Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng Vốn Cố Định tại Cty Du lịch - Dịch vụ Hồng Hà - Pdf 98

Lời nói đầu
1. Sự cần thiết của đề tài
Khi tiến hành hoạt động kinh doanh, các doanh nghiệp (DN) phải tự trang
bị cho mình 1 hệ thống cơ sở vật chất tơng ứng với ngành nghề kinh doanh mà
mình đã lựa chọn. Điều này đòi hỏi các DN phải có 1 số tiền ứng trớc để mua
sắm , lợng tiền ứng trớc gọi là vốn kinh doanh trong đó chiếm chủ yếu là vốn cố
định ( VCĐ )
Trong sự cạnh tranh gay gắt của cơ chế thị trờng hiện nay, các DN muốn
tồn tại và phát triển đợc thì bằng mọi cách phải sử dụng đồng vốn có hiệu quả ?
Do vậy đòi hỏi các nhà quản lý DN phải tìm ra các phơng sách nhằm nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn nói chung và hiệu quả sử dụng vốn cố định nói riêng.
Công ty du lịch dịch vụ Hồng Hà ( Công ty DL DV Hồng Hà ) là 1
đơn vị có quy mô và lợng vốn cố định tơng đối lớn. Do vậy việc quản lý sử dụng
chặt chẽ và có hiệu quả vốn cố định của công ty là 1 trong những yêu cầu lớn
nhằm tăng năng suất lao động thu đợc lợi nhuận cao đảm bảo trang trải cho mọi
chi phí và có lãi .
Với những lý do nh vậy và qua quá trình thực tập tại Công ty DL - DV
Hồng Hà em đã lựa chọn đề tài : Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn cố định tại Công ty DL - DV Hồng Hà làm luận văn tốt nghiệp.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Nhằm đa ra một số giải pháp cơ bản , có tính khả thi để nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn của Công ty DL - DV Hồng Hà trong điều kiện hiện nay.
3. Đối tợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
Luận văn nghiên cứu vốn cố định và hiệu quả sử dụng vốn cố định của
Công ty DL - DV Hồng Hà trong 2 năm 2002 và 2003 đặc biệt đi sâu vào
nghiên cứu tình hình sử dụng vốn cố định của Công ty năm 2003 .
1
4. Phơng pháp nghiên cứu
Để đạt đợc mục đích của đề tài trên tổng thể chuyên đề đã vận dụng ph-
ơng pháp phân tích của phép duy vật biện chứng , logích , so sánh , phơng pháp
thống kê kế toán , phơng pháp liên hệ , để nghiên cứu .

