, chất lượng đảm bảo theo yêu cầu của khách hàng. Đồng thời
sản phẩm được bảo quản tốt, an toàn và vận chuyển nhanh.
- Có quan hệ tốt và uy tín với các Ngân hàng trong và ngoài tỉnh nên được sự hổ
trợ về nguồn vốn kinh doanh.
- Đội ngũ nhân viên của công ty có chuyên môn nghiệp vụ, nhiệt tình, năng động,
đoàn kết với nhau để thực hiện mục tiêu chung của công ty.
- Ban giám đốc mới bổ sung có kinh nghiệm, trình độ quản lý, năng động thích

Kế Toán
P. Kế Hoạch
Kinh Doanh
Nhà Máy
An Giang 5
Nhà Máy
An Giang 4
Nhà Máy
An Giang 3
P. Tổ Chức
Hành Chính
Xây dựng chiến lược phát triển sản phẩm mới cho CT LTTP AG GVHD: Th.S Cao Minh Toàn
- Chưa có đội ngũ nhân viên chuyên về lĩnh vực marketing do đó việc xúc tiến
thương mại còn hạn chế.
3.5. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty LTTP An Giang từ
năm 2004-2006
Bảng 3.1. Kết quả kinh doanh năm 2004-2005-2006 của công ty LTTP An Giang
ĐVT: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm
2004
Năm
2005
Năm
2006
Chênh lệch 04/05 Chênh lệch 05/06
Số tiền % Số tiền %
Tổng doanh thu 534.139 529.385 608.342 -4.754 -0,89 78.957 14,91
Tổng chi phí
- Giá vốn

lượng chi phí. Vì thế mà giá vốn hàng bán giảm đáng kể với tốc độ giảm là 1,54% nên
dẫn đến tổng chi phí giảm. Và chính tốc độ giảm của giá vốn cao hơn tốc độ giảm của
doanh thu đã làm cho lợi nhuận sau thuế của công ty tăng lên cao.
Đến năm 2006, tổng doanh thu và lợi nhuận sau thuế của công ty đều tăng lên. Cụ
thể, tổng doanh thu tăng 14,91% còn lợi nhuận sau thuế tăng 80,41%. Qua đó cho thấy
công ty ngày càng hoạt động có hiệu quả hơn, một phần là do công ty đã nhận được hợp
đồng cung cấp gạo với số lượng lớn hơn trước của Tổng công ty và các đơn vị nhận ủy
thác xuất khẩu, phần còn lại là do công ty tìm được hợp đồng xuất khẩu gạo trực tiếp
sang Châu Phi. Vì vậy, số lượng gạo tăng lên nên giá vốn hàng bán và chi phí bán hàng
cũng tăng lên, kéo theo tổng chi phí tăng.
Tóm lại, qua ba năm hoạt động sản xuất kinh doanh công ty luôn phấn đấu và nổ
lực để nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Điều này được minh chứng lợi
nhuận sau thuế của công ty tăng dần qua các năm. Và một khi công ty đã hoạt động sản
xuất kinh doanh có hiệu quả sẽ góp phần thúc đẩy nền kinh tế của tỉnh phát triển.
SVTH: Trần Thị Kim Tuyền Trang: 10
Xây dựng chiến lược phát triển sản phẩm mới cho CT LTTP AG GVHD: Th.S Cao Minh Toàn
CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG HOẠT ĐỘNG
CỦA CÔNG TY LƯƠNG THỰC THỰC PHẨM AN GIANG
Công ty LTTP An Giang cũng như bao công ty khác trong những năm qua ít quan
tâm đến việc tiêu thụ sản phẩm gạo ở thị trường nội địa, cho đến thời điểm này công ty
mới bắt đầu quan tâm và khai thác tiềm năng ở thị trường nội địa. Chính vì vậy, phân tích
môi trường hoạt động sẽ giúp công ty xác định được những điểm mạnh, điểm yếu và cơ
hội, nguy cơ trong tiến trình phát triển sản phẩm mới. Qua đó sẽ nói lên công ty LTTP An
Giang có khả năng sản xuất ra sản phẩm phù hợp để thâm nhập vào thị trường nội địa nói
chung và thị trường Long Xuyên nói riêng hay không?.
4.1. Phân tích môi trường bên ngoài
4.1.1. Phân tích tình hình thị trường chung
Trong những năm gần đây, mức sống của người dân nước ta được nâng cao. Cụ
thể là, thu nhập bình quân của người dân tăng qua các năm vào năm 2005 là 635 USD
đến năm 2006 là 715 USD và dự đoán đến năm 2010 có thể tăng lên 1.000 USD

