Xây dựng chiến lược phát triển sản phẩm mới cho công ty Lương thực Thực phẩm An Giang - Pdf 10

MỤC LỤC

MỤC LỤC.................................................................................................................Trang i
DANH MỤC BIỂU ĐỒ – SƠ ĐỒ.....................................................................................iv
DANH MỤC BẢNG – HÌNH.............................................................................................v
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT...................................................................................v
PHỤ LỤC.............................................................................................................................a
TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................................................d
i
DANH MỤC BIỂU ĐỒ - SƠ ĐỒ

Biểu đồ 4.1. Vai trò hạt gạo để có bửa cơm ngon..............................................................12
Biểu đồ 4.2. Đặc tính của gạo sử dụng...............................................................................12
Biểu đồ 4.3. Xuất xứ gạo sử dụng......................................................................................13
Biểu đồ 4.4. Nguồn thông tin tham khảo............................................................................14
Biểu đồ 4.5. Tiêu chí gạo chất lượng..................................................................................15
Biểu đồ 4.6. Các yếu tố quan tâm ngoài chất lượng..........................................................16
Biểu đồ 4.7. Giá gạo sử dụng..............................................................................................16
Biểu đồ 4.8. Nhận xét giá gạo sử dụng...............................................................................17
Biểu đồ 4.9. Nơi mua gạo...................................................................................................18
Biểu đồ 4.10. Thời điểm mua gạo......................................................................................18
Biểu đồ 4.11. Mua gạo bằng cách nào................................................................................19
Biểu đồ 4.12. Số lượng mua gạo mỗi lần...........................................................................20
Biểu đồ 4.13. Người quyết định mua.................................................................................20
Biểu đồ 4.14. Trường hợp thay đổi loại gạo......................................................................21
Biểu đồ 4.15. Xu hướng sử dụng gạo chất lượng..............................................................22
Biểu đồ 4.16. Xu hướng sử dụng tiếp gạo có xuất xứ của công ty....................................22
Biểu đồ 4.17. Xu hướng mua dùng thử gạo có xuất xứ của công ty.................................23
Sơ đồ 2.1. Quy trình phát triển sản phẩm mới.....................................................................4
Sơ đồ 3.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty........................................................................9
Sơ đồ 4.1. Sơ đồ kênh phân phối của công ty....................................................................26

thế giới. Điều này cho thấy sẽ mở ra nhiều cơ hội mới cho nước ta, song nhiều thử thách
mới cũng sẽ xuất hiện. Do đó, mỗi doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì cần phải
nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp mình trên thị trường, bằng cách lập kế
hoạch hay chiến lược phát triển cho chính doanh nghiệp hoặc cho sản phẩm của doanh
nghiệp nhằm để tìm ra một hướng đi riêng có tính cạnh tranh cao.
Như chúng ta đã biết, khi cuộc sống ngày càng phát triển và đời sống của con người
được nâng cao thì vấn đề vệ sinh an toàn thực phẩm được mọi người quan tâm và chú
trọng. Chính vì thế mà nhu cầu của người tiêu dùng về một sản phẩm nào đó trên thị
trường cũng đòi hỏi cao hơn về chất lượng, mẫu mã,… nhằm đảm bảo an toàn vệ sinh
thực phẩm. Cụ thể là, các sản phẩm được đưa vào bày bán ở siêu thị được người tiêu
dùng lựa chọn ngày một nhiều hơn. Đặc biệt là, những sản phẩm cần thiết cho đời sống
hàng ngày như gạo, cá, thịt, trứng,...nhưng gạo được xem là lương thực không thể thiếu
trong mọi gia đình, cho nên người tiêu dùng ngày càng có xu hướng quan tâm nhiều đến
yếu tố chất lượng gạo. Qua đó cho thấy, sản phẩm gạo chất lượng ở thị trường nội địa có
nhiều tiềm năng phát triển, đây là một cơ hội để các doanh nghiệp trong nước tham gia
sản xuất kinh doanh.
Nhưng làm thế nào để sản phẩm gạo của doanh nghiệp được người tiêu dùng biết
đến và lựa chọn sử dụng? Muốn làm được điều này thì điều trước tiên mà các doanh
nghiệp cần phải thực hiện là tìm hiểu nhu cầu, thị hiếu của người tiêu dùng về sản phẩm
gạo ra sao? Tiếp đến là xem xét thị trường của sản phẩm gạo có triển vọng phát triển hay
không? Sau khi đã nắm bắt được nhu cầu, thị hiếu của người tiêu dùng và độ lớn của thị
trường thì doanh nghiệp cần phải đánh giá nguồn lực của mình để xem doanh nghiệp có
khả năng sản xuất ra sản phẩm gạo hay cải tiến sản phẩm gạo hiện tại thỏa mãn được nhu
cầu của người tiêu dùng, đồng thời cũng phù hợp với năng lực sở trường của doanh
nghiệp.
Quả thật đây là điều không phải dễ dàng đối với các doanh nghiệp, bởi vì nhu cầu
của người tiêu dùng về một sản phẩm luôn biến đổi và họ trở nên khó tính hơn trong việc
lựa chọn sản phẩm, trong khi đó nguồn lực của doanh nghiệp thì có giới hạn. Tuy nhiên,
để doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh một cách có hiệu quả và chiếm lĩnh được
thị trường về sản phẩm thì doanh nghiệp chỉ có thể đáp ứng được nhu cầu của người tiêu