doanh là một công tác quan trọng bậc nhất. Để quản lý và sử dụng vốn kinh
doanh một cách có hiệu quả cần phải nắm đợc những đặc điểm vận động của
từng loại vốn.
b) Đặc điểm:
Hoạt động sản xuất kinh doanh trong các DN du lịch vừa mang tính chất
chung và vừa mang tính đặc thù riêng so với các DN khác trong nền kinh tế
3
quốc dân , vì vậy ngoài những đặc điểm chung vốn có của vốn trong hoạt động
sản xuất kinh doanh , vốn trong DN du lịch có những đặc điểm cơ bản khác biệt
sau:
- Trong cơ cấu vốn kinh doanh của các DN du lịch , bộ phận VCĐ thờng
chiếm tỷ trọng lớn . Bộ phận này tập trung chủ yếu là nhà cửa , phơng tiện vận
chuyển , các tiện nghi trong phòng ngủ , phòng ăn Nói chung những tài sản
này thuộc loại hiện đại , đắt tiền và phục vụ cho nhu cầu sang trọng .
Ngày nay , cơ sở vật chất kỹ thuật càng cần đợc đầu t mạnh , đổi mới th-
ờng xuyên và bổ sung kịp thời ăn khớp với tiến bộ xã hội , văn minh xã hội ,
tránh tụt hậu không đáp ứng đợc nhu cầu du lịch . Đồng thời khi DN có đợc cơ
sở vật chất khang trang , đồng bộ sẽ thu hút đợc nhiều khách hàng , tăng uy tín
cho DN của mình . Để làm đợc điều này , các DN khách sạn du lịch cần phải
huy động đợc vốn kịp thời nhằm đáp ứng tốt cầu du lịch . Bên cạnh đó , cơ sở
vật chất kỹ thuật trong DN khách sạn du lịch phải đợc sử dụng tối đa khả
năng của nó
- Vốn trong DN du lịch chịu ảnh hởng nhiều của tính thời vụ và cầu du
lịch . Nên mỗi DN cần có phơng pháp kinh doanh cụ thể trong những tháng
chính vụ cũng nh trái vụ. Để phục vụ nhu cầu của khách trong những tháng thời
vụ thì các DN không những phải nâng cấp , đổi mới trang thiết bị , cơ sở vật chất
kỹ thuật mà còn phải tăng thêm nguồn nhân lực , và khi đó nhu cầu về nguyên
vật liệu cũng tăng , khi đó vốn đợc sử dụng 1 cách triệt để. Tuy nhiên trong
những tháng trái vụ khi mà cầu du lịch giảm thì lúc đó vốn lại rất nhàn rỗi. Do
đặc điểm này, DN cần có những điều chỉnh vốn một cách hợp lý nhằm nâng cao

thơng mại hoặc của các tổ chức tín dụng khác.
+ Phát hành trái phiếu : theo luật Công ty của nớc ta bất kỳ một tổ
chức kinh doanh nào cũng có thể vay vốn Ngân hàng, các Công ty tài chính, các
tổ chức kinh tế d ới hình thức hợp đồng tín dụng, chỉ có DN Nhà nớc, công ty
cổ phần có phát hành cổ phiếu mới có quyền vay vốn bằng cách phát hành trái
phiếu. Trái phiếu là một tờ phiếu mà công ty phát hành để vay vốn và là vốn vay
5
dài hạn, hay còn gọi là văn tự nợ giữa con nợ là công ty và chủ nợ là những ngời
vay vốn.
+ Tín dụng thơng mại là quan hệ tín dụng giữa các nhà DN, đợc
biểu hiện dới hình thức mua bán chịu bằng hàng hóa đợc thực hiện giữa ngời
mua và ngời bán.
b) Căn cứ vào đặc điểm tuần hoàn : vốn có 2 loại
- Vốn cố định : là số tiền ứng trớc về tài sản cố định (TSCĐ) phục vụ kinh
doanh khách sạn du lịch nhằm thực hiện các chức năng cơ bản và chức năng
bổ sung. VCĐ có đặc điểm là chuyển dần giá trị trong mỗi kỳ kinh doanh và chỉ
hoàn thành một lần luân chuyển khi giá trị tài sản cố định đợc chuyển dịch hết
vào giá trị hàng hóa và dịch vụ qua nhiều chu kỳ kinh doanh.
Vốn cố định trong DN khách sạn du lịch đợc hình thành từ các nguồn
sau đây :
+ Nguồn vốn pháp định : khi DN đợc thành lập cũng nh trong quá
trình hoạt động, DN cần phải có một lợng VCĐ tối thiểu theo quy định của Nhà
nớc, đó là mức vốn pháp định tối thiểu. Mức vốn vay tùy thuộc vào quy mô, loại
hình kinh doanh của DN, nó giúp cho việc thực hiện các chức năng của DN
cũng nh đảm bảo quyền lợi của những tập thể hoặc cá nhân có quan hệ với DN.
Đối với DN Nhà nớc, vốn này chính là nguồn vốn ngân sách Nhà nớc cấp
phát ban đầu khi DN mới đi vào hoạt động.Toàn bộ tiền trích khấu hao cơ bản
tài sản cố định đều đợc để lại cho DN, DN có trách nhiệm bảo toàn và phát triển
số vốn này. Đối với DN cổ phần, nguồn vốn pháp định là nguồn vốn do các cổ
đông đóng góp thông qua việc mua các cổ phiếu. Đối với DN t nhân, nguồn vốn