khoán hoặc một số đối tượng kinh doanh trốn thuế vì họ sẽ bán với giá mà người tiêu
1
Nguồn: />2
Nguồn: />SVTH: Trần Thị Kim Tuyền Trang: 11
Xây dựng chiến lược phát triển sản phẩm mới cho CT LTTP AG GVHD: Th.S Cao Minh Toàn
dùng chấp nhận được. Vì lẽ đó, các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh gạo chất lượng
chưa mặn mà với thị trường nội địa.
Qua đó, cho thấy thị trường nội địa là thị trường có triển vọng tốt để các doanh
nghiệp sản xuất kinh doanh gạo tham gia, nhưng các doanh nghiệp cần phải phát huy lợi
thế của mình để sản xuất ra sản phẩm gạo có chất lượng mà giá bán vẫn được người tiêu
dùng chấp nhận.
4.1.2. Phân tích hành vi của người tiêu dùng Long Xuyên về sản phẩm gạo
 Nhận thức nhu cầu
Như chúng ta đã biết, hạt gạo đóng vai trò rất quan trọng trong cuộc sống, do đó
hạt gạo là lương thực không thể thiếu ở bất kỳ gia đình nào và tùy theo mỗi gia đình mà
có nhận thức khác nhau về vai trò của hạt gạo trong bửa cơm. Theo như kết quả khảo sát
hành vi của người tiêu dùng về sản phẩm gạo có đến 77% ý kiến (bao gồm ý kiến từ
50%-75% và > 75%) cho rằng để có một bửa cơm ngon thì hạt gạo đóng vai trò rất quan
trọng.
(Nguồn: Tự tổng hợp thông qua bảng câu hỏi)
nh giá vai trò hạt gạo đó chỉ là bước nhận thức đầu tiên trong nhận thức nhu
cầu, bước tiếp theo là cần phải nhận thức nhu cầu, thị hiếu của người tiêu dùng về đặc
tính gạo như thế nào? Điều này được thể hiện rõ ở biểu đồ sau đây.
(Nguồn: Tự tổng hợp thông qua bảng câu hỏi)
SVTH: Trần Thị Kim Tuyền Trang: 12
Xây dựng chiến lược phát triển sản phẩm mới cho CT LTTP AG GVHD: Th.S Cao Minh Toàn
Nhìn vào biểu đồ 4.2 cho thấy đặc tính gạo được người tiêu dùng chọn sử dụng
nhiều nhất là gạo cho cơm dẽo, gạo cho cơm thơm và gạo cho cơm mềm. Còn các đặc
tính như gạo cho cơm xốp và gạo cho cơm khô cũng được người tiêu dùng lựa chọn như
mức độ rất ít.

Xây dựng chiến lược phát triển sản phẩm mới cho CT LTTP AG GVHD: Th.S Cao Minh Toàn
Tóm lại, theo nhận định của người tiêu dùng thì để có một bửa cơm ngon thì hạt
gạo đóng vai trò rất quan trọng. Đa số người tiêu dùng sử dụng gạo đại trà với đặc tính
gạo được ưa chuộng là gạo cho cơm dẽo, thơm và mềm.
 Các nguồn thông tin tham khảo khi quyết định mua gạo
Qua xem xét ý kiến của người tiêu dùng về nguồn thông tin tham khảo khi
quyết định mua gạo thì số đông người tiêu dùng cho rằng nguồn thông tin quan trọng nhất
là kinh nghiệm bản thân chiếm 51%. Bởi vì, trước khi mua một loại gạo nào đó sử dụng
lâu dài thì người tiêu dùng thường mua với số lượng nhỏ về dùng thử, nếu cảm thấy chất
lượng tốt và hợp khẩu vị mới quay lại nơi bán mua sử dụng tiếp tục.