 Thu thập dữ liệu thứ cấp: Chủ yếu các thông tin và các tài liệu liên quan đến đề
tài được thu thập từ phòng kinh doanh, phòng tài chính kế toán và phòng tổ chức hành
chính của công ty Lương thực Thực phẩm An Giang. Ngoài ra, còn tham khảo thông tin
qua sách, báo, internet,…
1.4.2. Phương pháp phân tích dữ liệu
Khi đã hoàn thành việc thu thập dữ liệu, tiếp theo sẽ tiến hành tổng hợp dữ liệu
cần phân tích. Sau đó tùy theo từng dữ liệu mà đưa ra các phương pháp thực hiện thích
hợp như:
- Sử dụng phương pháp so sánh liên hoàn qua các năm để đánh giá các chỉ
tiêu tài chính của công ty. Cụ thể là, bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và tình
hình tài chính của công ty.
- Sử dụng phương pháp thống kê đối với dữ liệu sơ cấp. Và đây được xem là
dữ liệu làm cơ sở để đề ra chiến lược phát triển sản phẩm mới cho công ty.
1.5. Ý nghĩa thực tiển
Qua phân tích hành vi của người tiêu dùng về sản phẩm gạo ở thị trường Long
Xuyên sẽ giúp công ty hiểu rõ hơn về nhu cầu, thị hiếu của người tiêu dùng Long Xuyên,
để có thể đưa ra chiến lược phát triển sản phẩm mới cho phù hợp nhằm dễ dàng thâm
nhập vào thị trường này. Từ đó, làm bước đà để công ty phát triển sang các thị trường
khác và chiếm lĩnh được thị trường gạo nội địa, góp phần thúc đẩy hoạt động sản xuất
kinh doanh của công ty ngày càng hiệu quả.
SVTH: Trần Thị Kim Tuyền Trang: 2
Xây dựng chiến lược phát triển sản phẩm mới cho CT LTTP AG GVHD: Th.S Cao Minh Toàn
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
2.1. Khái niệm về sản phẩm
Theo quan niệm cổ điển, sản phẩm là tổng thể các đặc tính vật chất, những yếu tố
có thể quan sát, được tập hợp trong một hình thức đồng nhất là vật mang giá trị sử dụng.
Theo quan niệm marketing, sản phẩm là những gì mà doanh nghiệp cung cấp, gắn
liền với việc thỏa mãn nhu cầu và ước muốn của khách hàng nhằm thu hút sự chú ý, mua
sắm hay sử dụng chúng. Sản phẩm bao gồm các thuộc tính hữu hình (chất liệu, kiểu dáng,
bao bì,…) và các thuộc tính vô hình (danh tiếng, giá cả, sự phô diễn, các dịch vụ kèm

Nhữn
g lợi
ích
Giao
hàng
và sự
tín
nhiệm
Phụ tùng
kèm theo
Dịch
vụ
bán
hàng
Bảo hành
Phần cốt lõi
Phần phụ thêm
của sản phẩm
Xây dựng chiến lược phát triển sản phẩm mới cho CT LTTP AG GVHD: Th.S Cao Minh Toàn
2.2. Khái niệm về sản phẩm mới
Sản phẩm mới là hàng hóa, dịch vụ hay ý tưởng mà bộ phận khách hàng tiềm ẩn
tiếp nhận chúng như một cái gì đó mới mẽ. Sản phẩm mới có thể đã có mặt trên thị
trường trong một thời gian nào đó, nhưng ta quan tâm đến điều người tiêu dùng làm thế
nào nhận biết được nó lần đầu tiên và quyết định có chấp nhận nó hay không.
2.3. Quy trình phát triển sản phẩm mới
Sơ đồ 2.1. Quy trình phát triển sản phẩm mới
(Nguồn: Marketing căn bản – Philip Kotler)
2.3.1. Hình thành ý tưởng
Hình thành ý tưởng về sản phẩm mới là giai đoạn đầu tiên của quá trình phát
triển sản phẩm mới. Các doanh nghiệp tìm kiếm những ý tưởng sản phẩm qua các nguồn