Vốn lu động không định mức là các khoản vốn phát sinh trong quá trình
kinh doanh những biến động lên xuống thất thờng, không có đủ căn cứ để tính
toán định mức đợc. Do đó, đòi hỏi ngời quản lý vốn phải hạn chế tới mức thấp
nhất các khoản vốn mà tránh sự ảnh hởng tới các loại vốn khác trong định mức
của DN.
7
1.2 Tầm quan trọng của vốn cố định đối với DN khách sạn du lịch
1.2.1 Khái niệm vốn cố định .
Theo quy định hiện hành của Việt Nam VCĐ là biểu hiện bằng tiền của
tài sản cố định, hay VCĐ là toàn bộ giá trị bỏ ra để đầu t vào tài sản cố định
nhằm phục vụ hoạt động kinh doanh.
Vốn cố định trong DN khách sạn du lịch là số tiền ứng trớc về TSCĐ
phục vụ kinh doanh khách sạn du lịch, đặc điểm của nó là chuyển dần từng
giá trị trong mỗi chu kỳ kinh doanh và chỉ hoàn thành một lần luân chuyển khi
giá trị TSCĐ đợc chuyển dịch hết vào giá trị hàng hóa và dịch vụ qua nhiều chu
kỳ kinh doanh.
Tài sản cố định là những t liệu lao động chủ yếu. Chúng tham gia trực
tiếp hoặc gián tiếp vào nhiều chu kỳ của quá trình sản xuất kinh doanh của DN.
Tài sản cố định không thay đổi hình thái vật chất ban đầu trong suốt thời gian sử
dụng, cho đến lúc h hỏng hoàn toàn. Trong quá trình sử dụng tài sản cố định hao
mòn dần, phần giá trị hao mòn sẽ chuyển dần vào giá trị mới tạo ra của sản
phẩm và đợc bù đắp lại bằng tiền khi sản phẩm đợc tiêu thụ. Tài sản cố định
cũng là một loại hàng hóa có giá trị sử dụng và giá trị. Nó là sản phẩm của lao
động và đợc mua bán, trao đổi trên thị trờng sản xuất.
Vậy giữa tài sản cố định và vốn cố định có mối quan hệ mật thiết với
nhau. Tài sản cố định là hình thái biểu hiện vật chất của vốn cố định .
1.2.2 Phân loại vốn cố định
Để quản lý và sử dụng VCĐ có hiệu quả ngời ta nghiên cứu các phơng
pháp phân loại và nghiên cứu khấu hao TSCĐ.
a) Phân loại TSCĐ theo hình thái biểu hiện