(Nguồn: Tự tổng hợp thông qua bảng câu hỏi)
Nguồn thông tin thứ hai do người bán giới thiệu có vai trò tác động khá hữu hiệu
trong quyết định mua gạo của người tiêu dùng. Nguyên nhân là do người bán hiểu được
tâm lý người tiêu dùng cũng như tạo được lòng tin đối với họ. Riêng đối với ý kiến tham
khảo nguồn thông tin từ việc tìm hiểu những người xung quanh có tỷ lế rất thấp với 6%,
điều này nói lên rằng cuộc sống của người dân thành thị hiện nay khá khép kín, ít quan
tâm trao đổi thông tin với những người xung quanh.
 Tầm quan trọng của các tiêu chí chất lượng khi chọn mua gạo
Như chúng ta đã biết, khi chọn mua một sản phẩm nào đó sử dụng lâu dài thì
hầu hết người tiêu dùng đều quan tâm đến yếu tố chất lượng, do đó sản phẩm gạo cũng
không ngoại lệ.
Qua tổng kết dữ liệu thu thập thì người tiêu dùng cho rằng các tiêu chí chất
lượng như: không lẫn tạp chất, dễ nấu, hương thơm lâu và dễ bảo quản là các tiêu chí
quan trọng nhất khi chọn mua gạo. Và đây được xem là các tiêu chí cần thiết phải có đối
với gạo đạt chất lượng. Biểu đồ 4.5 sẽ chứng minh rõ về mức độ quan trọng đối với từng
tiêu chí chất lượng.
SVTH: Trần Thị Kim Tuyền Trang: 14
Xây dựng chiến lược phát triển sản phẩm mới cho CT LTTP AG GVHD: Th.S Cao Minh Toàn
(Nguồn: Tự tổng hợp thông qua bảng câu hỏi)

Từ biểu đồ 4.6 nhận thấy người tiêu dùng quan tâm đến các yếu tố giá cả, thái
độ người bán, dễ tìm mua có mức độ tương đồng lần lượt với tỷ lệ là 59%, 53% và 49%.
Trong đó, giá cả được nhiều người tiêu dùng quan tâm hơn, vấn đề này cũng dễ lý giải vì
đa phần khi quyết định mua một sản phẩm nào đó người tiêu dùng thường xem xét ở mức
giá này có phù hợp với túi tiền của mình hay không.
Qua kết quả nghiên cứu cho thấy khi mua gạo người tiêu dùng thường chọn mua
ở mức giá từ 5.000-7.000 đ/kg với 62 câu trả lời chiếm 62%. Còn ở mức giá nhỏ hơn
5.000 đ/kg và lớn hơn 9.000 đ/kg ít được người tiêu dùng lựa chọn, vì ở mức giá nhỏ hơn
5.000 đ/kg gạo không được ngon hay có thóc, cỏ và sạn lẫn trong gạo, ở mức giá lớn hơn
9.000 đ/kg thì khá đắt để chọn sử dụng tuy nhiên gạo có mức giá này chất lượng rất tốt.
(Nguồn: Tự tổng hợp thông qua bảng câu hỏi)
Có thể nói rằng, khi mua gạo người tiêu dùng thường chọn mức giá phù hợp với
túi tiền của mình nhưng đặc tính gạo và chất lượng về thóc, cỏ, sạn lẫn trong gạo vẫn
SVTH: Trần Thị Kim Tuyền Trang: 16
Xây dựng chiến lược phát triển sản phẩm mới cho CT LTTP AG GVHD: Th.S Cao Minh Toàn
đảm bảo, do đó mà phần lớn người tiêu dùng nhận xét giá gạo đang sử dụng chấp nhận
được với 74%.
(Nguồn: Tự tổng hợp thông qua bảng câu hỏi)
Mặt khác, khi mua gạo thì thái độ người bán và dễ tìm mua cũng được người
tiêu dùng quan tâm nhiều, bởi lẽ chẳng người tiêu dùng nào chọn nơi mua gạo mà người
bán cọc cằn, khó chịu, không cần khách hàng cho dù gạo của họ bán có tốt và rẽ hơn đi
chăng nữa. Đồng thời loại gạo đó phải dễ mua để khi cần là có ngay sử dụng không phải
chờ đợi.
Đối với bao bì, nhãn hiệu và khuyến mãi ít được người tiêu dùng quan tâm lý do
là hầu hết các sản phẩm gạo được bày bán trên thị trường hiện nay chủ yếu là gạo đại trà
nên không có xuất xứ nhãn hiệu và từ trước đến nay mặt hàng gạo hiếm khi được khuyến
mãi. Do đó, có rất ít người tiêu dùng quan tâm đến vấn này. Trong tương lai, khi mức
sống của người dân nâng cao thì chắc chắn bao bì, nhãn hiệu của sản phẩm gạo sẽ được
người tiêu dùng quan tâm nhiều hơn bởi họ cảm nhận được sản phẩm có bao bì, nhãn
hiệu sẽ đảm bảo an toàn vệ sinh và trong bắt mắt hơn. Còn khuyến mãi là một trong


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status