Phân tích khả
năng sản xuất
và tiêu thụ
Thử nghiệm thị
trường
(7)
(6)
(3)
(2)(1)
(5)
(4)
Xây dựng chiến lược phát triển sản phẩm mới cho CT LTTP AG GVHD: Th.S Cao Minh Toàn
2.3.2. Lựa chọn ý tưởng
Qua các nguồn thông tin khác nhau có nhiều ý tưởng sản phẩm được đề xuất.
Do đó, mục đích của việc lựa chọn ý tưởng là loại bỏ những ý tưởng không phù hợp càng
sớm càng tốt và chọn lọc những ý tuởng tốt nhất. Để làm được điều này cần phải dựa trên
cơ sở phân tích khả năng nguồn lực của doanh nghiệp, phân tích phác thảo về sản phẩm
mới (mô tả sản phẩm, quy mô thị trường và thị trường mục tiêu, khả năng thỏa mãn nhu
cầu, khả năng thâm nhập thị trường của sản phẩm), khả năng marketing của doanh
nghiệp.
2.3.3. Soạn thảo dự án và thẩm định dự án
Ý tưởng về sản phẩm sau khi đã được lựa chọn, mỗi ý tưởng phải được xây
dựng thành những dự án. Bởi vì, ý tưởng là những tư tưởng khái quát về sản phẩm, còn
dự án là sự thể hiện tư tưởng khái quát đó thành các phương án sản phẩm mới với các
tham số về đặc tính hay công dụng hoặc đối tượng sử dụng khác nhau của chúng. Do đó,
chỉ có dự án mới tạo thành hình ảnh thực sự về một sản phẩm mà công ty dự định đưa ra
thị trường và nó có ý nghĩa đối với khách hàng.
Khi đã có dự án thì việc tiếp theo là cần phải thẩm định dự án. Thẩm định dự án
là thử nghiệm quan điểm và thái độ của nhóm khách hàng mục tiêu đối với các phương
án sản phẩm đã được mô tả. Qua thẩm định sẽ lựa chọn được một dự án sản phẩm tốt

phẩm. Việc thử nghiệm thường được thực hiện ở hai giai đoạn.
- Thử nghiệm trong doanh nghiệp: Thử nghiệm ở phòng thí nghiệm hay trong
nội bộ doanh nghiệp.
- Thử nghiệm thị trường: Doanh nghiệp thử nghiệm sản phẩm trên thị trường
để qua đó đánh giá lại mức độ hoàn chỉnh của sản phẩm, khả năng sản phẩm phù hợp với
thị trường, đánh giá phản ứng của thị trường về sản phẩm, thử nghiệm hay chương trình
marketing gắn với sản phẩm như giá, phân phối, chiêu thị. Phương pháp và thời gian thử
nghiệm phụ thuộc vào khả năng tài chính của doanh nghiệp, đặc điểm sản phẩm và tình
hình cạnh tranh trên thị trường.
2.3.8. Triển khai sản xuất đại trà
Từ những thử nghiệm trên, doanh nghiệp sẽ xác định nên sản xuất và tung sản
phẩm ra thị trường hay không? Nếu quyết định sản xuất được chấp nhận, doanh nghiệp sẽ
triển khai phương án tổ chức sản xuất, xây dựng chương trình marketing giới thiệu sản
phẩm mới. Để tung sản phẩm ra thị trường có hiệu quả, doanh nghiệp cần xem xét các
vấn đề sau:
- Thời điểm tung sản phẩm ra thị trường.
- Địa điểm giới thiệu sản phẩm.
- Thị trường mục tiêu của sản phẩm.
- Chiến lược marketing giới thiệu sản phẩm.
2.4. Quá trình chấp nhận sản phẩm mới
Quá trình chấp nhận sản phẩm mới gồm năm giai đoạn:
- Biết: Người tiêu dùng mới hay biết về sản phẩm mới, nhưng chưa có thông tin đầy
đủ về nó.
- Quan tâm: Người tiêu dùng bị kích thích đi tìm kiếm thông tin về sản phẩm mới.
- Đánh giá: Người tiêu dùng quyết định xem có nên dùng thử sản phẩm mới không.
- Dùng thử: Người tiêu dùng dùng thử sản phẩm mới ở quy mô nhỏ để có ý niệm
đầy đủ về giá trị của nó.
- Chấp nhận: Người tiêu dùng quyết định sử dụng thường xuyên và đầy đủ sản
phẩm mới.
Vì vậy, người đưa ra sản phẩm mới cần suy nghĩ làm thế nào để dẫn dắt người tiêu