- TSCĐ đang sử dụng: Đây là những tài sản đang trực tiếp hoặc gián tiếp
tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh tạo ra sản phẩm. Trong DN, tỷ trọng
TSCĐ đã đa vào sử dụng so với toàn bộ TSCĐ hiện có càng lớn thì hiệu quả sử
dụng TSCĐ càng cao.
9
- TSCĐ cha sử dụng: Đây là những tài sản DN do những nguyên nhân chủ
quan, khách quan cha thể đa vào sử dụng nh: TS dự trữ, TS mua sắm, xây dựng
thiết kế cha đồng bộ, tài sản trong giai đoạn lắp ráp, chạy thử
- TSCĐ không cần dùng chờ thanh toán: Đây là những tài sản đã h hỏng,
không sử dụng đợc hoặc còn sử dụng đợc nhng lạc hậu về mặt kỹ thuật, đang
chờ đợi để giải quyết. Nh vậy có thể thấy rằng cách phân loại này giúp ngời
quản lý tổng quát tình hình và tài năng sử dụng tài sản, thực trạng về TSCĐ
trong DN.
Nhờ có cách phân loại này, ngời quản lý nắm đợc một cách tổng quát tình
hình, cơ cấu, tỷ trọng của từng loại TSCĐ hiện có so với tổng nguyên giá TSCĐ.
Trên cơ sở đó, giúp cho công tác quản lý TSCĐ cũng nh VCĐ trong và ngoài
sản xuất kinh doanh của DN để từ đó có biện pháp tăng cờng khai thác năng lực
của TSCĐ hiện có cũng nh quản lý TSCĐ chặt chẽ hơn.
d) Phân loại tài sản cố định theo cách khác.
Toàn bộ tài sản cố định đợc phân thành các loại sau:
- Tài sản cố định cố định tài chính: là các khoản đầu t dài hạn, đầu t vào
chứng khoán và các giấy tờ có giá trị khác. Các loại tài sản này đợc DN mua và
giữ lâu dài nhằm mục đích thu hút và các mục đích khác nh chiếm dụng u thế
quản lý, hoặc đảm bảo an toàn cho DN.
- Tài sản cố định phi tài chính: bao gồm các tài sản cố định cố định khác
phục vụ cho lợi ích của DN nhng không đợc chuyển nhợng trên thị trờng tài
chính.
Trong nền kinh tế thị trờng để thuận lợi cho việc hạch toán ngời ta thờng
phân loại tài sản cố định theo hình thái biểu hiện kết hợp với tính chất đầu t.
Theo cách phân loại này, tài sản cố định của DN đợc chia ra làm 4 loại sau:

từ kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của DN, số này gọi là lãi lu giữ hoặc
lãi cha phân phối.
+ Ngoài ra vốn chủ sở hữu còn bao gồm chênh lệch đánh giá lại tài
sản, quỹ phát triển sản xuất kinh doanh, quỹ dự trữ, chênh lệch tỷ giá, quỹ khen
thởng, quỹ phúc lợi, vốn đầu t xây dựng cơ bản, kinh phí sự nghiệp
11
- Nguồn vốn đi vay
Trong điều kiện nền kinh tế thị trờng, hầu nh không một DN nào chỉ hoạt
động sản xuất kinh doanh bằng nguồn vốn tự có mà đều phải hoạt động bằng
nhiều nguồn vốn, trong đó nguồn vốn vay chiếm tỷ lệ đáng kể
Vốn vay có ý nghĩa quan trọng không những chỉ ở khả năng tài trợ các
nhu cầu bổ sung cho việc mở rộng và phát triển sản xuất kinh doanh của Công
ty mà còn tạo điều kiện linh hoạt trong việc thu hẹp quy mô kinh doanh bằng
việc hoàn trả các khoản nợ đến hạn và giảm số lợng vốn vay.
Nguồn vốn vay đợc thể hiện qua 3 phơng thức chủ yếu sau :
+ Tín dụng Ngân hàng : là các khoản mà DN vay của Ngân hàng
thơng mại hoặc của các tổ chức tín dụng khác.
+ Phát hành trái phiếu : theo luật Công ty của nớc ta bất kỳ một tổ
chức kinh doanh nào cũng có thể vay vốn Ngân hàng, các Công ty tài chính, các
tổ chức kinh tế d ới hình thức hợp đồng tín dụng, chỉ có DN Nhà nớc, công ty
cổ phần có phát hành cổ phiếu mới có quyền vay vốn bằng cách phát hành trái
phiếu. Trái phiếu là một tờ phiếu mà công ty phát hành để vay vốn và là vốn vay
dài hạn, hay còn gọi là văn tự nợ giữa con nợ là công ty và chủ nợ là những ngời
vay vôn.
+ Tín dụng thơng mại là quan hệ tín dụng giữa các nhà DN, đợc
biểu hiện dới hình thức mua bán chịu bằng hàng hóa đợc thực hiện giữa ngời
mua và ngời bán.
1.2.4 Tầm quan trọng của vốn cố định đối với DN
Về mặt giá trị, VCĐ phản ánh tiềm lực của DN.Còn về mặt hiện vật, VCĐ
thể hiện vai trò của mình qua tài sản cố định