- Vốn cố định: 34.744 triệu đồng.
- Vốn lưu động: 2.000 triệu đồng.
3.2. Chức năng và nhiệm vụ của công ty LTTP An Giang
3.2.1. Chức năng
- Công ty chuyên chế biến, kinh doanh các mặt hàng lương thực, nông sản, vật tư
nông nghiệp; vận tải hàng hóa; phục vụ cho sản xuất nông nghiệp, góp phần tiêu thụ hết
lúa hàng hóa cho nông dân trong địa phương và điều hòa lương thực trong vùng, đảm bảo
nhu cầu tiêu dùng trong nội địa và xuất khẩu theo kế hoạch của Tổng công ty giao và
kinh doanh các ngành nghề khác theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của Tổng
công ty khi được chấp nhận.
SVTH: Trần Thị Kim Tuyền Trang: 7
Xây dựng chiến lược phát triển sản phẩm mới cho CT LTTP AG GVHD: Th.S Cao Minh Toàn
- Tổ chức thu mua, gia công chế biến lương thực, hàng nông sản, liên doanh liên
kết các tổ chức kinh tế trong tỉnh thực hiện nhiệm vụ đầu mối xuất khẩu của tỉnh, đóng
vai trò chủ đạo trong việc lúa hàng hóa của nông dân.
- Xuất khẩu trực tiếp các mặt hàng do công ty sản xuất kinh doanh và do liên
doanh liên kết tạo ra hay nhận ủy thác xuất khẩu và ủy thác cho các đơn vị xuất khẩu
lương thực.
3.2.2. Nhiệm vụ
- Tổ chức thực hiện các phương án sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu có hiệu
quả, từng bước củng cố và phát huy uy tín của công ty đối với thị trường trong nước, trên
thế giới nhất là về lĩnh vực kinh doanh lương thực.
- Tham gia vào các chương trình kinh tế của tỉnh với mục tiêu cải tiến, đầu tư mở
rộng phát triển các lĩnh vực liên quan đến sản xuất nông nghiệp, sản xuất chế biến nông
sản nhằm nâng cao chất lượng và số lượng hàng hóa, tạo công ăn việc làm cho tầng lớp
lao động trong tỉnh và tăng thêm thu nhập cho xã hội.
3.3. Cơ cấu tổ chức của công ty LTTP An Giang
Hiện nay, toàn bộ công ty có 348 người. Trong đó có 148 người (nữ 25 người) được
xem là nhân viên chính thức của công ty và được tổ chức như sau:
- Ban giám đốc: 3 người.

- Ban giám đốc mới bổ sung có kinh nghiệm, trình độ quản lý, năng động thích
ứng với cơ chế thị trường, đồng thời có tinh thần trách nhiệm cao.
- Được Tổng công ty và các cấp chính quyền của tỉnh quan tâm theo dõi hổ trợ.
3.4.2. Khó khăn
- Nguồn tài chính của công ty có giới hạn, chủ yếu vay vốn của Tổng công ty, các
Ngân hàng trong và ngoài tỉnh, song sự cho vay của các Ngân hàng tùy thuộc vào mức độ
hoạt động mà công ty huy động và thu mua hàng hóa.
SVTH: Trần Thị Kim Tuyền Trang: 9
Ban Giám Đốc
Trạm
Thu
Mua
Kho
Phân
Xưởng
Sản
Xuất
Trạm
Thu
Mua
Kho
Phân
Xưởng
Sản
Xuất
Trạm
Thu
Mua
Kho
Phân

Số tiền % Số tiền %
Tổng doanh thu 534.139 529.385 608.342 -4.754 -0,89 78.957 14,91
Tổng chi phí
- Giá vốn
- Các chi phí
533.928
513.909
20.019
527.884
506.003
21.881
605.634
578.494
27.140
-6.044
-7.906
1.862
-1,33
-1,54
9,30
77.750
72.491
5.259
14,73
14,33
24,03
LN sau thuế 211 1.501 2.708 1.290 611 1.207 80,41
(Nguồn: Báo cáo tài chính năm 2004-2005-2006 của công ty LTTP An Giang)
Qua bảng kết quả hoạt động kinh doanh của công ty vào năm 2004-2005-2006, ta
thấy tổng doanh thu năm 2005 của công ty giảm 0,89% so với năm 2004 nhưng lợi nhuận

4.1.1. Phân tích tình hình thị trường chung
Trong những năm gần đây, mức sống của người dân nước ta được nâng cao. Cụ
thể là, thu nhập bình quân của người dân tăng qua các năm vào năm 2005 là 635 USD
đến năm 2006 là 715 USD và dự đoán đến năm 2010 có thể tăng lên 1.000 USD
1
. Do đó,
người dân ngày càng quan tâm đến vấn đề lương thực, thực phẩm đảm bảo chất lượng và
an toàn vệ sinh. Điển hình là có nhiều người tiêu dùng muốn tìm mua gạo ngon, chất
lượng thay vì trước đây chỉ yêu cầu có gạo để ăn. Điều này được minh chứng ở siêu thị
Co.op Mark Cần Thơ: doanh số tiêu thụ mặt hàng gạo tại siêu thị tăng trưởng bình quân
khoảng 30%/năm, tiêu thụ khoảng 3 tấn gạo các loại/tháng và ở cửa hàng giới thiệu sản
phẩm Nông Trường Cờ Đỏ thành phố Cần Thơ đạt mức tiêu thụ 17-18 tấn gạo các
loại/tháng
2
.
Và một thực tế nữa chứng tỏ rằng gạo chất lượng có nhu cầu rất lớn ở thị
trường nội địa. Hiện nay, dân số nước ta khá đông có khoảng 84 triệu người, do đó chỉ
cần một người tiêu thụ khoảng 10 kg gạo chất lượng/năm thì sản lượng gạo chất lượng
được tiêu thụ ở nước ta sẽ tăng lên đến 840.000 tấn gạo/năm. Nhưng với mức sản lượng
gạo chất lượng này thì hiện tại các doanh nghiệp trong nước chưa có khả năng đáp ứng.
Mặt khác, kinh doanh gạo ở thị trường nội địa cũng khá hấp dẫn vì giá bán của
các sản phẩm gạo vào năm 2006 tăng cao, gạo thường được bán với giá 5.000-6.000 đ/kg,
còn gạo thơm được bán với giá từ 6.000 đ/kg trở lên và cho đến thời điểm này mức giá
vẫn không có chiều hướng giảm. Bên cạnh đó, kinh doanh gạo ở thị trường nội địa các
doanh nghiệp sẽ dễ dàng nắm bắt được nhu cầu của người tiêu dùng hơn và chất lượng
gạo ở thị trường này cũng không quá đòi hỏi khắt khe như ở thị trường xuất khẩu.
Cộng với việc Chính phủ luôn có chính sách đảm bảo nguồn lương thực trong
nước như: ấn định chỉ tiêu về xuất khẩu gạo, cho các doanh nghiệp ngừng ký hợp đồng
xuất khẩu gạo hay cấm xuất khẩu gạo khi nguồn cung gạo khan hiếm. Chẳng hạn vào
cuối năm 2006 Chính phủ đã đưa ra quyết định cấm xuất khẩu gạo nhằm đảm bảo an ninh