vay với số lợng là bao nhiêu
- Đối với công ty cổ phần thì quy mô của Công ty phụ thuộc vào giá tài
sản cố định mà Công ty nắm giữ. Do vậy, trong quá trình huy động vốn cho DN
bằng cách phát hành trái phiếu hay cổ phiếu, mức độ tin cậy của các nhà đầu t
13
chịu ảnh hởng khá lớn từ lợng tài sản mà Công ty hiện có và hàm lợng công
nghệ có trong tài sản cố định của công ty.
1.2.5 Nội dung công tác quản lý sử dụng vốn cố định
Quản lý việc sử dụng VCĐ là một trong những nội dung quan trọng của
công tác quản lý DN. Trong quá trình sản xuất kinh doanh, sự vận động của
VCĐ gắn liền với hình thái vật chất của nó. Vì vậy để quản lý sử dụng có hiệu
quả VCĐ và trang thiết bị có một số hình thức quản lý sau:
- Đánh giá đúng TSCĐ và xác định tỷ lệ khấu hao hợp lý cho từng loại.
- Phối hợp các phơng pháp đánh giá TSCĐ nh : đánh giá TSCĐ theo giá
nguyên thủy, đánh giá TSCĐ theo giá trị khôi phục và theo giá trị còn lại để xác
định tỷ lệ khấu hao hợp lý cho từng loại tài sản và trang thiết bị. Từ đó giúp cho
DN thu hồi vốn đầu t và hạn chế tối đa hao mòn vô hình.
- áp dụng chính sách khấu hao nhanh để sử dụng tối đa năng lực sản xuất
của TSCĐ và trang thiết bị để hạn chế hao mòn vô hình.
- áp dụng quản lý định mức sử dụng TSCĐ, giao trách nhiệm vật chất cho
các bộ phận quản lý và sử dụng TSCĐ và trang thiết bị.
- Thờng xuyên kiểm tra việc sử dụng, bảo dỡng và sửa chữa trang thiết bị
nhằm duy trì năng lực sản xuất ban đầu của chúng. Nghiên cứu cải tiến tổ chức
lao động của DN để sử dụng tối đa công suất của trang thiết bị, đặc biệt các loại
có tốc độ hao mòn vô hình nhanh nh máy vi tính, các loại đồ điện cao cấp, đối
với các khách sạn cần chú ý hớng dẫn du khách sử dụng trang thiết bị trong các
phòng cho thuê, các phơng tiện công cộng của DN một cách thành thạo và hợp
lý để tránh gây ra những thiệt hại về tài sản.
1.3 Hiệu quả sử dụng vốn trong DN du lịch.
1.3.1 Khái niệm hiệu quả kinh tế và chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế

V
KQ
=
V
H
Trong đó : H
V
là hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh
KQ là kết quả thu đợc ( doanh thu hoặc lợi nhuận )