dùng chấp nhận được. Vì lẽ đó, các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh gạo chất lượng
chưa mặn mà với thị trường nội địa.
Qua đó, cho thấy thị trường nội địa là thị trường có triển vọng tốt để các doanh
nghiệp sản xuất kinh doanh gạo tham gia, nhưng các doanh nghiệp cần phải phát huy lợi
thế của mình để sản xuất ra sản phẩm gạo có chất lượng mà giá bán vẫn được người tiêu
dùng chấp nhận.
4.1.2. Phân tích hành vi của người tiêu dùng Long Xuyên về sản phẩm gạo
 Nhận thức nhu cầu
Như chúng ta đã biết, hạt gạo đóng vai trò rất quan trọng trong cuộc sống, do đó
hạt gạo là lương thực không thể thiếu ở bất kỳ gia đình nào và tùy theo mỗi gia đình mà
có nhận thức khác nhau về vai trò của hạt gạo trong bửa cơm. Theo như kết quả khảo sát
hành vi của người tiêu dùng về sản phẩm gạo có đến 77% ý kiến (bao gồm ý kiến từ
50%-75% và > 75%) cho rằng để có một bửa cơm ngon thì hạt gạo đóng vai trò rất quan
trọng.
(Nguồn: Tự tổng hợp thông qua bảng câu hỏi)
nh giá vai trò hạt gạo đó chỉ là bước nhận thức đầu tiên trong nhận thức nhu
cầu, bước tiếp theo là cần phải nhận thức nhu cầu, thị hiếu của người tiêu dùng về đặc
tính gạo như thế nào? Điều này được thể hiện rõ ở biểu đồ sau đây.
(Nguồn: Tự tổng hợp thông qua bảng câu hỏi)
SVTH: Trần Thị Kim Tuyền Trang: 12
Biểu đồ 4.3. Xuất xứ gạo sử dụng
8%
0%
71%
10%
11%
0% 10% 20% 30% 40% 50% 60% 70% 80%
Trong nước, thuộc dạng gạo công ty
Ngoài nước, thuộc dạng gạo công ty
Trong nước, thuộc dạng gạo đại trà

và một khi các doanh nghiệp ngoài nước nắm bắt được cơ hội này thì các doanh nghiệp
trong nước sẽ khó có được một chổ đứng ở chính thị trường của nước mình.
Ngoài ra, có 11% người tiêu dùng không biết loại gạo mình đang sử dụng, có
thể nói đây là những người tiêu dùng dễ tính, không quan tâm đến xuất xứ.
3
Nguồn: Hành vi tiêu dùng gạo của người dân Long Xuyên_Nguyễn Thị Kim Nhị - DH3KN1
SVTH: Trần Thị Kim Tuyền Trang: 13
Biểu đồ 4.4. Nguồn thông tin tham khảo
21%
51%
43%
12%
6%
0% 10% 20% 30% 40% 50% 60%
Gia đình yêu cầu
Kinh nghiệm bản thân
Người bán giới thiệu
Bạn bè, người thân giới thiệu
Tìm hiểu người xung quanh
Xây dựng chiến lược phát triển sản phẩm mới cho CT LTTP AG GVHD: Th.S Cao Minh Toàn
Tóm lại, theo nhận định của người tiêu dùng thì để có một bửa cơm ngon thì hạt
gạo đóng vai trò rất quan trọng. Đa số người tiêu dùng sử dụng gạo đại trà với đặc tính
gạo được ưa chuộng là gạo cho cơm dẽo, thơm và mềm.
 Các nguồn thông tin tham khảo khi quyết định mua gạo
Qua xem xét ý kiến của người tiêu dùng về nguồn thông tin tham khảo khi
quyết định mua gạo thì số đông người tiêu dùng cho rằng nguồn thông tin quan trọng
nhất là kinh nghiệm bản thân chiếm 51%. Bởi vì, trước khi mua một loại gạo nào đó sử
dụng lâu dài thì người tiêu dùng thường mua với số lượng nhỏ về dùng thử, nếu cảm thấy
chất lượng tốt và hợp khẩu vị mới quay lại nơi bán mua sử dụng tiếp tục.


3% 2%
18%
27%
12% 2% 7%
20% 14% 14%
0% 10% 20% 30% 40% 50% 60% 70% 80% 90%
Hương thơm lâu
Màu sắc hạt gạo sáng bóng
Kích thước hạt gạo
Không lẫn tạp chất
Dễ bảo quản
Dễ nấu
Không có dư lượng hóa chất
Biểu đồ 4.5. Tiêu chí gạo chất lượng
Rất quan trọng Quan trọng Bình thường không quan trọng Rất không quan trọng
Xây dựng chiến lược phát triển sản phẩm mới cho CT LTTP AG GVHD: Th.S Cao Minh Toàn
(Nguồn: Tự tổng hợp thông qua bảng câu hỏi)
Tiêu chí chất lượng không lẫn tạp chất được người tiêu dùng đánh giá quan
trọng nhất chiếm tỷ lệ 63%, cho thấy người tiêu dùng rất xem trọng đến vấn đề an toàn vệ
sinh trong hạt gạo nhằm để bảo vệ sức khỏe. Tiếp theo là tiêu chí dễ nấu chiếm tỷ lệ quan
trọng 45% vì dễ nấu sẽ cho cơm ngon không bị nhão, cứng hay sống với lượng nước nhất
định hay nấu mau chín cơm.
Đối với tiêu chí gạo cho hương thơm lâu và dễ bảo quản cũng chiếm mức độ
quan trọng tương đối nhiều 40%, 39% nhưng hiện nay đa số các loại gạo thơm được bán
bán trên thị trường chỉ tỏ ra hương thơm khi cơm còn nóng đến lúc nguội đã giảm hẳn
hay không còn hương thơm nữa, và gạo để lâu khoảng hơn một tháng thường bị sâu mọt,
ẩm móc. Do đó, các tiêu chí này cần xem xét lại khi sản xuất gạo đạt chất lượng tung ra
thị trường.
Phần lớn người tiêu dùng hiện nay đều cho rằng không có dư lượng hóa chất
trong hạt gạo nên mức độ quan trọng của tiêu chí này được đánh giá không cao chỉ chiếm