V
KD
là số d bình quân của vốn sản xuất kinh doanh
15
Từ công thức trên ta thấy, hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh thay
đổi không chỉ phụ thuộc vào giá trị sản lợng sản phẩm, mức doanh thu hay lợi
nhuận thu đợc mà còn phụ thuộc vào sự tăng giảm số vốn sản xuất kinh doanh
bình quân. Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn càng lớn chứng tỏ hiệu quả sử dụng
vốn của DN càng cao.
b) Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định
*) Yêu cầu đối với hệ thống chỉ tiêu:
- Các chỉ tiêu phải phản ánh và đánh giá hiệu quả kinh doanh của DN một
cách tổng quát cũng nh riêng biệt từng yếu tố tham gia vào hoạt động sản xuất
kinh doanh. Do đó, trong hệ thống chỉ tiêu phải có chỉ tiêu tổng hợp (chỉ tiêu
chung) và chỉ tiêu riêng biệt ( chỉ tiêu bộ phận).
- Các chỉ tiêu đánh giá phải có sự liên so sánh đợc với nhau và phải có ph-
ơng pháp tính toán cụ thể và thống nhất.
- Các chỉ tiêu đáng giá phải có phạm vi áp dụng nhất định phục vụ từng
mục đích cụ thể trong từng công tác đánh giá.
*) Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VCĐ

phơng hớng và biện pháp sử dụng tốt hơn.
Công thức xác định chỉ tiêu :
H = D / S
SXKD
hoặc H = Ln / S
SXKD
Trong đó : H là hiệu quả sử dụng diện tích kinh doanh
D là tổng doanh thu đạt đợc trong kỳ
Ln là tổng lợi nhuận đạt đợc trong kỳ
S
SXKD
là tổng diện tích sử dụng để sản xuất kinh doanh
) Hiệu quả sử dụng chi phí TSCĐ
Đây là chỉ tiêu xác định mức doanh thu hoặc mức lợi nhuận trên một
đồng chi phí khấu hao tài sản cố định trong kỳ. Công thức xác định :
H = D / F
khtscđ
hoặc H = Ln / F
khtscđ
Trong đó : F là mức chi phí khấu hao TSCĐ trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh chính xác hơn chỉ tiêu hiệu quả sử dụng VCĐ vì chi phí
khấu hao là những hao phí thực tế đã tạo ra kết quả sản xuất kinh doanh của DN.
) Mức trang bị VCĐ cho một lao động
Công thức : H =
V

/ R
Trong đó : R là số lao động bình quân trong kỳ
) Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng tài sản cố định và VCĐ của từng nghiệp vụ
kinh doanh

tập trung vào tiêu dùng các sản phẩm dịch vụ du lịch, khoảng thời gian đó đợc
gọi là thời vụ du lịch. Ngoài khoảng thời gian đó ra, số khách sử dụng tiêu dùng
các dịch vụ này rất ít. Do vậy đã ảnh hởng đến việc sử dụng nguồn vốn kinh
doanh của các DN du lịch. Nếu nh trong thời vụ du lịch, nguồn vốn kinh doanh
đợc sử dụng một cách tối đa và mang lại hiệu quả cao, thì ở khoảng thời gian
còn lại DN có nhiều vốn nhàn rỗi , đặc biệt là chi phí khấu hao tài sản cố định sẽ
không có nguồn thu để bù đắp. Vì thế hiệu quả sử dụng vốn của DN sẽ giảm
xuống, tốc độ chu chuyển vốn thấp, thời gian khấu hao tài sản cố định sẽ kéo
dài, nguồn VCĐ bỏ ra để đầu t mua sắm tài sản cố định sẽ chậm đợc thu hồi,
gây tình trạng ứ đọng vốn trong kinh doanh.
c) Nhân tố giá cả:
Giá cả vừa mang tính chất khách quan và chủ quan ảnh hởng trực tiếp đến
hiệu quả sử dụng vốn của DN khách sạn. Nó ảnh hởng cả đến đầu vào và đầu ra
của quá trình sản xuất kinh doanh.
18
Sự tác động đến đầu vào nh là: giá nguyên vật liệu hàng hóa, giá cớc phí,
giá TSCĐ, giá công cụ lao động Với những tác động của giá cả đến đầu ra nh :
giá tiêu thụ sản phẩm, giá bán Vì thế những thay đổi dù lớn hay nhỏ cũng đều
ảnh hởng đến hiệu quả kinh tế của DN. Do vậy, để đánh giá đúng thực chất hiệu
quả hoạt động kinh doanh cũng nh hiệu quả sử dụng vốn thì DN khách sạn cần
phải xác định sự ảnh hởng của yếu tố giá cả.
d) Các nhân tố khác
Các nhân tố này có thể đợc coi là nhân tố bất khả kháng nh thiên tai, địch
họa, có tác động trực tiếp lên hiệu quả sử dụng VCĐ ( tài sản cố định ) của
DN. Mức độ tổn hại về lâu dài hay tức thời là hoàn toàn không thể biết trớc, chỉ
có thể dự phòng trớc nhằm giảm nhẹ thiên tai mà thôi.
1.4.2 Các nhân tố chủ quan
a) Ngành nghề kinh doanh của DN
Nhân tố này tạo ra điểm xuất phát cho DN cũng nh định hớng cho nó
trong suốt quá trình tồn tại. Với một ngành nghề kinh doanh đã đợc lựa chọn,