Biểu đồ 4.6. Các yếu tố quan tâm ngoài chất lượng
Biểu đồ 4.7. Giá gạo sử dụng
Từ 7.000đ-9.000đ
27%
< 9.000đ
2%
< 5.000đ
9%
Từ 5.000đ-7.000đ
62%
Biểu đồ 4.8. Nhận xét giá gạo sử dụng
Tương đối rẽ
7%
Rẽ
0%
Mắc
2%
Tương đối mắc
17%
Chấp nhận được
74%
Xây dựng chiến lược phát triển sản phẩm mới cho CT LTTP AG GVHD: Th.S Cao Minh Toàn
 Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua gạo ngoài chất lượng
Khi chọn mua gạo ngoài yếu tố chất lượng thì người tiêu dùng thường quan tâm
nhiều đến các yếu tố như: giá cả, thái độ người bán, dễ tìm mua. Còn các yếu tố bao bì,
nhãn hiệu, khuyến mãi rất ít được quan Tâm. Tỷ lệ quan tâm được thể hiện ở biểu đồ sau
đây.
(Nguồn: Tự tổng hợp thông qua bảng câu hỏi)
Từ biểu đồ 4.6 nhận thấy người tiêu dùng quan tâm đến các yếu tố giá cả, thái
độ người bán, dễ tìm mua có mức độ tương đồng lần lượt với tỷ lệ là 59%, 53% và 49%.

Đại lý Nơi khác
Xây dựng chiến lược phát triển sản phẩm mới cho CT LTTP AG GVHD: Th.S Cao Minh Toàn
đảm bảo, do đó mà phần lớn người tiêu dùng nhận xét giá gạo đang sử dụng chấp nhận
được với 74%.
(Nguồn: Tự tổng hợp thông qua bảng câu hỏi)
Mặt khác, khi mua gạo thì thái độ người bán và dễ tìm mua cũng được người
tiêu dùng quan tâm nhiều, bởi lẽ chẳng người tiêu dùng nào chọn nơi mua gạo mà người
bán cọc cằn, khó chịu, không cần khách hàng cho dù gạo của họ bán có tốt và rẽ hơn đi
chăng nữa. Đồng thời loại gạo đó phải dễ mua để khi cần là có ngay sử dụng không phải
chờ đợi.
Đối với bao bì, nhãn hiệu và khuyến mãi ít được người tiêu dùng quan tâm lý
do là hầu hết các sản phẩm gạo được bày bán trên thị trường hiện nay chủ yếu là gạo đại
trà nên không có xuất xứ nhãn hiệu và từ trước đến nay mặt hàng gạo hiếm khi được
khuyến mãi. Do đó, có rất ít người tiêu dùng quan tâm đến vấn này. Trong tương lai, khi
mức sống của người dân nâng cao thì chắc chắn bao bì, nhãn hiệu của sản phẩm gạo sẽ
được người tiêu dùng quan tâm nhiều hơn bởi họ cảm nhận được sản phẩm có bao bì,
nhãn hiệu sẽ đảm bảo an toàn vệ sinh và trong bắt mắt hơn. Còn khuyến mãi là một trong
những cách thu hút người tiêu dùng sử dụng sản phẩm.
 Cách thức mua gạo của người tiêu dùng
Có thể nói, cách thức mua gạo cũng khá là quan trọng trong phân tích hành vi
của người tiêu dùng về sản phẩm gạo. Bởi vì, bất kỳ một doanh nghiệp nào muốn bán
được sản phẩm trên thị trường thì phải biết được ít nhiều người tiêu dùng thích mua sản
phẩm ở đâu? Mua khi nào? Mua bằng cách nào? Số lượng bao nhiêu? Và ai là người
quyết định mua? Để từ đó sản xuất ra sản phẩm có số lượng vừa mức sử dụng, chọn
những nơi được xem là dễ tiếp cận với người tiêu dùng nhất và có hình thức tác động phù
hợp vào đối tượng quyết định mua.
- Mua ở đâu?
Gạo là sản phẩm thiết yếu nên được bày bán ở rất nhiều nơi nhưng để xem
người tiêu dùng thường chọn nơi mua gạo ở đâu nhiều nhất.
SVTH: Trần Thị Kim Tuyền Trang: 17

mua dùm
3%
Tự đi mua
54%
Gọi điện
43%
Biểu đồ 4.12. Số lượng mua gạo mỗi lần
Từ 5kg-15kg
43%
< 5 kg
3%
> 25 kg
19%
Từ 15kg-25kg
35%
Xây dựng chiến lược phát triển sản phẩm mới cho CT LTTP AG GVHD: Th.S Cao Minh Toàn
dùng phải sử dụng hàng ngày nhưng tại sao người tiêu dùng đợi sử dụng hết mới mua, sở
dĩ có điều này là vì sản phẩm gạo được bày bán rất nhiều trên thị trường và dễ mua khi
hết ra chợ hay gọi điện là có ngay để sử dụng. Mua định kỳ chiếm tỷ lệ rất thấp 12%,
những người mua định kỳ thường thì gia đình của họ ít thay đổi số lượng gạo sử dụng
trong một ngày cho nên họ biết chắc rằng cứ vào thời điểm đó là phải mua gạo bổ sung.
Nhưng hiện nay đa số những người tiêu dùng ít quan tâm vào thời điểm nào phải mua gạo
bổ sung cho đến lúc nấu cảm thấy gạo sắp hết hoặc hết mới mua.
- Mua bằng cách nào?
Khi hỏi người tiêu dùng thường mua gạo bằng cách nào thì số đông người tiêu
dùng trả lời tự đi mua là chính với tỷ lệ 54%, kế đến là gọi điện với tỷ lệ 43% và chiếm tỷ
lệ thấp nhất 3% là nhờ người khác mua dùm.
(Nguồn: Tự tổng hợp thông qua bảng câu hỏi)
Qua tìm hiểu trong quá trình phỏng vấn thì điều trên được lý giải như sau: với
việc tự đi mua thì người tiêu dùng muốn mua với số lượng bao nhiêu cũng được, có thể

lượng này sử dụng cho cả gia đình rất mau hết phải mua liên tục, như thế sẽ rất mất thời
gian nên chỉ chiếm 3%.
- Ai là người quyết định mua?
Trong một gia đình ai cũng là người có thể tạo nên quyết định chọn mua một
loại gạo. Tuy nhiên, phần lớn sẽ do đối tượng nào quyết định, biểu đồ dưới đây sẽ chứng
minh điều này.
(Nguồn: Tự tổng hợp thông qua bảng câu hỏi)
Từ biểu đồ 4.13 có thể thấy rằng người quyết định mua chiếm tỷ lệ cao nhất
62% trong tổng số mẫu là người vợ. Điều này cũng thật dễ hiểu vì hầu như các vấn đề
liên quan trong bửa ăn hàng ngày (hay nói chung là các công việc nội chợ) thường là do
người vợ đảm nhận và quyết định. Và người có vai trò quyết định kế tiếp cũng không
kém phần quan trọng với tỷ lệ 18% đó là cha mẹ, bởi vì hiện nay vẫn còn khá đông các
gia đình sống cùng với cha mẹ (cha mẹ vợ hay cha mẹ chồng) nên khi chọn mua một loại
gạo nào đó thường theo ý kiến của cha mẹ. Còn người có vai trò thấp nhất trong quyết
SVTH: Trần Thị Kim Tuyền Trang: 20
Biểu đồ 4.14. Trường hợp thay đổi loại gạo
72%
20%
15%
22%
24%
9%
0% 10% 20% 30% 40% 50% 60% 70% 80%
Chất lượng gạo không ổn định
Giá cao hơn
Có một loại gạo khác ngon hơn
Khó tìm mua
Thường hay thiếu hàng
Cơm để nguội bị cứng và hôi
Xây dựng chiến lược phát triển sản phẩm mới cho CT LTTP AG GVHD: Th.S Cao Minh Toàn


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status