họ sẽ quay trở lại với DN. Tức DN sẽ có lợi nhuận, doanh thu ngày càng cao,
hiệu quả sử dụng vốn càng tốt. Ngợc lại, nếu trình độ của ngời lao động thấp,
thái độ phục vụ không tốt sẽ làm cho khách hàng có ấn tợng xấu, do đó lợng
khách đến với DN sẽ giảm, doanh thu giảm làm cho hiệu quả sử dụng vốn thấp,
không có nguồn vốn để bổ xung.
d) Nhân tố về cơ sở vật chất kỹ thuật của DN
Đây cũng là yếu tố quan trọng ảnh hởng đến hiệu quả sử dụng vốn. Các
DN kinh doanh du lịch có đặc điểm là có số lợng cơ sở vật chất kỹ thuật lớn,
vốn đầu t vào lĩnh vực này nhiều, cơ sở vật chất kỹ thuật tạo điều kiện cho việc
đáp ứng các nhu cầu ngày càng cao của khách hàng. Mặt khác, tính thời vụ của
du lịch tạo nên chi phí cho cơ sở vật chất lớn và chi phí này chiếm tỷ trọng lớn
trong giá thành sản phẩm du lịch. Vì vậy, sử dụng có hiệu quả cơ sở vật chất kỹ
thuật cũng sẽ làm cho việc sử dụng vốn có hiệu quả hơn.
20
1.5 Bảo toàn và phát triển vốn
1.5.1 ý nghĩa của việc bảo toàn và phát triển vốn
Để nâng cao quyền tự chủ về tài chính của DN cũng nh trách nhiệm về
mặt pháp lý của DN đối với Nhà nớc, cùng với hàng loạt những chính sách về
kinh tế, tài chính, tiền tệ khác Nhà nớc đã và đang thực hiện chính sách giao vốn
cho các DN Nhà nớc và đòi hỏi DN phải có trách nhiệm bảo toàn và phát triển
số vốn đó để duy trì và phát triển kinh doanh. Tức là kinh doanh ít nhất phải
đảm bảo hòa vốn, bù đắp đợc số vốn bỏ ra để tái sản xuất giản đơn. Đồng thời
DN phải kinh doanh có lãi để tự tích lũy bổ sung vốn. Mặt khác, do điều kiện
thực tiễn của nền kinh tế Việt nam có lạm phát, giá cả biến động lớn, sức mua
của đồng tiền Việt nam giảm nên nếu tiếp tục duy trì cơ chế giá thấp nh trớc đây
thì số vốn sản xuất kinh doanh của các DN bằng tiền Việt nam sẽ giảm dần giá
trị thực tế, sức mua của vốn bị thu hẹp, hậu quả là lãi giả lỗ thật. Do đó, phải
điều chỉnh giá trị của tài sản cố định theo mức độ tăng giá của thị trờng một
cách hợp lý và buộc các DN Nhà nớc phải xác định đúng nguyên giá tài sản cố
định, tính đúng, tính đủ khấu hao tài sản cố định vào chi phí sản xuất nhằm thu

Trong đó :
- Số vốn đầu kỳ ( hoặc số phải bảo toàn đến đầu kỳ sau không bao gồm
số chi khấu hao cơ bản để lại DN )
- Khấu hao cơ bản trích trong kỳ chỉ bao gồm khấu hao của những TSCĐ
ở đầu kỳ ( không tính khấu hao cơ bản của TSCĐ tăng trong kỳ )
- Hệ số điều chỉnh chênh lệch giá do cơ quan có thẩm quyền công bố. Hệ
số này đợc xác định trên cơ sở tính toán độ tăng giá của TSCĐ tính bằng tiền
trong nớc phù hợp với cơ cấu và đặc điêm kinh tế kỹ thuật của từng ngành, có
tính đến yếu tố hao mòn vô hình
- Tăng giảm VCĐ trong kỳ đó là số VCĐ phải bảo toàn tăng (+) giảm (-)
trong kỳ, phần tăng này phải xác định theo từng thời điểm.
22
Số vốn được giao đầu
kỳ (hoặc số phải bảo
toàn đầu kỳ)
Tăng giá
VCĐ
trong kỳ
Số VCĐ phải
bảo toàn đến
cuối kỳ

Hệ số điều
chỉnh giá trị
TSCĐ
x
Khấu hao cơ
bản trích
trong kỳ
_

ợc phép sử dụng trong một thời gian không phải trả lãi thì cần phải khai thác và
23
sử dụng một cách triệt để, chỉ khi thiếu mới sử dụng đến nguồn vốn vay. Đôn
đốc trả nợ kịp thời và định kỳ phải đánh giá lại VCĐ để xác định mức bảo toàn
hợp lý tránh tình trạng ăn vào vốn.
Một chỉ tiêu khác đánh giá hiệu quả sử dụng VCĐ là hiệu quả sử dụng chi
phí khấu hao TSCĐ vì chi phí khấu hao TSCĐ là những chi phí thực tế đã tạo ra kết
quả kinh doanh của DN. Vì vậy, nâng cao hiệu quả sử dụng chi phí khấu hao TSCĐ
cũng là một biện pháp hữu hiệu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn nói chung.
Ta có:
kỳtrong KHTSCĐphí chi Mức
nhuận)(lợi thu doanh Tổng
KHTSCĐphí chi
dụng sửquả Hiệu
=
Từ công thức trên ta thấy muốn nâng cao hiệu quả sử dụng chi phí khấu hao
TSCĐ cần phải tăng nhanh doanh thu và lợi nhuận bán hàng, đồng thời xác định một
cách chính xác nhất hao phí khấu hao phải bỏ ra sao cho hiệu quả đạt đợc là lớn
nhất.
Trong quá trình sử dụng TSCĐ bị hao mòn và h hỏng dần, để thu hồi đủ
vốn nhằm tái trang bị TSCĐ cần thiết phải tính khấu hao. Bộ phận giá trị tơng đ-
ơng với mức hao mòn đợc chuyển dịch dần vào giá trị sản phẩm đợc gọi là khấu
hao TSCĐ. Trong điều kiện kinh tế thị trờng hiện nay, các DN phải tính đúng,
tính đủ chi phí khấu hao ở đầu vào và giá bán ở đầu ra phù hợp với yêu cầu kinh
tế thị trờng.
Tất cả mọi phơng án đầu t về VCĐ đều phải tính đến hiệu quả kinh tế mang
lại do việc đầu t đó. Có nghĩa là việc đầu t xây dựng, trang bị dụng cụ đều phải xuất
phát từ yêu cầu kinh doanh nhằm mục đích nâng cao chất lợng phục vụ, mở rộng
kinh doanh, có thể cạnh tranh với tất cả các DN khác và mang lại lợi nhuận cao.
24


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status